Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

DadangSH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 34 trang )

Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Trong trờng THCS
Ngời soạn : Mai Sỹ Tuấn
I. Vai trò của Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong trờng THCS
Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (GD BTTN & ĐDSH) trong tr-
ờng THCS là hoạt động giáo dục cung cấp cho học sinh các kiến thức về sự đa dạng của
các loài sinh vật và môi trờng sống của chúng, tầm quan trọng của bảo tồn thiên nhiên và
ảnh hởng chúng tới cuộc sống của con ngời. Thông qua các hoạt động giáo dục trong tr-
ờng học phát triển những kỹ năng cần thiết cho các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, nhằm
giúp học sinh tìm ra lối sống có trách nhiệm hơn với môi trờng. Học sinh tích cực hơn
trong việc tham gia giải quyết những vấn đề về môi trờng, từ đó xây dựng một cuộc sống
chất lợng hơn, bền vững hơn về mặt môi trờng.
Trong những năm gần đây, giáo dục về môi trờng nói chung cũng nh GD BTTN
& ĐDSH nói riêng đợc quan tâm ngày càng nhiều hơn trong hoạt động giáo dục tại các
trờng phổ thông. Đó là do GD BTTN & ĐDSH vừa hỗ trợ tích cực cho công tác giảng dạy
kiến thức khoa học về tự nhiên vừa góp phần tích cực vào hoạt động giáo dục học sinh trở
thành những công dân tốt, có ích cho xã hội.
Mục tiêu cụ thể của GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS là:
- Về kiến thức : GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS cung cấp cho các em học
sinh những kiến thức cơ bản về bảo tồn thiên nhiên, về đa dạng sinh học và vai trò của đa
dạng sinh học với con ngời. Cung cấp những kiến thức về hậu quả của suy giảm đa dạng
sinh học và những biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới cũng nh ở Việt Nam.
Về nội dung này, giáo viên cần giúp các em học sinh nhớ lại những kiến thức về
thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên đã đợc học trong các chơng trình sinh học, địa lý, giáo
dục công dân... và các bài học khác về môi trờng; đồng thời giáo viên giúp các em học
sinh vận dụng những kiến thức đã đợc học đó vào hoạt động bảo vệ môi trờng.
- Về nhận thức : GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS thúc đẩy các em học sinh
có nhận thức đúng đắn về môi trờng và những vấn đề về bảo vệ môi trờng.
- Về thái độ : GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS khuyến khích các học sinh
tôn trọng và quan tâm hơn tới việc bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học, thúc


dục học sinh tham gia tích cực hơn trong các hoạt động bảo vệ các loài sinh vật và môi
trờng sống của chúng.
- Về kỹ năng : GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS nâng cao các khả năng quan
sát, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá, dự đoán... và đề xuất các biện pháp bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học trong đời sống hàng ngày.
GD BTTN & ĐDSH trong trờng THCS giúp học sinh có kỹ năng tham gia tích
cực vào các hoạt động của cộng đồng, góp phần cùng cả cộng đồng giải quyết các vần đề
về môi trờng.
Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đợc thực hiện với nhiều hình
thức khác nhau, giáo viên có thể dạy học trong các lớp học hoặc có thể tiến hành thông
1
qua các hoạt động giáo dục ở ngoài lớp học, giáo viên có thể tổ chức những giờ học riêng
hoặc tích hợp trong các giờ học của nhiều môn học.
II. một số kiến thức cơ bản về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học
1. Bảo tồn thiên nhiên
a. Bảo tồn thiên nhiên là sự quản lý thận trọng và sử dụng khôn ngoan tài nguyên
thiên nhiên, nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống hiện tại đồng thời đáp ứng nhu cầu sử
dụng tài nguyên thiên nhiên của các thế hệ tơng lai.
Bảo tồn thiên nhiên bao gồm những hoạt động :
- tích cực gìn giữ, duy trì, cải tạo và sử dụng một cách bền vững các tài nguyên
sinh vật (chủ yếu là các loài động vật, thực vật, vi sinh vật) và các tài nguyên không phải
là sinh vật (tài nguyên vô sinh) có liên quan tới sinh vật.
- bảo vệ sự đa dạng của nguồn gen, sự đa dạng về các loài và các hệ sinh thái.
- sử dụng bền vững các hệ sinh thái và duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu của
Trái Đất.
2. Đa dạng sinh học
Thuật ngữ đa dạng sinh học xuất hiện từ những năm 1980, lúc đầu đợc dùng
cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng và phong phú của sự sống trên Trái
Đất. Dần dần thuật ngữ này đợc dùng một cách hết sức rộng rãi, và thậm chí đợc coi là

