BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
***********
HUỲNH THỊ PHƯƠNG CHÂU
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TẠI
KHU DU LỊCH SINH THÁI SUỐI KHOÁNG
NÓNG BÌNH CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
***********
HUỲNH THỊ PHƯƠNG CHÂU
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TẠI
KHU DU LỊCH SINH THÁI SUỐI KHOÁNG
NÓNG BÌNH CHÂU
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giáo viên hướng dẫn: Th.S TRẦN MINH HUY
Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KHÁCH DU LỊCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC
VỤ TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI SUỐI KHOÁNG NÓNG BÌNH CHÂU” do
HUỲNH THỊ PHƯƠNG CHÂU, sinh viên khóa 34, ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thương Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày______________.
Ths. TRẦN MINH HUY
Giáo viên hướng dẫn
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
tháng
năm 2012
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký)
Ngày
tháng
(Chữ ký)
năm 2012
Ngày
tháng
năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn đời mỗi sớm mai thức dậy
Cho tôi một ngày nữa để yêu thương.
Quả thật, cho đến hôm nay tôi thật sự không biết diễn tả thế nào cho hết sự trân
trọng, lòng biết ơn vô bờ bến đến tất cả những người thân yêu trong cuộc đời tôi,
những người đã cho tôi có được ngày hôm nay. Thật sự vô cùng cảm ơn!
Là một người con nhỏ, con xin thành kính gửi đến Ba Mẹ và gia đình lời cảm
ơn chân thành sâu sắc nhất trong cuộc đời. Con xin suốt đời ghi nhớ công ơn dưỡng
dục, ghi nhớ hình bóng thân thương, những lời khuyên dõi theo từng bước con đi, để
con hôm nay có đủ tự tin, dạn dĩ bước vào đời. Mặc dù phía trước cuộc đời con đi còn
nhiều thử thách chông gai nhưng con sẽ cố gắng vượt qua và thành công.
Là một học trò, em xin thành kính tri ân tất cả Quý Thầy Cô trường Đại Học
Nông Lâm, những con người luôn tận tụy với sự nghiệp trồng người, những con người
đã góp phần tạo nên biết bao các nhân tài trong cuộc đời này. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Thầy Trần Minh Huy, người đã cho em những góp ý hết sức thiết
thực để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý anh chị đang làm việc tại Khu Du Lịch Suối
Khoáng Nóng Bình Châu đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực tập. Tuy thời gian ngắn ngủi nhưng thật sự để lại trong tôi nhiều kỉ niệm
khó quên. Quả đúng là “Tình người thân thiện muốn ở lâu”.
Xin cảm ơn tất cả những người bạn tôi đi và gặp được trong suốt 23 năm qua.
Mỗi người bạn cho tôi học hỏi nhiều điều để biết thế nào là sống đẹp, sống ý nghĩa
hơn trong cuộc đời. Xin cảm ơn, cảm ơn tất cả! cảm ơn vì đã cho tôi được yêu, được
thương, được hờn, được giận để từ đó biết học hỏi và lớn lên hơn mỗi ngày.
Sinh viên
Huỳnh Thị Phương Châu
NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH THỊ PHƯƠNG CHÂU. Tháng 06 năm 2012. “Phân Tích Thực Trạng
Khách Du Lịch và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phục Vụ Tại Khu Du Lịch
Sinh Thái Suối Khoáng Nóng Bình Châu”.
HUYNH THI PHUONG CHAU. June 2012. “Analysing Tourist Status and Some
Solutions To Improve Service Quality at Binh Chau Hot Spring Ecotourism”.
Đề tài được thực hiện dựa trên việc thu thập các số liệu về thực trạng khách du
lịch và kết quả hoạt động kinh doanh tại khu du lịch sinh thái Suối Khoáng Nóng Bình
Châu trong hai năm 2010 và 2011, tham khảo các tài liệu liên quan đến ngành du lịch,
kết hợp với việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách thực hiện điều tra 100 khách du lịch
lưu trú trong và ngoài nước về cảm nhận của họ trên một số mặt về hoạt động phục vụ
tại khu du lịch Suối Khoáng Nóng Bình Châu.
Khóa luận nghiên cứu được một số nội dung cơ bản sau:
Thông qua tình hình khách tham quan và khách lưu trú đến khu du lịch, tình
hình khách tham quan và khách lưu trú sử dụng ở từng loại hình dịch vụ và doanh thu
mỗi dịch vụ qua hai năm 2010 – 2011 đã làm rõ được định hướng của công ty trong
những năm tới về thị trường mục tiêu là sẽ hướng hoạt động phục vụ đến nhóm khách
lưu trú.
Qua những cảm nhận chân thực của khách lưu trú về khu du lịch trên một số
mặt tiêu biểu cùng những tìm hiểu của tác giả tại khu du lịch đã đưa ra được những
thuận lợi, khó khăn của công ty, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ hiện tại hơn nữa, hướng đến mục tiêu cuối cùng là ngày càng tăng
lượng khách lưu trú đến với khu du lịch.
