Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ công ty con và thực tiễn thi hành tại tổng công ty sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.83 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM MINH PHƯƠNG

QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM MINH PHƯƠNG

QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Chí Hiếu

HÀ NỘI – NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, bên cạnh sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt
khóa học cũng như thời gian nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Tiến sĩ Phan Chí Hiếu – thầy giáo kính mến đã hết lịng giúp đỡ,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu, toàn thể quý thầy cơ, cán bộ Phịng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa
Pháp luật kinh tế và cán bộ Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tơi những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Phạm Minh Phương



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Phan Chí Hiếu. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức
khác và cũng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ
sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như
kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Phạm Minh Phương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

TCT:

Tổng Công ty.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY MẸ - CÔNG
TY CON
1.1.

Nhận thức chung về quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con

1.1.1. Khái qt về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và quan hệ pháp lý giữa
công ty mẹ - công ty con. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
1.1.2. Phân loại quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con . . . . . . . . .17
1.2.

Căn cứ xác lập quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con

18

1.2.1. Quy định của pháp luật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.2.2. Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của công ty mẹ và công ty con.24
1.2.3. Hợp đồng được ký kết giữa công ty mẹ - công ty con . . . . . . . . . . . . .26
1.3.

Các yếu tố tác động đến quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con

1.3.1. Hình thức tổ chức pháp lý của cơng ty con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
1.3.2. Tỷ lệ góp vốn của cơng ty mẹ trong công ty con . . . . . . . . . . . . . . . . 30
1.3.3. Các yếu tố chủ quan khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA CÔNG
TY MẸ - CÔNG TY CON TRONG TỔNG CƠNG TY SƠNG ĐÀ
2.1. Khái qt về Tổng Cơng ty Sơng Đà
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Sông Đà . . . . . . 33

2.1.2. Mơ hình tổ chức của Tổng Cơng ty Sông Đà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.2.

Quan hệ góp vốn giữa Tổng Cơng ty Sơng Đà và các cơng ty con

2.2.1. Thực trạng góp vốn của TCT Sông Đà tại các công ty con . . . . . . . . 35
2.2.2. Phương thức quản lý vốn của TCT Sông Đà tại các công ty con . . . . 40
2.3.

Quan hệ quản lý giữa TCT Sông Đà và các công ty con

2.3.1. Cách thức quản lý công ty con của công ty mẹ - TCT Sông Đà . . . . . 43


2.3.2. Một số bất cập tồn tại trong quan hệ quản lý giữa TCT Sông Đà và các
công ty con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .47
2.4. Quan hệ pháp lý phát sinh từ hợp đồng giữa TCT Sông Đà và các công
ty con
2.4.1. Một số dạng hợp đồng thường phát sinh giữa TCT Sông Đà và các công
ty con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52
2.4.2. Một số bất cập tồn tại trong mối quan hệ pháp lý phát sinh từ hợp đồng
giữa TCT Sông Đà và các công ty con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH VỀ QUAN HỆ GIỮA CƠNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định về quan hệ giữa cơng ty mẹ cơng ty con
3.1.1. Hồn thiện quy định của Luật Doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
3.1.2. Hoàn thiện quy định của Luật Xây dựng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .64
3.1.3. Hoàn thiện quy định của một số văn bản pháp luật khác . . . . . . . . . . 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về công ty mẹ công ty con tại TCT Sông Đà

3.2.1. Xây dựng các quy chế quản lý nhằm nâng cao trách nhiệm người đại
diện phần vốn của TCT Sông Đà tại các công ty con . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.2.2. Đảm bảo quyền và lợi ích của cơng ty con trong việc ký kết các hợp
đồng giữa TCT Sông Đà với các công ty con. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .71
3.2.3. Một số giải pháp khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Mơ hình cơng ty mẹ - công ty con đã ra đời, phát triển trên thế giới từ

rất nhiều thập kỷ trước và đang trở thành một hình thức đầu tư, liên kết các
doanh nghiệp khá phổ biến. Mơ hình liên kết này được hình thành một cách tự
nhiên, phản ánh nhu cầu và sự phát triển về mặt tổ chức của các đơn vị kinh
doanh theo hướng tập trung hóa nhằm gia tăng sức cạnh tranh. Các nhà kinh
tế học, luật học trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu về mơ hình này.
Ở Việt Nam, mơ hình liên kết các doanh nghiệp khá đa dạng, bắt đầu
bằng việc hình thành các liên hiệp xí nghiệp của nhà nước, sau đó là việc
thành lập các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 từ đầu những năm 1990
(theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của
Thủ tướng Chính phủ). Một số tổng cơng ty nhà nước lớn được ra đời tại thời
điểm đó có thể kể đến như: Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, Tập đồn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tổng Cơng ty Sông Đà, Tổng Công ty Thép Việt
Nam, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam... Qua hơn 25 năm hoạt động, cho
đến nay, các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước vẫn đang nắm giữ những vai trò