thuật ngữ khoa học sử dụng rộng rãi nhất trong nhiều lĩnh vực khoa học và văn hoá, đời
sống hiện nay.
Theo Công ớc về Đa dạng sinh học đợc đa ra năm 1992 tại Hội nghị Liên hợp
quốc về môi trờng và sự phát triển tại Rio de Janeiro (Brazin), đa dạng sinh học đợc định
nghĩa là toàn bộ sự phong phú của các cơ thể sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là
thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài, và sự đa dạng của các hệ
sinh thái.
Đa dạng sinh học luôn thay đổi cùng với sự tiến hoá của sinh vật trong quá trình
hình thành loài mới, trong sự tham gia vào hoặc sự mất đi của một loài. Nguyên nhân gây
ra các biến đổi đó là do sự biến đổi bất thờng của tự nhiên hoặc do hoạt động của con ng-
ời.
Có 3 mức độ biểu hiện về đa dạng sinh học của một quần xã sinh vật :
a. Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể
với nhau. Đa dạng di truyền đợc hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ gen trong
mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau, bao gồm cả những biến dị trong cấu trúc di
truyền của các cá thể trong quần thể hoặc giữa các quần thể, những biến dị trong các loài
hoặc giữa các loài.
Đa dạng di truyền là đa dạng ở cấp độ phân tử và đa dạng trao đổi chất, đem lại
những khác nhau cốt lõi quyết định sự đa dạng của sự sống.
Ví dụ, các cá thể trong một quần thể thờng có bộ gen khác nhau. Sự đa dạng về
bộ gen có đợc là do giữa các cá thể trong quần thể có một số lợng gen giống nhau và một
2
số ít gen không giống nhau. Những hình thái khác nhau của gen đợc thể hiện bằng những
allen, và những sự khác biệt do đột biến là những thay đổi trong cấu trúc ADN ở mỗi
cá thể. Những allen khác nhau của một gen ảnh hởng đến sự phát triển và đặc điểm sinh
lý của mỗi cá thể theo những cách khác nhau. Những cây trồng đợc lai ghép hay những
động vật đợc lai giống phát huy những gen của mình và có thể hình thành nên giống cây,
con cho năng suất cao, có khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Các đặc tính, hình thái, sinh
lý, hóa sinh của mỗi cá thể đợc quyết định bởi kiểu gen và bởi các điều kiện môi trờng.

Những khác biệt về gen di truyền đợc tăng dần khi con cái thu nhận đợc đầy đủ tổ hợp
gen và nhiễm sắc thể của bố mẹ thông qua tái tổ hợp của các gen trong quá trình sinh
sản. Những gen đợc trao đổi giữa các nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân và một tổ
hợp mới đợc hình thành khi nhiễm sắc thể của bố mẹ kết hợp thành một tổ hợp thống
nhất mới cho con cái.
b. Đa dạng về loài
Đa dạng về loài là sự phong phú về số lợng các loài trong quần xã, là cơ sở để tạo
nên một lới thức ăn với nhiều mắt xích cho một hệ sinh thái ổn định và bền vững.
Việc xác định đầy đủ số lợng loài hiện có là rất khó khăn, tuy nhiên đó là việc
làm rất có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội và khoa học. Việc xác định số lợng các loài
hiện có giúp chúng ta có thể chỉ ra những loài quý hiếm, đang bị đe dọa cần đợc bảo vệ.
Cho đến nay đã có khoảng 1,7 triệu loài đã đợc mô tả.
Khoa học về đa dạng về loài có liên quan chặt chẽ với khoa học về hệ thống học,
phân loại học và phát triển tiến hóa của sinh giới.
c. Đa dạng hệ sinh thái
Đa dạng hệ sinh thái là sự đa dạng về môi trờng sống của các sinh vật trong việc
thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng. Ví dụ, sự phong phú của các hệ sinh thái
trên cạn, các hệ sinh thái nớc ngọt và nớc mặn...., hệ sinh thái biển.
Sự đa dạng về hệ sinh thái có liên quan chặt chẽ với đa dạng loài. Đó là do mỗi
kiểu hệ sinh thái đều có đa dạng loài riêng. Một hệ sinh thái trên cạn có các loài trên cạn
khác với hệ sinh thái dới nớc, hệ sinh thái đồng cỏ có các loài khác với hệ sinh thái
rừng.... Do vậy, bảo vệ đa dạng hệ sinh thái là bảo vệ môi trờng sống của các loài, có vai
trò rất lớn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.

3. Bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm việc khoanh vùng quản lý các khu vực có đa
dạng sinh học cao, phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học nhằm bảo tồn các hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện, cảnh quan môi trờng, nét đẹp, nét
độc đáo của thiên nhiên, bảo tồn các loài sinh vật có giá trị bị đe dọa tuyệt chủng, lu giữ
và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

Chúng ta cần phải bảo tồn đa dạng sinh học là do những nguyên nhân chủ yếu
sau:
- Nguyên nhân về đạo đức : Bảo vệ sự cân bằng sinh thái trên Trái Đất là
bắt buộc về mặt đạo đức đối với thiên nhiên. Khi chúng ta làm suy giảm
sự phong phú sinh học trên Trái Đất là chúng ta đã loại trừ nhiều dạng
sống, mà chúng đều có quyền đợc tồn tại. Ngoài ra, làm suy giảm đa
dạng sinh học chính là hành động làm cho chất lợng cuộc sống của con
3
ngời bị giảm sút và thiếu bền vững, làm cản trở sự phát triển của xã hội
loài ngời.
- Nguyên nhân cân bằng sinh thái : Đa dạng sinh học là cơ sở để giữ vững
cân bằng sinh thái trên Trái Đất. Khi môi trờng sống của sinh vật hoang
dã bị thu hẹp, nhất là diện tích rừng bị thu hẹp sẽ phá hủy sự cân bằng
sinh thái, từ đó thiên tai (hạn hán, lụt lội, lũ quét, xói mòn đất) sẽ xảy
ra ngày một nhiều hơn.
Đa dạng sinh học còn tạo cơ sở duy trì các cảnh đẹp của thiên nhiên. Sự
phong phú về cảnh sắc núi sông, cỏ cây hoa lá là nguồn cảm hứng cho
các sáng tác văn học, nghệ thuật của con ngời.
- Nguyên nhân kinh tế : Đa dạng sinh học cung cấp nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú cho sự phát triển kinh tế, đồng thời tạo môi trờng
ổn định và cho kinh tế phát triển. Do vậy, bảo vệ sự đa dạng sinh học
trên Trái Đất là bảo vệ sự bền vững của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Nguyên nhân bảo vệ các giá trị tiềm năng cho các thế hệ con cháu mai
sau : Hiện nay phần lớn giá trị tiềm năng của đa dạng sinh học còn cha
đợc khai thác hết. Con ngời mới chỉ nghiên cứu để sử dụng 5% số loài
cây đã biết. Những loài cây còn lại đang ẩn chứa một tiềm năng lớn có
thể sử dụng. Trình độ khoa học hiện nay cha cho phép con ngời có thể
phát hiện tất cả những bí mật của thiên nhiên. Do vậy, bảo vệ đa dạng
sinh học hiện tại là bảo vệ các giá trị tiềm năng cho các thế hệ mai sau.
4