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. xi
DANH MỤC PHỤ LỤC .............................................................................................. xii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Cấu trúc của khóa luận ..........................................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ............................................................................................5
2.1. Tổng quan về du lịch Bà Rịa Vũng Tàu................................................................5
2.1.1. Vài nét về ngành du lịch Bà Rịa Vũng Tàu ....................................................5
2.1.2. Đôi nét về du lịch xã Bình Châu – huyện Xuyên Mộc ...................................7
2.2. Tổng quan khu du lịch sinh thái Suối Khoáng Nóng Bình Châu..........................8
2.2.1.Lịch sử hình thành ...........................................................................................8
2.2.2. Công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Bình Châu ................................................11
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................17
3.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................17
3.1.1. Khái niệm du lịch..........................................................................................17
3.1.2. Khách du lịch ................................................................................................18
v
3.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch .........................................................................19
3.1.4. Khu du lịch....................................................................................................20
3.1.5. Các loại hình du lịch .....................................................................................20
3.1.6. Du lịch sinh thái ............................................................................................22
3.1.7. Chất lượng phục vụ du lịch...........................................................................24
3.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................27
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................27
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu: ...........................................................................29
3.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................29
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Thực trạng khách du lịch qua hai năm 2010 và 2011 tại khu du lịch Suối
Khoáng Nóng Bình Châu ...........................................................................................31
4.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ tại khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu .....34
4.2.1. Dịch vụ phục hồi sức khỏe ...........................................................................34
4.2.2. Dịch vụ giải trí ..............................................................................................40
4.2.4. Dịch vụ nhà hàng ..........................................................................................43
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2010 – 2011 ..................................44
4.4. Định hướng phát triển của công ty theo khuyến cáo của WTO ..........................47
4.5. Đánh giá mức độ hài lòng của khách lưu trú qua bảng thống kê mẫu ................49
4.5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................49
4.5.2. Đánh giá cảm nhận của khách lưu trú về một số yếu tố tại khu du lịch .......56
4.6. Thuận lợi và những vấn đề còn tồn tại của khu du lịch suối khoáng nóng Bình
Châu ...........................................................................................................................62
4.6.1. Thuận lợi .......................................................................................................62
4.6.2. Vấn đề tồn tại ................................................................................................63
4.7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ .....................................64
vi
4.7.1. Giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của du khách ......................................64
4.7.2. Giải pháp giúp gia tăng lượng khách lưu trú ................................................66
4.6.3. Giải pháp được triển khai cụ thể ...................................................................68
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................72
5.1. Kết luận ...............................................................................................................72
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................73
5.2.1. Đối với nhà nước ..........................................................................................73
5.2.2. Đối với công ty .............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................74
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRVT
Bà Rịa Vũng Tàu
CP
Chi phí
DLST
Du lịch sinh thái
DT
Doanh thu
ĐVT
Đơn vị tính
HĐQT
Hội đồng quản trị
LN
Lợi nhuận
SKN
Suối Khoáng Nóng
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
TTTH
Tính toán tổng hợp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.2. Tình Hình Khách Đến Khu Hồ Quê Hương .................................................35
Bảng 4.3. Tình Hình Khách Đến Tắm Bùn, Tắm Khoáng tại Khu Hồ Suối Mơ ..........36
Bảng 4.4. Tình Hình Khách Đến Tắm Bùn, Tắm Khoáng Năm 2010 - 2011 ...............37
Bảng 4.5. Tình Hình Khách Sử Dụng Dịch Vụ Ngâm Chân Năm 2010 - 2011 ...........38
Bảng 4.6. Tình Hình Khách Sử Dụng Dịch Vụ Vật Lý Trị Liệu 2010 - 2011 ..............39