quan trọng trong các ngành nghề then chốt, góp phần quan trọng trong cơng
cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động,
mơ hình tổng cơng ty nhà nước đã bộc lộ nhiều bất cập, đòi hỏi phải đổi mới
để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nói chung,
các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước nói riêng, mà một trong các hướng đổi
mới là thí điểm chuyển một số tổng cơng ty nhà nước sang hoạt động theo mơ
hình cơng ty mẹ - công ty con. Doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của Việt Nam
thí điểm chuyển sang hoạt động theo mơ hình này là Tổng Cơng ty cổ phần
Đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam (Consrexim).


2

Trên cơ sở kết quả thí điểm chuyển đổi mơ hình, một số doanh nghiệp
nhà nước khác cũng chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng
ty con. Thuật ngữ công ty mẹ - công ty con lần đầu tiên được sử dụng trong
Luật Doanh nghiệp năm 19991, được phát triển trong Luật Doanh nghiệp
20052 và tiếp tục được hoàn thiện trong Luật Doanh nghiệp năm 20143. Mặc
dù đã được phát triển và hoàn thiện trong một thời gian dài, những quy định
của pháp luật về mô hình cũng như quan hệ pháp lý giữa cơng ty mẹ - cơng ty
con ở nước ta vẫn cịn một số bất cập, kể cả trong nhận thức và thực tiễn áp
dụng. Một số bất cập, hạn chế có thể kể đến đó là: (i) Những quy định của
pháp luật, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp về công ty mẹ - cơng ty con cịn
mang tính ngun tắc chung, các nghị định của Chỉnh phủ hầu hết chỉ dừng
lại ở những quy định liên quan đến công ty mẹ là công ty nhà nước; (ii) Sự
hiểu biết của các doanh nghiệp về mơ hình cũng như mối quan hệ pháp lý
giữa cơng ty mẹ - cơng ty con cịn hạn chế, dẫn đến việc áp dụng sai; (iii) Các
doanh nghiệp nhà nước đã chuyển sang mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
nhưng vẫn có những hoạt động điều hành như mơ hình cũ.
Tổng Cơng ty Sơng Đà là một trong những công ty nhà nước lớn được

ra đời trong bối cảnh những năm 1990, khi hàng loạt các công ty nhà nước
được thành lập. Tiền thân là Ban chỉ huy công trường thủy điện Thác Bà được
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1961, trải
qua gần 55 năm phát triển, Tổng Công ty Sông Đà là doanh nghiệp nhà nước
tiên phong, vững mạnh, đi đầu trong hoạt động xây lắp các cơng trình lớn, các
cơng trình trọng điểm của quốc gia, đặc biệt là các cơng trình thủy điện, các
cơng trình giao thông ngầm trên khắp cả nước. Trên nền tảng những quy định
của pháp luật về mơ hình cơng ty mẹ - công ty con, nhất là Luật Doanh
1
2
3

Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.


3

nghiệp 2005, ngày 30 tháng 12 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký Quyết
định số 2435/QĐ-BXD chuyển Tổng Công ty Sông Đà sang tổ chức và hoạt
động theo mô hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Kể từ đó đến nay, sau hơn 10
năm hoạt động theo mơ hình này, Tổng Cơng ty Sơng Đà đã có những bước
phát triển mới, tiếp tục khẳng định vị thế một doanh nghiệp nhà nước lớn đi
đầu trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, cũng giống như các tổng công ty nhà
nước khác, mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con tại Tổng Công
ty Sông Đà đã xuất hiện một số bất cập, hạn chế nhất định trong q trình tổ
chức và hoạt động, địi hỏi phải có sự nghiên cứu để tìm ra hướng khắc phục
những hạn chế đó, vừa để tìm giải pháp hồn thiện pháp luật về công ty mẹ công ty con, vừa góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định hơn cho Tổng Cơng
ty Sơng Đà nói riêng và các doanh nghiệp nhà nước khác hoạt động theo mơ

hình này nói chung.
Như vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công
ty con không chỉ làm sáng tỏ bản chất pháp lý, các biểu hiện của mối quan hệ
này mà còn chỉ ra được những mặt hạn chế, những thiếu sót cịn tồn tại làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con, qua đó đề
xuất những kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật và các giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quan hệ pháp lý giữa
công ty mẹ - công ty con và thực tiễn thi hành tại Tổng Công ty Sông Đà”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Mơ hình và mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con với tính thời sự

và tính ứng dụng của mình đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, các học giả trong nước. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về
vấn đề này, tiêu biểu như:


4

-

Lê Hồng Hạnh (2004), Bàn thêm về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con

từ góc độ pháp lý, Tạp chí Luật học, Số 03/2004.
-

Vũ Huy Từ (2007), Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh


nghiệp năm 2005, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
-

Phạm Quang Trung (2007), Mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và tái cơ

cấu tài chính các tổng công ty lớn, Sách chuyên khảo, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Viện quản trị kinh doanh.
-

Lê Thị Hồng Huệ (2003), Nghiên cứu pháp luật về công ty mẹ - công ty

con ở một số nước, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
-

Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Cơ chế kiểm sốt thơng qua vốn trong mơ

hình công ty mẹ - công ty con tiếp cận từ thực tiễn bộ công nghiệp, Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
-

Lê Anh Linh (2008), Pháp luật về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và

thực tiễn Tổng Công ty Chè Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật –
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
-

Phạm Thị Thu Hương (2013), Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và

công ty con trong mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước, Luận văn thạc sĩ luật

học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
-

Nguyễn Thị Mai Phương (2007), Những vấn đề pháp lý về đổi mới tổ

chức tổng cơng ty nhà nước theo mơ hình công ty mẹ - công ty con, Luận án
tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật.
-

Nguyễn Tuấn Phong (2012), Đổi mới tổ chức quản lý theo mơ hình

cơng ty mẹ - công ty con ở doanh nghiệp bia - rượu - nước giải khát Việt Nam
(HABECO), Luân án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đa phần tập trung nghiên cứu về mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con, về vấn đề tài chính giữa cơng ty mẹ - công ty
con, về phương thức chuyển đổi, áp dụng mô hình này chứ chưa đề cập chi


5

tiết về mối quan hệ pháp lý giữa hai chủ thể kinh doanh là công ty mẹ và công
ty con. Đặc biệt, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu thực tiễn mối quan
hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con tại một doanh nghiệp nhà nước đặc
thù là Tổng Cơng ty Sơng Đà. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về
quan hệ pháp lý giữa cơng ty mẹ - cơng ty con nói chung và thực tiễn mối
quan hệ pháp lý đó tại Tổng Cơng ty Sơng Đà nói riêng là việc rất cần thiết,
nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa công ty mẹ công ty con, đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại Tổng Cơng ty
Sơng Đà, từ đó rút ra kinh nghiệm chung đối với các doanh nghiệp nhà nước
khác cũng hoạt động theo mơ hình này.
3.


Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ pháp lý giữa công ty

mẹ - công ty con và thực tiễn mối quan hệ đó được thể hiện trong hoạt động
của Tổng Cơng ty Sơng Đà với vai trị là cơng ty mẹ cùng các cơng ty con của
mình.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan
đến mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ đối với công ty con, pháp luật điều
chỉnh mối quan hệ pháp lý này, đánh giá thực trạng vận hành mối quan hệ
pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con tại một doanh nghiệp cụ thể là Tổng
Công ty Sông Đà. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật, Luận văn
không nghiên cứu các vấn đề mang tính kinh tế.
4.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Thứ nhất, luận văn làm rõ những vấn đền lý luận về mối quan hệ pháp

lý giữa công ty mẹ - công ty con, đặc điểm của mối quan hệ pháp lý, cơ sở
hình thành, các yếu tố tác động đến mối quan hệ pháp lý này.


6

Thứ hai, luận văn đánh giá trực trạng mối quan hệ pháp lý giữa công ty
mẹ - công ty con tại Tổng Công ty Sông Đà dựa trên những lý luận về mối
quan hệ pháp lý công ty mẹ - công ty con.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ công ty con đã được lý luận và nghiên cứu thực tiễn, luận văn đưa ra một số
kiến nghị để hoàn thiện pháp luật liên quan đến mối quan hệ pháp lý giữa
công ty mẹ - công ty con và một số giải pháp mang tính định hướng, tăng

cường hiệu quả áp dụng pháp luật cũng như hiệu quả hoạt động của Tổng
Công ty Sông Đà.
5.

Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn cần trả lời được những câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, quan hệ pháp lý phát sinh giữa cơng ty mẹ - cơng ty con là

gì, gồm có những loại quan hệ nào? Cơ sở hình thành, đặc trưng, những yếu
tố tác động đến quan hệ pháp lý này là gì?
Thứ hai, quan hệ pháp lý giữa cơng ty mẹ - công ty con trong Tổng
Công ty Sông Đà được thể hiện ra sao, có những bất cập gì?
Thứ ba, từ lý luận và thực tiễn tại Tổng Công ty Sông Đà, pháp luật về
quan hệ pháp lý giữa cơng ty mẹ - cơng ty con cần hồn thiện như thế nào?
Cần thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
cũng như hiệu quả hoạt động của công ty mẹ - công ty con trong Tổng Công
ty Sông Đà?
6.

Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Việc nghiên cứu đề tài luận văn được thực hiện bằng nhiều phương

pháp như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh đối chiếu kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.