Gợi ý trả lời câu hỏi về những nội dung cơ bản :
1. Hãy trình bày khái niệm thế nào là đa dạng sinh học.
- Học sinh nêu đợc định nghĩa đa dạng sinh học là toàn bộ sự phong phú của
các cơ thể sống và các tổ hợp sinh thái, bao gồm sự đa dạng bên trong giữa các loài
và sự đa dạng của các hệ sinh thái.
2. Hãy trình bày những mức độ biểu hiện về đa dạng sinh học của một quần xã ? lấy
ví dụ minh họa.
- Học sinh nêu 3 mức độ biểu hiện của đa dạng sinh học: đa dạng di truyền,
đa dạng về loài và đa dạng hệ sinh thái.
- Học sinh trình bày nội dung của từng mức độ biểu hiện và lấy ví dụ về từng
mức độ đa dạng.
4. Vai trò của đa dạng sinh học đối với môi trờng và cuộc sống con ngời
Đa dạng sinh học có vai trò chủ yếu là cung cấp nguồn gen cho phát triển kinh tế,
xã hội và duy trì sự cân bằng sinh thái của Trái Đất, không gì có thể thay thế đợc :
a. Đa dạng sinh học cung cấp lơng thực, thực phẩm và nguyên vật liệu cho cuộc
sống con ngời
Cuộc sống của chúng ta phụ thuộc nhiều vào các loài tự nhiên để sản xuất lơng
thực, thực phẩm và các chất hoá học có thể dùng làm thuốc và kiểm soát sâu bọ, cải thiện
đợc mùa màng và chăn nuôi. Hiện nay có rất nhiều loài hoang dại đợc nghiên cứu sử
dụng làm lơng thực, dợc liệu, gỗ, sợi, nhiên liệu, làm thức ăn cho gia súc hoặc nhiều tính
năng sử dụng khác. Do vậy, đa dạng sinh học có vai trò bảo đảm an toàn thực phẩm, dợc
liệu....
Trên thế giới có tới trên 3000 loài cây cung cấp thức ăn cho con ngời. 7 loài cây l-
ơng thực chính trên thế giới là lúa, lúa mì, ngô, khoai tây, lúa mạch, khoai lang và sắn,
chúng cung cấp tới 75% sản lợng lơng thực cho con ngời. Trong đó, lúa, lúa mì và ngô
cung cấp tới 50% lợng lơng thực trên thế giới. Ngoài ra còn nhiều loài khác cung cấp
thức ăn cho gia súc.
Ngoài các loài cây lơng thực chủ yếu nêu trên, nhiều loài mới đợc phát hiện là có
khả năng cung cấp lơng thực và thực phẩm cao nh tảo xoắn (Spirulina). Cơ thể tảo xoắn
chứa tới 70% prôtêin và hàm lợng vitamin cao. Nhiều loài cỏ biển và côn trùng đợc sử

dụng làm thức ăn. Cá là nguồn cung cấp prôtein chính tại nhiều vùng trên Trái Đất.
Ngoài lơng thực và thực phẩm, đa dạng sinh học còn cung cấp nhiều nguyên vật
liệu thiên nhiên có giá trị, dùng cho các ngành công nghiệp nh gỗ, song mây... và sức kéo
từ động vật.

b. Đa dạng sinh học cung cấp nguồn gen sinh vật
Tất cả những loài sinh vật nuôi trồng hiện tại đều có nguồn gốc từ hoang dại, mỗi
loài có tính đặc thù và giá trị riêng. Tầm quan trọng là ở những loài đang còn sống trong
điều kiện hoang dại nhng lại có quan hệ họ hàng với những loài đã đợc thuần dỡng.
Chúng có những gen cần thiết cho sự phát triển, bằng các công nghệ sinh học nh lai ghép
nhân tạo, nuôi cấy tế bào và truyền gen con ngời có thể tạo ra những giống vật nuôi và
cây trồng mới có năng suất cao hoặc kiểu hình đặc biệt. Những kiểu hình mới này có thể
có khả năng kháng đợc bệnh, có năng suất và chất lợng sử dụng cao và thích nghi đợc với
những thay đổi của môi trờng. Do vậy, bảo vệ đa dạng nguồn gen có ý nghĩa to lớn trong
việc chọn lọc, duy trì và phát triển giống cây, con tốt, đáp ứng nhu cầu cuộc sống của
con ngời.
c. Đa dạng sinh học góp phần ổn định hệ sinh thái
Về mặt sinh thái học, một hệ sinh thái càng có nhiều loài, nghĩa là lới thức ăn càng
có nhiều mắt xích thì hệ sinh thái đó càng có cơ sở để tồn tại ổn định. Do vậy, đa dạng
sinh học có chức năng rất to lớn trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất. Đa dạng
sinh học duy trì các chu trình sinh địa hoá, giữ cho khí hậu đợc ổn định, góp phần bảo vệ
các nguồn nớc và đất, tăng độ phì của đất, điều hoà dòng chảy và tuần hoàn nớc, điều hoà
5
ôxi và khoáng chất trong khí quyển, sông suối, hồ ao, đất và biển. Trên Trái Đất, rừng ma
nhiệt đới thờng có đa dạng sinh học cao (hình 1).
Bảo vệ đa dạng sinh học là góp phần bảo vệ một hành tinh xanh, kiểm soát khí hậu
của Trái Đất. Tài nguyên đa dạng sinh học là tài sản của nhân loại, điều đó có vai trò
quyết định tới sự phát triển bền vững của mỗi Quốc gia.
6
Hình.1: Rừng mưa nhiệt đới có đa dạng sinh học cao.