Bảng 4.7. Tình Hình Khách Sử Dụng Dịch Vụ Karaoke 2010 - 2011 ..........................41
Bảng 4.8. Bảng Thể Hiện Cơ Cấu Các Khách Sạn của Khu Du Lịch...........................42
Bảng 4.9. Tình Hình Khách Lưu Trú qua Hai Năm 2010 - 2011 .................................42
Bảng 4.10. Tình Hình Khách Đến Nhà Hàng trong Hai Năm 2010 - 2011 ..................43
Bảng 4.11. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Du Lịch 2010 - 2011 ..............44
Bảng 4.12. Kết Quả Doanh Thu Từng Dịch Vụ Năm 2010 - 2011...............................46
Bảng 4.13. Bảng Kế Hoạch về Lượng Khách Phục Vụ Năm 2012 ..............................48
Bảng 4.14. Mục Đích của Khách Lưu Trú Khi Đến Khu Du Lịch ...............................52
Bảng 4.15. Hình Thức Đến của Khách Lưu Trú ...........................................................52
Bảng 4.16. Số Ngày Khách Lưu Trú ở Lại Khu Du Lịch .............................................53
Bảng 4.17. Mức Độ Sử Dụng của Khách Lưu Trú ở Từng Loại Dịch Vụ ....................54
Bảng 4.18. Tiêu Chí Quan Tâm Nhất Khi Lựa Chọn Địa Điểm Du Lịch .....................55
Bảng 4.19. Cảm Nhận của Khách Lưu Trú về Chất Lượng Các Khách Sạn ................56
Bảng 4.20. Cảm Nhận của Khách Lưu Trú về Vệ Sinh, Môi Trường, Cảnh Quan ......56
Bảng 4.21. Cảm Nhận của Khách Lưu Trú về Chất Lượng Các Dịch Vụ ....................57
Bảng 4.22. Cảm Nhận của Du Khách về Nhân Viên tại Khu Du Lịch .........................58
Bảng 4.23. Cảm Nhận của Du Khách về An Ninh, An Toàn tại Khu Du Lịch ............59
Bảng 4.24. Cảm Nhận của Du Khách về Giá Cả Dịch Vụ tại Khu Du Lịch.................59
Bảng 4.25. Ý Kiến của Khách Lưu Trú về Những Mặt Cần Cải Thiện ........................61
ix
Bảng 4.26. Chi Phí và Lợi Nhuận Dự Đoán ..................................................................70
Bảng 4.27. Chi Phí và Lợi Nhuận Bán Hàng Khô Dự Đoán.........................................70
Bảng 4.28. Bảng Giá và Kết Quả Dự Đoán Sản Lượng Bán Hải Sản Khô ..................71
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của Khu Du Lịch Suối Khoáng Nóng Bình Châu ...............13
Hình 4.1. Biều Đồ Thể Hiện Tình Hình Khách Du Lịch Năm 2010 và 2011 ...............33
Hình 4.2. Biểu Đồ Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 2010 -2011 ................................45
Hình 4.3: Biểu Đồ Thể Hiện Tỷ Trọng Doanh Thu Dịch Vụ Năm 2010 - 2011 ..........46
Hình 4.4. Biểu Đồ về Độ Tuổi của Khách Lưu Trú .....................................................50
Hình 4.5. Biểu Đồ Nghề Nghiệp của Khách Lưu Trú ...................................................50
Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Nơi Sinh Sống của Khách Lưu Trú Nội Địa ...................51
Hình 4.7. Ý Định Quay Lại Khu Du Lịch của Khách Lưu Trú.....................................60
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra khách lưu trú nội địa
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi điều tra khách lưu trú quốc tế
Phụ lục 3: Một số hình ảnh về khu du lịch Suối Khoáng Nóng Bình Châu
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng ngày nay đã và đang phát triển
nhanh chóng trong phạm vi nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút sự quan
tâm rộng rãi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt trong hai thập kỷ qua khi
mà các nhà máy, các xí nghiệp ngày càng phát triển, gia tăng dân số, đô thị hóa và tập
trung dân cư, khu công nghiệp với nhiều nhà máy, ô nhiễm… đang là những vấn nạn
thì việc tìm về với thiên nhiên như một nhu cầu tất yếu của con người.
Du lịch sinh thái đang có chiều hướng phát triển mạnh và trở thành một ngành
có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tỷ trọng. Ngày nay, nơi nào còn giữ nhiều khu
bảo tồn thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát
triển tốt về du lịch sinh thái và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định,
từ đó sẽ mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân,
tạo nhiều cơ hôi về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc
sống của cộng đồng dân cư ở các địa phương.
Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 độ vĩ
tuyến với ¾ địa hình là đồi núi và cao nguyên, có hơn 3000km bờ biển và hàng ngàn
đảo lớn nhỏ. Việt Nam được đánh giá là nơi có nhiều cảnh quan đặc sắc và các hệ
sinh thái điển hình với nền văn hóa đa dạng của 54 dân tộc anh em. Tính đa dạng sinh
học được đánh giá là cao so với nhiều quốc gia trên thế giới. Theo số liệu điều tra mới
nhất có trên 2000 loài thực vật, trên 550 loài động vật đã được đăng ký, trong đó có
nhiều loài đặc hữu quý hiếm ghi trong sách đỏ của thế giới. Đây chính là những tiềm
năng tài nguyên to lớn và đặc sắc tạo nên sự thuận lợi phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được nhiều người biết đến là một địa phương được
rất nhiều sự ưu đãi của thiên nhiên về điều khí hậu, cảnh quan môi trường phù hợp
cho phát triển nhiều loại hình du lịch trong đó có du lịch sinh thái. Đặc biệt, Bà Rịa
Vũng Tàu nổi tiếng với người dân Việt Nam mọi miền và bạn bè quốc tế với nguồn
nước khoáng duy nhất ở vùng Đông Nam Bộ đó là Suối Khoáng Nóng Bình Châu –
“nồi nước sôi diệu kỳ” chứa nhiều công dụng chữa bệnh kì diệu mà hiếm nơi nào có
được. Với nhiều đặc đãi thiên nhiên ban tặng, cùng lợi thế tọa lạc trên vùng đất địa
linh miền Đông Nam Bộ, lại được bao bọc bởi khu rừng cấm Bình Châu Phước Bửu –
là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại tương đối nguyên vẹn của Việt
Nam, SKN Bình Châu hội tụ đầy đủ các yếu tố cho phát triển du lịch sinh thái với sự
kết hợp độc đáo giữa không gian của rừng và cái gió của biển, là thiên đường nghỉ
dưỡng tốt nhất cho sức khỏe con người.