7

7.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở những nghiên cứu pháp lý đã được thực hiện, luận văn đưa

ra những lý luận cơ bản nhất về mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công
ty con, khái niệm, đặc điểm, biểu hiện, cơ sở hình thành, các yêu tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ pháp lý này. Dựa trên những lý luận đó, luận văn
đánh giá thực tiễn mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con tại
Tổng Công ty Sơng Đà, từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
cơng ty mẹ - cơng ty con ở nước ta nói chung và của Tổng Cơng ty Sơng Đà
nói riêng.
8.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

“Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con và thực tiễn thi hành tại
Tổng Cơng ty Sơng Đà” gồm có 03 chương với kết cấu như sau:
-

Chương 1: Những vấn đề chung về công ty mẹ - công ty con.

-

Chương 2: Thực trạng vận hành mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ -

công ty con trong Tổng Công ty Sơng Đà.
-


Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật giữa công ty

mẹ - công ty con và nâng cao hiệu quả thi hành tại Tổng Công ty Sông Đà.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA CÔNG TY MẸ
- CÔNG TY CON

1.1.1. Khái quát về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và quan hệ pháp lý
giữa công ty mẹ - công ty con
1.1.1.1. Khái qt về mơ hình cơng ty mẹ - công ty con
Cụm từ “công ty mẹ - công ty con” thường dùng để chỉ một nhóm cơng
ty có mối quan hệ với nhau về vốn, độc lập về mặt pháp lý và chịu sự kiểm
soát chung thống nhất của công ty nắm quyền chi phối (công ty mẹ). Đây là
một hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp, trong đó một cơng ty (cơng ty
mẹ) giữ vai trị kiểm sốt các doanh nghiệp khác (gọi là cơng ty con) thơng
qua việc sở hữu vốn của doanh nghiệp đó. Về phần mình, các cơng ty con có
thể đầu tư vốn và nắm quyền kiểm sốt một số cơng ty khác theo phương thức
tương tự, tạo thành một tổ chức kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.
Quan niệm về cơng ty mẹ, cơng ty con, nhóm cơng ty theo mơ hình
cơng ty mẹ, cơng ty con ở các quốc gia trên thế giới cũng khá đa dạng, được
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau về pháp lý, kinh tế, quản trị nội bộ.
Từ điển Pháp luật Black’s Law Dictionary định nghĩa công ty mẹ
(parents corporation) là “công ty có quyền chi phối hoạt động của các cơng ty

khác (gọi là công ty con), thông qua việc sở hữu nhiều hơn một nửa số cổ
phần có quyền biểu quyết”4 và công ty con (subsidiary corporation) được
định nghĩa là “công ty mà công ty mẹ nắm giữ số cổ phần chi phối”.5
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS (International Accouting
Standard), công ty mẹ (parent company) là một thực thể pháp lý có ít nhất
4
5

Bryan A. Garner (2009), Black’s Law Dictionary – Ninth Edition, tr. 393.
Bryan A. Garner (2009), Black’s Law Dictionary – Ninth Edition, tr. 394.


9

một đơn vị trực thuộc - công ty con (subsidiary). Cơng ty con là thực thể pháp
lý bị kiểm sốt bởi cơng ty mẹ và kiểm sốt được hiểu là: (i) sở hữu trực tiếp
hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc (ii) sở hữu 50% số phiếu
bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thỏa
thuận với các cổ đông khác; hoặc (iii) nắm quyền lãnh đạo, điều hành liên
quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và
được quy định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc (iv) có
quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của HĐQT, ban
lãnh đạo; hay (v) có quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu
tại các cuộc họp HĐQT, ban lãnh đạo.
Pháp luật của nhiều nước cũng có định nghĩa về cơng ty mẹ và cơng ty
con. Theo Luật Công ty của Australia, công ty A là công ty mẹ của công ty B
(và công ty B là công ty con của công ty A) nếu công ty A: (i) kiểm sốt cơ
cấu HĐQTcủa cơng ty B thơng qua việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm tồn bộ
hoặc đa số các thành viên HĐQT của công ty B; (ii) nắm giữ hoặc có quyền
kiểm sốt đối với việc nắm giữ hơn 50% số phiếu biểu quyết của công ty B;

(iii) nắm giữ hơn 50% số cổ phần đã phát hành của công ty B, hoặc (iv) là
công ty mẹ của bất kỳ công ty mẹ nào của công ty B.6
Ở Nga, định nghĩa về công ty mẹ, công ty con lần đầu tiên được đề cập
trong “Quy định tạm thời về công ty mẹ - công ty con thành lập trong quá
trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang cơng ty cổ phần” năm 1992.7
Theo đó, cơng ty mẹ là cơng ty chiếm cổ phần kiểm sốt trong cơng ty khác
(cơng ty con). Cổ phần kiểm sốt cho phép công ty mẹ chi phối việc ra quyết
định đối với quản lý nhân sự của công ty con. Công ty mẹ và công ty con
được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần, công ty con không được phép nắm
6

Luật Công ty Australia (Australia Corporation Law), 2001, Mục 46, 47.
Alexander Radygin (2001), State-Owned Holding Companies in Russia, Presentation at the
Conference on Corporate Governance of State owned Enterprises in China, Beijing 18-19.