Gợi ý trả lời câu hỏi về những nội dung cơ bản :
3. Vì sao nói đa dạng nguồn gen có ý nghĩa to lớn trong việc chọn lọc, duy trì và
phát triển giống cây, con tốt ?
- Học sinh nêu lên mối quan hệ giữa các loài vật nuôi và cây trồng với các
loài sống hoang dại và khả năng ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra các giống vật
nuôi và cây trồng có chất lợng cao. Học sinh nêu su tầm các ví dụ về sử dụng công
nghệ sinh học (công nghệ lai giống, công nghệ nuôi cấy tế bào, truyền gen...) tạo ra
những giống cây trồng và vật nuôi theo ý muốn.
III. Tình hình bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trên thế giới và ở việt nam hiện nay
1. Đa dạng sinh học trên thế giới
Cho đến nay ngời ta vẫn cha biết chính xác số lợng các loài sinh vật có trên Trái
Đất. Số lợng của các loài động vật không xơng sống và các loài vi sinh vật hiện vẫn còn
là một ẩn số lớn. Mới chỉ có cha đầy 5% số loài ở vùng nhiệt đới đợc định loại. Trên Trái
Đất đa dạng sinh học cao nhất đợc cho là ở vùng nhiệt đới. Rừng nhiệt đới chiếm 7%
diện tích Trái Đất nhng chứa tới trên 50% số loài. Những vùng có đa dạng sinh học cao
nhất là rừng ma nhiệt đới ở Đông Nam á, Trung và Tây Phi và vùng nhiệt đới Nam Mĩ.
Các nhà thực vật học ớc tính rằng tổng số các loài thực vật bậc cao có mạch trên thế
giới vào khoảng 250.000 loài, trong đó có tới 150.000 loài phân bố ở khu vực nhiệt đới,
khoảng 85.000 loài phân bố ở khu vực Mĩ La tinh, 21.000 loài ở châu Phi và chừng
50.000 loài ở châu á.
Chim và Thú là hai lớp động vật đợc điều tra kỹ lỡng nhất, nhng hiện nay nhiều loài
chim và thú mới vẫn tiếp tục đợc phát hiện. Trung bình cứ mỗi năm phát hiện ra 3 loài
chim mới.
Biển và đại dơng là niềm hi vọng của nhân loại về tài nguyên đa dạng sinh học có
thể khai thác lâu dài đáp ứng nhu cầu của con ngời. Sinh vật biển rất phong phú với số l-
ợng lớn các loài sinh vật, trong đó chỉ tính riêng động thực vật đã có tới 200.000 loài.
Trong tổng số trên 180.000 loài động vật có hơn 16.000 là các loài cá. Số lợng loài lớn
nhất là các loài động vật đáy (chiếm tới 98% số loài động vật, chỉ có 2% là các loài trôi
nổi và bơi lội).

7
Gợi ý trả lời câu hỏi về những nội dung cơ bản :
4. Hãy giải thích vai trò của đa dạng sinh học đối với sự ổn định các hệ sinh thái.
- Học sinh nêu đợc chức năng của đa dạng sinh học trong việc giữ cân bằng
sinh thái của Trái Đất, duy trì các chu trình sinh địa hoá, giữ ổn định khí hậu, bảo vệ
nguồn nớc và đất,...
Học sinh vật dụng kiến thức sinh thái học về mối quan hệ giữa các loài trong
quần xã, chuỗi và lới thức ăn.... để so sánh hệ sinh thái có số lợng loài cao với hệ
sinh thái có ít loài. Một hệ sinh thái có nhiều loài thờng ổn định là do :
- Số lợng cá thể của mỗi loài thờng đợc duy trì ở mức ổn định do các loài
trong hệ sinh thái có quan hệ ràng buộc với nhau chặt chẽ, số lợng cá thể của
một loài chịu sự khống chế của các loài khác.
- Nguồn thức ăn của mỗi loài là đa dạng.
- Khi hệ sinh thái có một loài bị suy thoái thì sẽ có loài khác có quan hệ họ
hàng gần gũi và sử dụng cùng nguồn thức ăn vào thay thế chức năng của loài
bị suy thoái đó.