Khu du lịch SKN Bình Châu đã được công nhận là một trung tâm du lịch của
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu mang tầm cỡ khu vực và quốc tế, trong những năm qua đã góp
phần rất lớn đưa ngành công nghiệp không khói tỉnh nhà nói riêng và của Việt Nam
nói chung không ngừng phát triển. Hằng năm khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu
chào đón hơn 250.000 lượt khách, con số này vừa là niềm vui cũng là nỗi trăn trở của
ban quản lý khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu. Bởi lẽ, xét ở góc độ lợi ích kinh
tế thì đây là con số đáng mừng, tuy nhiên ở góc độ các nguyên tắc phát triển bền vững
của một khu du lịch sinh thái thì theo khuyến cáo của Tổ Chức Du Lịch Thế Giới (
WTO) đó là con số quá tải, lượng khách mà WTO định ra đối với khu du lịch là ở mức
khoảng 100.000 lượt khách mỗi năm. Cầu vượt cung, thực trạng trước mắt đặt ra buộc
công ty phải vạch rõ thị trường khách mục tiêu để giới hạn sức chứa và định hướng
hoạt động phục vụ trong thời gian sắp tới. Muốn như vậy, cần phải hiểu rõ hiện trạng
khách du lịch trong những năm qua diễn biến như thế nào và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty ra sao từ đó mới lựa chọn được thị trường mục tiêu và hướng
việc phục vụ vào phân khúc khách mục tiêu để nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ.
Do đó, được sự chấp thuận của ban lãnh đạo công ty và dưới sự hướng dẫn của Thầy
Trần Minh Huy tôi đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng khách du lịch và giải pháp
nâng cao chất lượng phục vụ tại khu du lịch sinh thái Suối Khoáng Nóng Bình
Châu” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng khách du lịch của khu du lịch suối khoáng nóng Bình
Châu, từ đó nhận định được thị trường mục tiêu hướng đến và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để thỏa mãn và làm gia tăng lượng khách
mục tiêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng của du khách đến khu du lịch suối khoáng nóng Bình
Châu, tình hình khách tham quan và khách lưu trú sử dụng các dịch vụ để thấy được
sự chênh lệch giữa khách tham quan và khách lưu trú trong từng loại dịch vụ.
Tìm hiểu kết quả kinh doanh của công ty.
Xác định thị trường mục tiêu của công ty.
Tìm hiểu về đặc điểm của thị trường khách mục tiêu và cảm nhận của nhóm du
khách này về các hoạt động phục vụ tại khu du lịch.
Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn làm ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu.
Đề ra một số giải pháp nhằm làm gia tăng chất lượng phục vụ hơn nữa và tăng
lượng khách mục tiêu trong giai đoạn sắp tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: đề tài được thực hiện tại khu du lịch Suối Khoáng Nóng Bình
Châu, xã Bình Châu, Huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/2/2012 đến 30/4/2012.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tìm hiểu được định hướng trong những năm sắp tới
của công ty là sẽ tăng khách lưu trú và giảm khách tham quan tuy nhiên do sự giới hạn
về thời gian cũng như về nhân lực, tác giả chỉ làm rõ vấn đề ở một khía cạnh là làm
tăng lượng khách lưu trú – lượng khách mục tiêu của công ty trong thời gian sắp tới,
còn vấn đề làm giảm lượng khách tham quan không được đề cập.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài gồm 5 chương với nội dung cụ thể như sau:
Với chương 1 - chương dẫn nhập - cho ta thấy được sự cần thiết của đề tài, đề
tài ra đời nhằm mục đích nào và những kết quả của nghiên cứu kỳ vọng được ra sao,
phần này còn cho chúng ta biết được phạm vi của nghiên cứu giới hạn tại đâu, kết cấu
3
nội dung nghiên cứu gồm những gì. Chương 2 – tổng quan - là chương dành cho việc
tìm hiểu những nét sơ bộ về tình hình du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và tình
hình cũng như lịch sử hình thành, các giai đoạn phát triển của khu du lịch suối khoáng
nóng Bình Châu nói riêng, đồng thời đây cũng là chương giới thiệu cho đọc giả biết
đôi nét về công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Bình Châu. Nếu như chương 3 – nội dung
và phương pháp nghiên cứu - là chương trình bày những kiến thức, những lý thuyết
làm cơ sở, nền tảng cho vấn đề tác giả nghiên cứu và các phương pháp giúp tác giả
thực hiện việc nghiên cứu thì chương 4 – kết quả nghiên cứu và thảo luận - chính là
chương thể hiện những nôi dung, những vấn đề mà tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết ở
chương 3 để nghiên cứu tìm hiểu được. Đây chính là chương cho đọc giả nhận thấy
các mục tiêu của tác giả đưa ra từ đầu đã thực hiện như thế nào, cụ thể trong chương
này tác giả sẽ phân tích tìm hiểu thực trạng du khách để thấy được định hướng sắp tới
của công ty về nhóm khách mục tiêu, từ đó tác giả tiến hành tìm hiểu cảm nhận của
nhóm khách mục tiêu, đồng thời phân tích những thuận lợi khó khăn làm ảnh hưởng
đến nhóm khách này và đề xuất các giải pháp. Và cuối cùng – kết luận và kiến nghị là chương mà tác giả tổng hợp lại những kết quả đã nghiên cứu được và đưa ra những
kiến nghị với công ty cũng như đối với nhà nước giúp cho sự phát triển của công ty
trong giai đoạn sắp tới.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về du lịch Bà Rịa Vũng Tàu
2.1.1. Vài nét về ngành du lịch Bà Rịa Vũng Tàu
Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh
Đồng Nai ở phía Bắc, thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, tỉnh Bình Thuận ở phía
Đông, còn phía Nam giáp biển đông. Bà Rịa Vũng Tàu thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Hoạt động kinh tế của tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí, Bà Rịa
Vũng Tàu còn là một trong những trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch,
cảng biển của cả nước.