7


10

giữ cổ phần trong công ty mẹ hay đầu tư ngược lại công ty mẹ. Luật Công ty
của Liên bang Nga năm 1995 quy định một công ty được gọi là công ty con
nếu do một công ty khác - công ty mẹ nắm giữ cổ phần khống chế trong vốn
điều lệ hoặc bị công ty khác chi phối các quyết định của mình hoặc bằng một
thoả thuận chính thức hay dưới hình thức nào đó. Tuy nhiên, Luật khơng quy
định cụ thể “cổ phần khống chế” là thế nào và hình thức hợp đồng, thỏa thuận
liên quan đến việc chi phối các quyết định của công ty con. Bộ Luật Dân sự
Nga cũng có định nghĩa về cơng ty con là cơng ty mà vốn của nó bị cơng ty
đứng đầu (principal company) nắm giữ ở mức chi phối hoặc thông qua thỏa
thuận hoặc bằng các phương thức khác mà cơng ty đứng đầu có quyền ảnh

hưởng quyết định đến các quyết sách của công ty này.8
Luật Thương mại Nhật Bản quy định khi một công ty nắm trên 50% cổ
phần của cơng ty khác thì quan hệ cơng ty mẹ - cơng ty con được hình thành,
trong đó công ty nắm cổ phần là công ty mẹ và công ty bị nắm giữ cổ phần là
công ty con.9
Ở Việt Nam, Luật Doanh nghiệp năm 1999 lần đầu tiên đã đặt nền
móng cho việc xây dựng khái niệm mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con khi quy
định về “cổ phần chi phối” và “cổ phần đặc biệt” thể hiện sở hữu Nhà nước
trong một số doanh nghiệp. Cho đến nay, kế thừa quy định về khái niệm công
ty mẹ, công ty con, Luật Doanh nghiệp 200510 và sau này là Luật Doanh
nghiệp 201411 đã có quy định định nghĩa như sau về công ty mẹ và công ty
con: “Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây: (i) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
8

Alexander Radygin (2001), State-Owned Holding Companies in Russia, Presentation at the
Conference on Corporate Governance of State owned Enterprises in China, Beijing 18-19 January, 2001.
9
Nguyễn Thị Lan Hương (2002), “Quan hệ pháp lý công ty mẹ - công ty con ở Nhật bản và một số
liên hệ với pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12.
10
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.
11
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.


11


phần phổ thơng của cơng ty đó; (ii) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết
định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của cơng ty đó; (iii) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của cơng ty đó.12
Như vậy, có nhiều cách hiểu về “cơng ty mẹ” và “công ty con”. Trong
Luận văn này, “công ty mẹ - công ty con” được hiểu là một nhóm cơng ty,
gồm cơng ty mẹ và các cơng ty con trong đó, cơng ty mẹ là một doanh nghiệp
được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
có quyền kiểm sốt hoặc chi phối hoạt động các doanh nghiệp khác (công ty
con); công ty con là những doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, chịu sự chi phối, kiểm soát của một
công ty khác (công ty mẹ) theo những nguyên tắc và phương thức nhất định.
Xét về địa vị pháp lý của doanh nghiệp thì cả cơng ty mẹ và các cơng ty
con đều là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, được thành lập
theo quy định của pháp luật, mơ hình tổ chức của cơng ty mẹ và mơ hình tổ
chức của cơng ty con cũng dựa trên cơ sở quy định của pháp luật về tổ chức
doanh nghiệp. Cơng ty mẹ có thể là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và công ty cổ phần.
Các cơng ty con cũng có thể là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và công ty cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân và khơng
được phát hành cổ phần.
12

Luật Doanh nghiệp 2014, Điều 189.