Các thứ hạng và tiêu chuẩn sinh vật cần bảo vệ
của IUCN cho danh lục đỏ và sách đỏ
(Đã đợc chấp thuận ở kỳ họp của Hội đồng IUNC, Gland Thụy Sỹ, 30/4/1994 )
1. EX Tuyệt chủng: Một taxon (một đơn vị của thang phân loại : loài, chi, họ, bộ)
bị cho là tuyệt chủng khi không còn nghi ngờ là cá thể cuối cùng của taxon đó đã
chết.
2. EW Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên: Một taxon đợc coi là tuyệt chủng ngoài
thiên nhiên khi chỉ còn thấy trong điều kiện gây trồng, nuôi nhốt hoặc chỉ là một quần
thể đã tự nhiên hóa trở lại bên ngoài vùng phân bố cũ.
3. CR Rất nguy cấp : Một taxon đợc coi là rất nguy cấp khi đang đứng trớc một
nguy cơ cực kỳ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tơng lai trớc mắt.
4. EN Nguy cấp : Một taxon đợc coi là nguy cấp khi cha phải là rất nguy cấp nhng
đang đứng trớc một nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một t-

ơng lai gần.
5. VU Sẽ nguy cấp : Một taxon đợc coi là sẽ nguy cấp khi cha phải là rất nguy cấp
hoặc nguy cấp nhng đang đứng trớc một nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên trong một tơng lai tơng đối gần.
6. LR ít nguy cấp : Một taxon đợc coi là ít nguy cấp khi không đáp ứng một tiêu
chuẩn nào của các thứ hạng rất nguy cấp, nguy cấp hoặc sẽ nguy cấp.
7. DD Thiếu dẫn liệu : Một taxon đợc coi là thiếu dẫn liệu khi cha đủ thông tin để
có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân
bố và tình trạng quần thể.
8. NE Không đánh giá : Một taxon đợc coi là không đánh giá khi cha đợc đối
chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Đối tợng sinh vật biển đợc con ngời khai thác chính là cá, tôm, thân mềm, thú, các
loài rong, tảo Biển đợc các nhà khoa học đánh giá có sản lợng sinh vật rất lớn : khoảng
550 tỉ tấn thực vật nổi, 0,2 tỉ tấn thực vật đáy, 53 tỉ tấn động vật nổi và 3 tỉ tấn động vật
đáy. Mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2%), nhng nhóm động vật bơi lội nh cá biển và cá voi
lại là đối tợng khai thác lớn hơn các nhóm khác.
Con ngời đã biết khai thác tài nguyên biển từ rất sớm, trong đó sớm nhất là nghề
đánh bắt cá. Hiện nay, cá biển cung cấp gần 24% lợng đạm động vật tiêu thụ trên thế
giới. Trong số 20.000 loài cá biển đã biết, có 9.000 loài là đối tợng khai thác, song chỉ có
22 loài cho sản lợng trên 100.000 tấn/ năm thuộc 5 nhóm : cá trích đại dơng, cá tuyết, cá
nục, cá hồng và cá thu ngừ. Từ năm 1950 đến 1984 sản lợng hải sản trên Thế giới tăng
3,5 lần, từ 21 triệu tấn (1950) lên đến trên 73 triệu tấn (1984). Sản lợng đánh bắt năm sau
đều tăng hơn năm trớc. Trong thời gian 1972 - 1980 mức độ tăng trung bình hàng năm
khoảng 1 - 2 %, còn từ 1980 - 1985 mức độ tăng trởng này là khoảng 3%. 90% sản lợng
hải sản khai thác đợc là từ vùng thềm lục địa và một phần vùng dốc lục địa.
Hiện nay cùng với sự phát triển công nghiệp trên Trái Đất, tính đa dạng sinh học
đang ngày càng giảm dần. Từ năm 1960 đến nay ngời ta đã thống kê tới hơn 700 loài
động vật có xơng sống, không xơng sống và thực vật có mạch đã bị tuyệt chủng. Một số
nhà khoa học cho rằng với tốc độ tuyệt chủng của các sinh vật nh hiện nay thì đến giữa
thế kỷ 21, khoảng 25% số loài Trái Đất sẽ bị mất đi (IUCN, UNEP, WWF, 1991).