Đặc biệt về lĩnh vực du lịch, Bà Rịa Vũng Tàu là một trong những trung tâm du
lịch hàng đầu của cả nước với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên và giá trị nhân văn, có vị trí địa lý thuận lợi khí hậu ôn hòa để phát
triển du lịch. Bờ biển dài từ Vũng Tàu đến Xuyên Mộc, khí hậu ấm áp quanh năm,
nước biển trong xanh cùng với rừng nguyên sinh và khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu – Phước Bửu, vườn quốc gia Côn Đảo là tiềm năng lớn cho phát triển mạnh
ngành du lịch của Bà Rịa Vũng Tàu. Bên cạnh bãi tắm trải dài gần 80km được coi là
thế mạnh du lịch, Bà Rịa Vũng Tàu còn có tài nguyên rừng, núi, hải đảo, suối khoáng
nóng, hệ thống các di tích lịch sử, kiến trúc nhiều lễ hội đặc sắc trải dài khắp các địa
bàn trong tỉnh với điều kiện khí hậu thuận lợi nên có thể khai thác du lịch quanh năm.
Thành phố Vũng Tàu có ngọn Hải Đăng, tượng chúa Kito, niết bàn Tịnh Xá trên núi
Tao Phùng cao 170 thước (còn gọi là núi nhỏ), Thích Ca Phật Đài trên núi Tương Kì
cao 249 thước ( còn gọi là núi Lớn), Nhà Lớn Long Sơn,…Thị xã Bà Rịa có địa đạo
Long Phước, Nhà tròn lịch sử. Huyện Long Đất có khu căn cứ Minh Đạm, đình cổ
Long Phượng. Huyện Tân Thành có thắng cảnh Suối Tiên. Huyện Côn Đảo với 14 hòn
5
đảo lớn nhỏ vừa là khu du lịch sinh thái biển với vườn quốc gia Côn Đảo rộng gần
6,000 ha với nhiều loại cây và thú quý hiếm hấp dẫn du khách, vừa là nơi có di tích
lịch sử lớn nhất cả nước với hệ thống nhà tù, trại giam do Pháp , Mỹ để lại. Đặc biệt
huyện Xuyên Mộc có khu rừng nguyên sinh quốc gia Bình Châu – Phước Bửu nổi
tiếng và có suối nước khoáng nóng duy nhất ở Đông Nam Bộ - một trong những khu
du lịch sinh thái bền vững nhất thế giới.
Năm 2010, năm bản lề kết thúc giai đoạn 1 của chiến lược quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Bà Rịa Vũng Tàu, ngành du lịch tiếp tục duy trì chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh về nguồn tài nguyên của mình, đó là các loại
hình du lịch đặc trưng như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái rừng – biển – đảo, du
lịch văn hóa kết hợp thể thao biển…Bà Rịa Vũng Tàu cũng đang phát triển loại hình
du lịch thương mại – hội nghị - hội thảo, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, cũng như tổ chức
các sự kiện văn hóa – du lịch nhằm thu hút và kéo dài ngày lưu trú của khách tại tỉnh.
Bà Rịa Vũng Tàu cũng thực hiện chiến lược xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch địa
phương trong và ngoài nước thông qua hội chợ triển lãm với quy mô quốc gia, quốc tế
( hội chợ quốc tế ITE) để tiếp tục cũng cố và mở rộng thị trường du lịch, trong đó chú
trọng đẩy mạnh khai thác thị trường tiềm năng như Đông Bắc Á, Tây Âu, Bắc Mỹ,
Đông Âu, Úc và Asean.
Ngành du lịch Bà Rịa Vũng Tàu kiên trì thực hiện mục tiêu chiến lược đề ra
trong năm 2011, định hướng đến năm 2020 với hy vọng sẽ trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh qua 4 vùng và một trung tâm du lịch đó là:
- Trung tâm du lịch TP. Vũng Tàu và phụ cận
- Cụm du lịch Côn Đảo
- Cụm du lịch Bình Châu
- Cụm du lịch Núi Dinh
- Cụm du lịch Long Hải – Phước Hải
Với 4 loại hình du lịch:
- Du lịch sinh thái rừng – biển – đảo
- Du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng
- Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh
- Du lịch thương mại – hội nghị, hội thảo (MICE).