12

Hiện nay, ở Việt Nam, công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên
thường là các doanh nghiệp nhà nước nắm 100% vốn, như các công ty mẹ
trong các tổng cơng ty hoặc trong các tập đồn kinh tế lớn của nhà nước. Ưu
điểm của loại hình cơng ty này là nhằm đảm bảo sự kiểm soát tuyệt đối, thống
nhất của chủ sở hữu đối với mọi hoạt động của công ty mẹ, đặc biệt là về vốn
và tài sản của công ty. Đối với các công ty con là cơng ty TNHH một thành
viên, loại hình cơng ty này giúp cơng ty mẹ có thể can thiệp, kiểm sốt trực
tiếp, điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty con.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50, và
các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơng ty TNHH
hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân và khơng được phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình cơng ty phổ biến nhất hiện nay với nhiều
ưu điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như sự linh hoạt trong
huy động vốn và phân chia lợi nhuận.
Nếu công ty con là một công ty cổ phần, thì cơng ty mẹ sẽ đóng vai trị
là một cổ đông lớn nhất nắm giữ số cổ phần có khả năng chi phối. Vì vậy,
cơng ty mẹ khơng thể trực tiếp chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty con,
mà phải thông qua người đại diện phần vốn của mình với việc bỏ phiếu biểu
quyết trong đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị.
Như vậy, có thể khẳng định, mơ hình tổ chức của cơng ty mẹ và cơng
ty con, đặc biệt là loại hình của cơng ty con có ảnh hưởng khơng nhỏ đến mối
quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ – công ty con. Bởi vì, cơng ty con với mỗi



13

loại hình cơng ty khác nhau thì vị trí, vai trị của cơng ty mẹ đối với cơng ty
con cũng có những sự khác biệt tương ứng.
1.1.1.2. Các nhóm quan hệ phát sinh trong mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
Có rất nhiều nhóm quan hệ pháp lý trong mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty
con. Các nhóm quan hệ này có thể phát sinh đồng thời và có tác động qua lại
với nhau. Một số nhóm quan hệ pháp lý tiêu biểu trong mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con có thể đề cập đến gồm có:
-

Nhóm quan hệ pháp lý phát sinh giữa cơng ty mẹ đối với cơng ty con.
Nhóm quan hệ này có cơ sở hình thành từ việc cơng ty mẹ nắm giữ tỷ

lệ phần vốn góp có khả năng chi phối, kiểm sốt hoạt động của cơng ty con.
Từ đó, mọi hoạt động, quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty con, tổ chức bộ máy nhân sự của công ty con đều phụ thuộc vào công
ty mẹ. Bản chất pháp lý của mối quan hệ giữa cơng ty mẹ với các cơng ty con
chính là quan hệ giữa thành viên góp vốn của cơng ty với cơng ty (nếu cơng
ty con được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH) hoặc quan hệ giữa cổ
đông với công ty cổ phần (nếu công ty con được tổ chức dưới hình thức cơng
ty cổ phần).
-

Nhóm quan hệ pháp lý phát sinh giữa công ty con đối với công ty mẹ.
Trong hoạt động của mình, bên cạnh việc chịu sự chi phối của cơng ty

mẹ, cơng ty con có các quyền nhất định đối với công ty mẹ, như quyền yêu
cầu công ty mẹ thực hiện các nghĩa vụ của thành viên/cổ đông theo quy định
của pháp luật và điều lệ; chịu trách nhiệm về sự can thiệp quá thẩm quyền

hoặc buộc công ty con thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trái với
thông lệ kinh doanh bình thường, gây thiệt hại cho cơng ty con. Trong trường
hợp đó, cơng ty mẹ có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại này.
-

Nhóm quan hệ pháp lý phát sinh giữa những người có liên quan của

cơng ty con với cơng ty mẹ, và những người có liên quan của công ty mẹ với


14

cơng ty con. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp: Người quản lý công ty mẹ
và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với cơng ty con;
người quản lý của công ty con đối với công ty mẹ; những người trong gia
đình như vợ, chồng, con, cha, mẹ của người quản lý... Trong mơ hình cơng ty
mẹ - cơng ty con, những người có liên quan của cơng ty mẹ và cơng ty con
thường có những ảnh hưởng nhất định trong việc quản lý công ty, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc ảnh hưởng, chi phối việc ra quyết định
của doanh nghiệp.
-

Nhóm quan hệ pháp lý phát sinh giữa các cơng ty con với nhau: Trong

mơ hình cơng ty mẹ - công ty con, các công ty con có một đặc điểm giống
nhau là cùng chung một cơng ty mẹ, nghĩa là cùng chịu sự chi phối, kiểm sốt
của một cơng ty mẹ. Do đó, hoạt động của các cơng ty con cũng có sự liên
kết, ảnh hưởng nhất định đối với nhau. Các cơng ty con có thể là đối tác của
nhau, hoặc cùng nhau thực hiện một cơng việc với một bên thứ ba. Điều đó

làm phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa các công ty con với nhau.
-