2. Đa dạng sinh học ở Việt Nam
8
(Các Hộp cần in màu khác)
Trên Trái Đất, nơi đâu có đa dạng sinh học cao nhất ?
- ở trên cạn, rừng ma nhiệt đới đợc coi là nơi có đa dạng sinh học cao nhất. Mặc dù
rừng ma nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt Trái Đất, nhng chiếm tới 1/2 số loài.
Trong đó, côn trùng đợc cho là có số lợng loài lớn nhất.
- Biển có đa dạng động vật cao. Hệ thống biển chứa các đại diện của 28 trong số 33
ngành động vật hiện nay, 13 trong số đó chỉ có ở biển. Các đảo san hô và biển sâu có số
lợng lớp và ngành cao. Sự đa dạng ở biển sâu có thể là do tính ổn định của môi trờng,
cũng nh tính chuyên hóa của trầm tích.
- Nhìn chung, càng hớng về phía vùng nhiệt đới đa dạng loài càng cao, kể cả ở trên
đất liền và ở biển. Ví dụ, ở Vênêzuêla có 305 loài động vật có vú, trong khi đó ở Pháp chỉ
có 113 loài (xét trên cùng diện tích). Mật độ các loài thực vật có hoa ở vùng Pêru (thuộc
Amazôn) hay ở Malaixia là khoảng 300 loài/ha (với đờng kính cây trên 10cm), trong khi
đó ở châu Âu chỉ có khoảng 30 loài/ha. San hô ở biển Bari (biển nhiệt đới châu úc) có tới
50 chi, trong khi san hô ở cực Nam xa vùng nhiệt đới chỉ có 10 chi.
- Trong các quần xã trên mặt đất, càng lên cao so với mặt nớc biển số lợng loài càng
giảm. Đồng thời số lợng loài cũng giảm ở những nơi có bức xạ mặt trời giảm và lợng ma
giảm: Số loài ở châu Phi ít hơn số loài Nam Mỹ, Đông Nam á.
- Đa dạng loài tăng ở nơi có địa hình phức tạp, cho phép sự cách li về di truyền, sự
thích nghi với điều kiện tự nhiên và sự hình thành loài diễn ra.
Các nghiên cứu đã xác định ở Việt Nam hiện nay có 4 trung tâm đa dạng sinh học
chính là: Hoàng Liên Sơn, Bắc Trờng Sơn, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
a. Sự đa dạng về thực vật
Thực vật của Việt Nam rất đa dạng, cả về số lợng loài và các hệ sinh thái. Sự khác
biệt lớn về khí hậu từ Bắc vào Nam, từ các đỉnh núi cao vùng biên giới phía bắc - giáp
vùng có khí hậu cận nhiệt đới vào tới mũi Cà Mau - gần vùng xích đạo, đã tạo ra một dải
rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú.
Cho đến nay đã thống kê đợc khoảng 10.386 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng

800 loài rêu và 600 loài nấm. Riêng các loài thủy sinh, chúng ta đã thống kê đợc 1.300
loài và phân loài thực vật thuỷ sinh, rong và tảo : gồm có 8 loài cỏ biển, gần 650 loài
rong và gần 600 loài tảo phù du. Theo dự đoán của các nhà thực vật học, số loài thực vật
ít nhất có thể lên đến 12.000 loài. Trong số các loài thực vật đã biết, có khoảng 2.300 loài
đã đợc nhân dân sử dụng làm nguồn lơng thực, thực phẩm, làm thuốc, làm vật liệu, tinh
chế dầu...
Tuy hệ thực vật Việt Nam không có họ đặc hữu (endemic) (họ đặc trng chỉ có ở
Việt Nam) và chỉ có 3% là chi đặc hữu nhng số loài đặc hữu chiếm khoảng 10% số loài
đã biết. Nhiều loài đặc hữu địa phơng chỉ gặp ở trong vùng rất hẹp với số lợng cá thể ít.
Do đặc điểm kiểu rừng nhiệt đới ẩm có số lợng loài lớn nhng không có loài chiếm u thế
rõ rệt nên số lợng cá thể của từng loài thờng hạn chế và khi một loài nào đó trở thành đối
tợng đợc chú ý tìm kiếm để khai thác thì chóng bị kiệt quệ. Hiện nay một số loài cây gỗ
quý nh gõ đỏ, gụ mật, nhiều loài cây thuốc quý nh ba kích... đã hiếm dần. Thậm chí
nhiều loài cây đã trở nên rất hiếm và có nguy cơ bị tuyệt diệt nh cây gỗ cẩm lai, hoàng
đàn, pơmu.... Sách đỏ Việt Nam (2007) đã thống kê 448 loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt
chủng hoặc đang bị đe dọa cần đợc bảo vệ, trong đó có 399 loài thuộc thực vật hạt kín,
27 loài thuộc thực vật hạt trần, còn lại là các loài thuộc dơng xỉ, quyển bá, rong đỏ, rong
nâu và nấm.
b. Sự đa dạng về động vật
Hệ động vật của Việt Nam cũng hết sức phong phú, không những giàu về thành
phần loài mà còn có nhiều nét đặc trng, đại diện cho hệ động vật vùng Đông Nam á. Bớc
đầu đã xác định đợc 11.050 loài động vật, trong đó có 275 loài thú, 830 loài chim, 180
loài bò sát, 80 loài lỡng c, 5.500 loài côn trùng, và rất nhiều loài động vật không xơng
sống khác. Động vật thuỷ sinh đã thống kê đựơc 9.250 loài và phân loài, trong đó có 470
loài động vật nổi, 6.400 loài động vật đáy và 472 loài cá nớc ngọt...
Việt Nam có nhiều loài động vật đặc hữu. Hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài
và phân loài thú là loài đặc hữu. Nhiều loài động vật có giá trị cao cần đợc bảo vệ nh voi
rừng, tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, bò xám (hình. 2); hổ, báo (hình 3); voọc đầu
xám, voọc mũi hếch, sếu cổ trụi, nhiều loài bò sát nh cá sấu, trăn, rắn, rùa.(hình 4).
9