6
Bao gồm 9 loại sản phẩm du lịch đặc trưng:
- Du lịch sinh thái rừng – biển – đảo, tham quan nghiên cứu khoa học
- Du lịch tham quan di tích văn hóa lịch sử, cách mạng, lễ hội
- Du lịch điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng
- Du lịch nghỉ dưỡng biển và núi cao cấp, chơi golf.
- Du lịch thương mại – hội nghị, hội thảo (MICE)
- Du lịch cuối tuần
- Du lịch thể thao biển và núi, thể thao tổng hợp, mạo hiểm.
- Du lịch tham quan cho người khuyết tật
Với bề dày tiềm năng du lịch như vậy, Bà Rịa Vũng Tàu được xem là một cực
của tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những khu vực
trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch cả nước, một địa bàn du lịch có vị trí quan trọng
đặc biệt trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ nói riêng và của
cả nước nói chung. Những năm qua, Du lịch Bà Rịa Vũng Tàu giữ vai trò là một trung
tâm nghỉ dưỡng cuối tuần lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, hàng năm thu hút trên 3 triệu
lượt khách nội địa và quốc tế đến tắm biển và tham quan du lịch, trong tương lai sắp
tới Vũng Tàu sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa và hứa hẹn nhiều thành tích to lớn.
2.1.2. Đôi nét về du lịch xã Bình Châu – huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, có
tổng diện tích khoảng 642,18 km². Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và
một thị trấn là thị trấn Phước Bửu. Nơi đây được thiên nhiên ban tặng cho hơn 11.000
ha rừng nguyên sinh và 32km bãi biển dài thơ mộng và một nguồn suối khoáng nóng
diệu kì nổi tiếng. Khoảng 7 năm gần đây, du khách trong nước và quốc tế đã bắt đầu
biết đến Xuyên Mộc với loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Vì thế, huyện
Xuyên Mộc đang được xem là mảnh đất vàng để đầu tư phát triển du lịch.
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Xuyên Mộc lần thứ X ( nhiệm kỳ 2010 2015) xác định tiếp tục phát triển mạnh về kinh tế du lịch, phấn đấu đưa huyện Xuyên
Mộc trở thành một trong những trung tâm du lịch của tỉnh vào năm 2015.
Ngoài lợi thế do thiên nhiên ban tặng , những năm gần đây tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu có nhiều ưu đãi thu hút đầu tư du lịch nên nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm đến
Xuyên Mộc ngày càng nhiều. Tính cho đến cuối 2011, trên địa bàn huyện có 103 dự
7
án đầu tư trong và ngoài nước được ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư còn hiệu lực với tổng diện tích 3.870 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư là
10.512 tỷ đồng và 4,764 tỷ USD. Trong số này có những dự án đã hoàn thành và đi
vào hoạt động hiệu quả như: khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, khu du lịch
Bình Châu – Hồ Cốc, Hồ Tràm Beach Resort & Spa, khu du lịch Hồng Hà, Hương
Phong, Viễn Đông – Hồ Cốc, Gió Biển…
Bên cạnh đó, huyện Xuyên Mộc còn gắn phát triển du lịch với xây dựng nông
thôn mới nhằm tận dụng tiềm năng, lợi thế từ sản xuất nông nghiệp, nông thôn để hình
thành các tuyến, tour du lịch mới, phát triển các loại hình du lịch ngĩ dưỡng kết hợp
điều dưỡng, giải trí văn hóa, thể thao cao cấp, sân golf và du lịch sinh thái, tạo nên thế
mạnh du lịch sinh thái đặc thù riêng của huyện trong những năm tiếp theo.
2.2. Tổng quan khu du lịch sinh thái Suối Khoáng Nóng Bình Châu
2.2.1.Lịch sử hình thành
Khu du lịch SKN Bình Châu nằm trên tuyến quốc lộ 55, xã Bình Châu, Huyện
Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với tổng diện tích khai thác là 33ha được bao
bọc bởi rừng nguyên sinh Bình Châu – Phước Bửu rộng hơn 7000ha. Đây là vùng có
nước nóng rộng nhất nước ta (khoảng hơn 1km2) với hơn 70 điểm phun nước lộ thiên,
chảy len lỏi qua các gốc cây tràm, tọa lạc trong khu rừng cấm nguyên sinh của quốc
gia có diện tích khoảng bảy ha được tạo nên từ nhiều hồ lớn, nhỏ tạo thành các dòng
chảy với lưu lượng khác nhau. Vùng hồ rộng nhất là khoảng 100m2 với độ sâu hơn
1m, là điểm nóng nhất, nước lúc nào cũng sủi tăm, bốc hơi tạo thành một nồi xông hơi
thiên nhiên khổng lồ. Nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 64ºC, đáy nước là 84ºC. Những
chỗ nông, nước chỉ nóng khoảng trên 40ºC. Ðiều hấp dẫn, thú vị là tại khu vực nước
nóng này rừng tràm lại vẫn xanh tươi, một loại cỏ rễ chùm, lá cứng vẫn sống cùng năm
tháng tạo thêm vẻ đẹp kỳ thú của thiên nhiên nơi đây. Ðây là điểm du lịch rất hấp dẫn
đối với du khách yêu thiên nhiên, muốn đi du lịch kết hợp với nghỉ dưỡng và chữa
bệnh.