Nhóm quan hệ pháp lý phát sinh giữa khách hàng của công ty con với

công ty mẹ, giữa khách hàng của công ty mẹ với công ty con.
Trong hoạt động kinh doanh, cơng ty mẹ có thể ký kết các hợp đồng
với khách hàng của mình, và giao việc thực hiện hợp đồng cho các công ty
con. Ví dụ, khi cơng ty mẹ ký kết một hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình,
các cơng ty con có thể làm nhà thầu phụ và thực hiện các cơng việc trong gói
thầu mà cơng ty mẹ là nhà thầu chính, làm phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa
chủ đầu tư – khách hàng của công ty mẹ với công ty con. Mặt khác, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng ty con có thể phải cần sự tham gia của
cơng ty mẹ, ví dụ trong hoạt động tín dụng, khi cơng ty con ký kết hợp đồng
tín dụng vay vốn ngân hàng, ngân hàng có thể sẽ yêu cầu công ty mẹ phải


15

đứng ra bảo lãnh cho cơng ty con. Từ đó, phát sinh một mối quan hệ pháp lý
giữa công ty mẹ với ngân hàng mà công ty con vay vốn để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, trong mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con phát sinh rất nhiều
mối quan hệ pháp lý. Nhưng trong luận văn này, nghiên cứu về mối quan hệ
pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong
quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ đối với công ty con.
1.1.1.3.

Khái niệm, đặc điểm của mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ -


công ty con
Qua nghiên cứu cho thấy mối quan hệ pháp lý giữa cơng ty mẹ - cơng
ty con có một số dấu hiệu pháp lý đặc trưng sau:
Thứ nhất, về chủ thể: quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con
phát sinh giữa hai chủ thể có vị trí pháp lý độc lập, bình đẳng với nhau. Chủ
thể của nhóm quan hệ xã hội này là cơng ty mẹ, cơng ty con đều có tư cách
pháp nhân. Điều đó thể hiện ở việc cơng ty mẹ và công ty con đều tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, tự chịu trách nhiệm về
các khoản nợ trong phạm vi số vốn của mình. Cơng ty mẹ có thể chi phối
cơng ty con dựa trên tỷ lệ phần vốn mà mình nắm giữ, nhưng sự chi phối này
là gián tiếp thông qua vai trò và thẩm quyền của người đại diện phần vốn của
công ty mẹ được cử tham gia quản lý tại cơng ty con. Sự bình đẳng về tư cách
pháp lý cũng thể hiện ở việc công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
số vốn, số cổ phần của mình ở cơng ty con (trừ khi có các cam kết, bảo lãnh
đặc biệt đối với các hệ quả phát sinh từ hành vi kinh doanh của công ty con).
Trong nhiều tổng cơng ty, tập đồn cịn có các cơng ty con hạch tốn phụ
thuộc cơng ty mẹ và/hoặc các chi nhánh. Các công ty con phụ thuộc và các
chi nhánh này không phải là pháp nhân. Nhiều người nhầm tưởng giữa công
ty mẹ và các công ty con phụ thuộc , các chi nhánh cũng phát sinh các quan


16

hệ pháp luật, nhưng thực chất đây chỉ là các quan hệ mang tính chất quản lý
nội bộ của cơng ty mẹ mà thôi.
Thứ hai, quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con phát sinh dựa trên hai
căn cứ: (i) từ hoạt động đầu tư vốn của công ty mẹ vào công ty con, bản chất
của mối quan hệ này là quan hệ giữa thành viên/cổ đông của công ty với công
ty; (ii) từ quan hệ hợp đồng được xác lập giữa cty mẹ và cty con.
Thứ ba, về tính chất của mối quan hệ: quan hệ giữa cơng ty mẹ - cơng

ty con có thể là quan hệ quản lý (công ty mẹ tham gia quản lý nội bộ cơng ty
con) hoặc quan hệ kinh tế (góp vốn, được hưởng lợi nhuận, gánh chịu rủi ro,
các quyền và nghĩa vụ pháp sinh từ hợp đồng giữa công ty mẹ và công ty
con).
Thứ tư, phạm vi quan hệ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của cơng ty mẹ
vào vốn điều lệ của cơng ty con và hình thức pháp lý của công ty con. Nghĩa
là, nếu công ty mẹ góp càng nhiều vốn thì càng có nhiều quyền, nếu công ty
con là công ty TNHH một thành viên thì cơng ty mẹ có thể chi phối trực tiếp
nhiều nội dung, nếu công ty con là công ty TNHH có hai thành viên trở lên thì
cơng ty mẹ chỉ có thể chi phối thơng qua việc quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
Thứ năm, quan hệ xã hội giữa công ty mẹ - công ty con vừa chịu sự
điều chỉnh của pháp luật, vừa chịu sự điều chỉnh của điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty mẹ và công ty con. Khác với các nhóm quan hệ xã hội khác,
đối với loại quan hệ này, vai trò của điều lệ hết sức quan trọng.
Từ những dấu hiệu pháp lý đặc trưng nói trên có thể đưa ra khái niệm
về quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con như sau: quan hệ pháp lý
giữa công ty mẹ - công ty con là những quan hệ xã hội phát sinh giữa công ty
mẹ và công ty con với tư cách là các pháp nhân độc lập trên cơ sở đầu tư vốn
của công ty mẹ vào công ty con, được pháp luật và điều lệ công ty điều chỉnh.