10
a. Voi rừng
b. Tê giác Java
c. Bò rừng (Băng ten) d. Bò tót
Hình 2. Hình ảnh những động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng (voi, tê giác, bò
rừng, bò tót), cần được bảo vệ, được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007)
e. Hổ g. Báo gấm
Hình 3. Hình ảnh những động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng (hổ, báo gấm),
cần được bảo vệ, được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007)
Trên bán đảo Đông Dơng có 21 loài khỉ thì ở Việt Nam có 15 loài, trong đó có 7
loài là loài đặc hữu (hình 5).
Có 49 loài chim đặc hữu trong vùng phụ thì ở Việt Nam có 33 loài, trong đó có 11
loài là loài đặc hữu (hình 6). Trong khi Mianma, Thái Lan, Malaixia, mỗi nơi chỉ có một
loài đặc hữu, Lào có 1 loài và Campuchia không có loài chim đặc hữu nào.
11
h: Voọc đầu trắng
(voọc Cát Bà)
i: Voọc mông trắng
(Cúc Phương)
Hình 5. Hình ảnh hai loài voọc đầu trắng, voọc mông trắng có nguy cơ bị
tuyệt chủng, cần được bảo vệ, được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
o: Rùa vàng p: Cá cóc Tam Đảo
Hình 4. Rùa vàng và cá cóc Tam Đảo là 2 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng,
cần được bảo vệ, được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Việt Nam vẫn có thể phát hiện nhiều loài sinh vật mới. Vào đầu thế kỉ này, ở vùng
rừng biên giới giáp với Lào và Campuchia đã phát hiện loài bò xám - một loài bò hoang
có quan hệ họ hàng rất gần gũi với bò nhà. Trớc đây tại rừng Vũ Quang, Hà Tĩnh đã phát
hiện đợc loài trĩ cuối cùng của thế giới. Năm 1992 cũng tại rừng Vũ Quang lại phát hiện
thêm con sao la, một loài thú móng guốc có sừng rỗng. Tiếp sau việc phát hiện con sao
la, tại rừng Vũ Quang lại phát hiện thêm loài mang lớn (hình. 7a 7.c), to gần gấp 2 lần

loài mang thờng. Sao la và mang lớn là 2 loài động vật có vú trong tổng số 7 loài đợc
phát hiện trên thế giới trong thế kỉ XX. Từ những phát hiện trên, Việt Nam đợc thế giới
công nhận là một nớc có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao.
Tuy nhiên, hiện nay có một số lớn những loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng,
hoặc đang bị đe dọa đợc liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam (2007) là một vấn đề cần đợc
quan tâm : 101 loài động vật không xơng sống, 89 loài cá, 13 loài lỡng c, 40 loài bò sát,
74 loài chim, 91 loài thú. Nhiều loài động vật nh trâu rừng, hơu, tê giác và trĩ... đã gần
nh bị tuyệt chủng ở Việt Nam vào thế kỉ 20, và nếu không có hành động bảo vệ khẩn cấp
12
k: Cò mỏ thìa (Xuân Thủy)
l: Sếu đầu đỏ
n: Trĩ lam màu trắng
m: Trĩ bạc
Hình 6. Hình ảnh những loài chim có nguy cơ bị tuyệt chủng, cần được bảo vệ,
được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007)
thì nhiều loài khác nh voi Châu á, tê giác Java và cả loài sao la mới phát hiện cũng có
nguy cơ bị tuyệt chủng.
13
c: Mang lớn.
a. Sao la
b. Mang lớn Trường Sơn
Hình 7. Hình ảnh về
các loài thú lớn phát
hiện vào cuối thế kỷ
20 tại Việt Nam.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×