“Truyền thuyết kể rằng nơi này là vùng núi hoang vu, có đôi vợ chồng tiều phu
không biết từ đâu đến sống bằng nghề săn bắn, hàng ngày người chồng đi tìm kiếm thú
rừng, vợ ở nhà làm công việc nội trợ gia đình. Một hôm chồng mãi săn theo con mồi đi
lạc vào rừng sâu trong khi trời ngày càng tối dần không biết đường về nên nghỉ lại bên
8
bờ suối Bang. Vợ ở nhà nấu sẵn một nồi nước sôi để chờ chồng mang thú rừng về làm
thức ăn, chờ mãi…chờ mãi không thấy chồng về, người vợ hờn dỗi đổ nồi nước sôi
xuống đất. Kỳ diệu thay! Dòng nước loang chảy tới đâu ngùn ngụt bốc khói và biến
thành hồ nước sôi khổng lồ, người vợ hốt hoảng bỏ nhà chạy ra hòn đảo nhỏ cạnh cửa
biển Lagi sinh sống ( nay thuộc huyện Hàm Tân), người đời gọi là Bà Chúa Nước Sôi,
hòn đảo ấy đến nay có tên là Hòn Bà, còn hồ nước sôi khổng lồ đó bây giờ là Suối
khoáng nóng Bình Châu cứ tuôn trào vô tận mãi cho đến hôm nay.”
Truyền thuyết là vậy, còn theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học vùng nước
khoáng nóng có được từ sự tích nước của các hồ trên núi thuộc rừng nguyên sinh
Phước Bửu, nước từ đó vận động theo các vết nứt thâm nhập vào lòng đất ở độ sâu
trên 3000m và được đốt nóng, do áp suất của đất nơi đây, nước được đẩy lên mặt đất.
Trong nguồn nước khoáng này chứa nhiều khoáng chất như silic, nito, lưu huỳnh,
natri, clo.. có tác dụng phục hồi sức khỏe và chữa một số bệnh nếu được ngâm tắm
thường xuyên.
Để có được ngày hôm nay, SKN Bình Châu đã trải qua rất nhiều thăng trầm
lịch sử:
- Được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1905: suối khoáng nóng Bình Châu đã
được gọi với cái tên là suối khoáng nóng Cù Mi (tên làng của đồng bào dân tộc Châu
Ro).
- Đến năm 1928: một bác sĩ người Pháp tên là Albert Sallet trong chuyến khảo
sát vùng Đông Nam Bộ đã phát hiện ra suối khoáng nóng này có 70 điểm phun nước
lộ thiên,mạch nước thoát lên mặt nước rộng chừng 1km2 tạo thành những hồ nước sôi
lớn nhỏ có nhiệt độ từ 37- 38ºC, nơi cao nhất tới 840ºC.Ông đã giới thiệu mạch Cù Mi
trên tạp chí “Nghiên cứu Đông Dương” (BSEI).
- Năm 1935: nhà địa chất Saurin công bố kết quả phân tích đầu tiên khẳng định
trong nước suối này có sulfure hydro. Năm 1957, tạp chí Việt Nam địa chất khảo lục
đăng bài viết về suối Bình Châu của H.Fontaine với nhiều khảo nghiệm công phu và
nhiều đề án khai thác.
Do đất nước trải qua nhiều năm chiến tranh ác liệt nên sau khi nước nhà thống
nhất, tái lập nền hòa bình mãi đến năm 1984, đoàn địa chất 801 với sự hỗ trợ của các
chuyên gia Liên Xô mới kết luận suối Bình Châu có nhiều thành phần và đặc tính hóa
9
lý gần giống với các loại nước suối nổi tiếng trên thế giới, có tác dụng trị được nhiều
bệnh như cổ trướng, nhiễm độc mãn tính, các bệnh ngoài da, thần kinh, tim mạch và
ngăn ngừa một số bệnh khác.
- Năm 1989: Nhận thấy điều kiện thuận lợi thiên nhiên ưu đãi về sự phát triển
loại hình nghỉ dưỡng và chữa bệnh đặc trưng theo kiểu du lịch sinh thái, ngành du lịch
đã bắt đầu khai thác Bình Châu và công ty liên doanh du lịch Bình Châu được chính
thức ra đời với mong muốn khai thác đưa nguồn SKN quý hiếm vào phục vụ cộng
đồng. Cũng từ đó cái tên “Suối khoáng nóng Bình Châu” nghe rất quen thuộc và rất
quê hương ra đời.
- Năm 1999: Để đẩy mạnh việc phát triển du lịch và nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
và chữa bệnh, công ty đã chuyển sang hình thức cổ phần lấy tên là công ty cổ phần du
lịch Sài Gòn Bình Châu và kiến tạo suối khoáng nóng Bình Châu thành khu du lịch
sinh thái và nghỉ dưỡng suối khoáng nóng Bình Châu. Hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng hiệu quả và đạt nhiều thành tích đáng kể.