17

1.1.2. Phân loại các quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ đối với công ty con
Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con rất đa dạng, phong phú,
chúng khác nhau về tính chất, nội dung và cơ sở pháp sinh quan hệ. Nếu dựa
trên tính chất của mối quan hệ này có thể chia làm hai nhóm chính là nhóm
quan hệ mang tính chất quản lý và nhóm quan hệ mang tính chất kinh tế.
1.1.2.1. Nhóm quan hệ mang tính chất quản lý

Nhóm quan hệ này thể hiện ở việc công ty mẹ tham gia quản lý nội bộ
công ty con. Việc tham gia quản lý, hay cụ thể là cách thức, mức độ tham gia
quản lý của công ty mẹ phụ thuộc vào số vốn góp của cơng ty mẹ tại cơng ty
con (góp càng nhiều vốn càng nhiều quyền quản lý), và hình thức pháp lý của
cơng ty con. Cơng ty mẹ có thể trực tiếp quản lý công ty con (nếu công ty con
là công ty TNHH một thành viên) hoặc gián tiếp thơng qua người đại diện
phần vốn của mình tại công ty con (nếu công ty con là công ty TNHH hai
thành viên trở lên và công ty cổ phần). Việc tham gia quản lý nội bộ của công
ty mẹ tại cơng ty con có thể thể hiện ở các mặt như công ty mẹ điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty con như chấp thuận kế hoạch kinh
doanh, chủ trương đầu tư của công ty con, chấp thuận ký kết hợp đồng và
thực hiện các giao dịch của công ty con..., cho đến vấn đề tổ chức nhân sự,
các vị trí lãnh đạo chủ chốt của cơng ty con, hệ thống các phịng ban chức
năng của cơng ty con... Có thể nói, nhóm quan hệ này thể hiện rõ nhất sự chi
phối, can thiệp của công ty mẹ đối với công ty con, cũng như mức độ, cách
thức mà công ty mẹ chi phối, quản lý cơng ty con đó.
1.1.2.2. Nhóm quan hệ mang tính chất kinh tế
Nhóm quan hệ mang tính chất kinh tế dựa trên việc cơng ty mẹ góp vốn
vào cơng ty con, từ đó cơng ty mẹ được hưởng lợi nhuận, gánh chịu các rủi ro
tương ứng với số vốn góp của mình. Ngồi ra, nhóm quan hệ này cịn phát
sinh từ các hợp đồng được ký kết giữa công ty mẹ và công ty con.


18

Nhóm quan hệ này có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con có bản chất là
mối quan hệ giữa thành viên góp vốn với cơng ty (đối với cơng ty TNHH) và
giữa cổ đông với công ty (đối với công ty cổ phần). Vì vậy, quyền và nghĩa
vụ của cơng ty mẹ đối với công ty con là quyền và nghĩa vụ của thành viên

góp vốn đối với cơng ty hoặc của cổ đông đối với công ty. Lợi nhuận mà công
ty mẹ được hưởng cũng như rủi ro về mặt kinh tế mà công ty mẹ phải gánh
chịu khi đầu tư vốn vào công ty con được giới hạn trong phạm vi số vốn mà
cơng ty mẹ đã góp vào công ty con, trừ một số trường hợp đặc biệt nếu công
ty mẹ đứng ra bảo lãnh cho công ty con với các điều kiện nhất định.
Thứ hai, với tư cách là hai chủ thể kinh tế độc lập, đều có tư cách pháp
nhân riêng biệt, cơng ty mẹ và cơng ty con hồn tồn có thể ký kết các giao
dịch, hợp đồng với nhau, và trở thành các bên của một hợp đồng. Tùy thuộc
vào loại hợp đồng mà tư cách của công ty mẹ và công ty con được xác định
tương ứng. Ví du, nếu cơng ty mẹ và công ty con ký kết một hợp đồng mua
bán hàng hóa, thì mối quan hệ giữa cơng ty mẹ và công ty con lúc này là giữa
bên mua và bên bán, nếu công ty mẹ và công ty con kết kết hợp đồng thi cơng
cơng trình, thì mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là mối quan hệ
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu...
1.2.

Căn cứ xác lập quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và cơng ty con
Có nhiều căn cứ để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công

ty con, nhưng chủ yếu bao gồm các căn cứ chính sau:
1.2.1. Quy định của pháp luật
Một quan hệ pháp lý hình thành khi được pháp luật cơng nhận và điều
chỉnh quan hệ đó. Vì vậy, căn cứ đầu tiên để xác lập quan hệ pháp lý giữa
công ty mẹ - cơng ty con chính là các quy định của pháp luật. Các quy định


×