- Tháng 8/2003: Suối khoáng nóng Bình Châu được tổ chức du lịch thế giới
(WTO) công nhận là một trong 65 khu du lịch sinh thái bền vững của 47 quốc gia trên
toàn cầu.
- Tháng 12/2004: Tổng cục du lịch công nhận khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
đạt tiêu chuẩn 4 sao.
- Năm 2009: Khu du lịch sinh thái SKN Bình Châu nằm trong danh sách đề cử
là một trong 100 điểm đến hấp dẫn nhất Việt Nam trong hành trình 100S.
Tại Việt Nam cũng có một số điểm có nước khoáng nóng rất nổi tiếng không
thua kém suối khoáng nóng Bình Châu: suối khoáng Kim Bôi Hòa Bình. Suối nước
nóng Kênh Ga ở Ninh Bình, suối nước nóng Ram Đông ở Lâm Đồng, suối khoáng
nóng Tháp Bà Nha Trang, suối khoáng nóng Thanh Tân ở Huế, suối nước nóng Tây
Viên ở Quảng Nam, suối khoáng nóng Hội Vân Bình Định…nhưng chỉ có SKN Bình
Châu mới có lượng bùn khoáng nóng trầm tích kết hợp hệ sinh thái của rừng biển là
nơi nghỉ dưỡng rất tốt cho con người và góp phần làm giảm được nhiều chứng bệnh.
Đây chính là nét đặc sắc của khu du lịch SKN Bình Châu so với những suối khoáng
khác.
10
Suối khoáng nóng Bình Châu – với phong cảnh hửu tình, không khí trong lành,
kiến trúc được chăm chút kĩ lưỡng cùng với sự phục vụ ân cần, nồng hậu của đội ngủ
nhân viên của toàn công ty hằng năm khu du lịch đã đón hàng trăm ngàn lượt khách
đến tham quan vui chơi,nghỉ dưỡng góp phần làm sôi động thêm ngành du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu nói riêng và của cả nước nói chung.
2.2.2. Công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Bình Châu
a) Sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần du lịch Sài Gòn Bình Châu được thành lập năm 1999 với 9
thành viên sáng lập:
- Tổng công ty du lịch Sài Gòn
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông
- Công ty Thương mại Dịch Vụ Du lịch Tân Định
- Công ty Du Lịch tỉnh BR-VT
- Công ty Cổ Phần Thương Mại Sài Gòn Thời Đại
- Báo khăn quàng đỏ
- Công ty may và xây dựng Huy Hoàng
- Công ty dịch vụ Chợ Lớn
- Công ty Dịch Vụ Du Lịch Thủ Đức.
Đến nay số cổ đông phổ thông của công ty đã lên đến con số 43 và với tổng vốn
góp cổ phần đến 31/12/2011 là 249 tỷ đồng. Trong đó Tổng công ty Du Lịch Sài Gòn
chiếm tỷ trọng cao nhất là 27,33%.
Tên chính thức công ty viết bằng Tiếng việt: Công ty cổ phần du lịch Sài GònBình Châu
Tên tiếng Anh: Saigon-BinhChau Tourist Joint Stock Company
Tên thương mại: Ecotourist Resort
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Trụ sở chính: Quốc lộ 55, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Điện thoại: 064.3871131 – 3871620. Fax: 064.3871130 -3871105
Email:
Website: www.saigonbinhchauecoresort.com
11
Logo công ty:
Chi nhánh: 68/2 Đào Duy Anh, phường 9, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Đơn vị hạch toán phụ thuộc: Khu nghỉ mát biển Hồ Cóc, địa chỉ: tỉnh lộ 44, xã
Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế công ty cổ phần số
3500371230. Đăng kí lần đầu ngày 11/01/1999 (GCN ĐKKD cũ số 059185). Đăng kí
thay đổi lần thứ 10 ngày 08/01/2010. Cấp đỗi mã số doanh nghiệp ngày 08/01/2010
Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phòng đăng kí kinh
doanh
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đào Hữu Loãn – Chức danh:
Tổng giám đốc
Ngành nghề kinh doanh:
-Dịch vụ nghỉ dưỡng, tắm, nước khoáng, vật lý trị liệu tẩm quất, xông hơi, xoa
bóp, các trò chơi thể thao trên biển (Kéo dù bay,chèo thuyền,…), truy cập internet, vận
chuyển hành khách và điều dưỡng trị liệu bằng nước khoáng, bùn khoáng.
Tổ chức các buổi hội nghị hội thảo kết hợp với tham quan du lịch
- Lưu trú khách sạn, nhà hàng, ăn uống đầy đủ, các dịch vụ ăn uống đặc biệt
khác.
- Kinh doanh phòng hát karaoke.
- Hàng hóa thủ công mỹ nghệ; Mua bán đồ uống: rượu, bia, nước ngọt…
- Khai thác nước khoáng, bùn khoáng thiên nhiên.
-Vận tải hành khách liên tỉnh, nội tỉnh, theo hợp đồng.
- Nuôi cá sấu, nuôi cá (nước ngọt, nước mặn, nước lợ).
Các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ:
- Du lịch sinh thái
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ nhà hàng, nhà ở tiện nghi
- Suối nước nóng Bình Châu
12