Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.54 KB, 11 trang )

Chuyên đề: Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ
Người thực hiện: GV Hoàng Kiều Vân- trường THPT A Phủ Lí
A. Một số vấn đề cơ bản về đoạn văn
1. Khái niệm: Đoạn văn là một đơn vị tạo thành văn bản, trực tiếp đứng trên câu, diễn
đạt một nội dung trọn vẹn, được mở đầu bằng chữ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc
bằng dấu ngắt đoạn.
2. Yêu cầu chủ yếu
a. Đoạn văn phải có sự thống nhất nội tại chặt chẽ.
- Mỗi đoạn văn tự nó có thể thực hiện trọn vẹn một đề tài nhỏ, một tiểu chủ đề trong
văn bản.
- Đoạn văn phải chặt chẽ về logic.
+ Đoạn văn cần phản ánh chính xác hiện thực.
+ Có sự thống nhất giữa các ý, ý sau không mâu thuẫn với ý trước, phủ nhận ý trước; ý
sau tiếp nối ý trước, phát triển, giải thích hoặc chứng minh cho ý trước; các ý đưa vào
trong đoạn văn cần được trình bày, sắp xếp theo đúng quy luật của nhận thức, của tư
duy.
b. Đoạn văn phải đảm bảo có quan hệ chặt chẽ với các đoạn văn khác trong văn
bản cùng làm nổi bật chủ đề của văn bản.
c. Đoạn văn phải phù hợp với phong cách chung của văn bản.
Mỗi phong cách có sự lựa chọn khác nhau về phương tiện ngôn ngữ, trong đó có sự
khác nhau nhất định nào đó về kết cấu đoạn văn, về câu chữ dùng trong đoạn văn.
Không đảm bảo được đặc tính này, đoạn văn sẽ mất đi tính thống nhất chặt chẽ cả về
nội dung lẫn hình thức với cấu trúc chung của toàn văn bản.
3. Luyện dựng đoạn văn theo kết cấu
a. Đoạn diễn dịch
- Diễn dịch là phương pháp trình bày ý từ luận điểm suy ra các luận cứ (từ ý tổng quát
suy ra ý cụ thể). Câu chủ đề ở đầu đoạn (Câu chủ đề là câu chứa đựng nội dung chính,
khái quát, là hạt nhân ý nghĩa của cả đoạn. Câu chủ đề định hướng triển khai nội dung
cho toàn đoạn)
VD: Trong xã hội truyện Kiều, đồng tiền đã thành một sức mạnh tác quái rất ghê.
Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí. Sai nha vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người.


Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm. Khuyển, Ưng vì tiền mà làm những điều ác.
b. Đoạn quy nạp
- Khái niệm:Quy nạp là phương pháp trình bày ý từ nhỏ đến lớn, chi tiết đến khái quát,
từ các luận cứ rút ra luận điểm. Câu đứng cuối đoạn văn mang tính chất của câu chủ
đề. CCĐ này không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà
lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn văn ấy.
- Ví dụ: Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài,
điều kiện giấy mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thì giờ của ta, người lính
đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên viết ngắn chừng
nào tốt chừng ấy(Hồ Chí Minh)
c. Đoạn song hành
- Khái niệm: Song hành là cách lập luận trình bày ý giữa các câu ngang nhau .Luận
điểm được rút ra từ việc tổng hợp các ý của luận cứ ( không có CCĐ). Các câu được
liệt kê nối tiếp nhau và liên kết lại với nhau nhờ mối quan hệ liên tưởng, nhờ sự sắp
xếp tuyến tính của các câu


- Ví dụ: Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ (hát ru). Ca dao là hình thức trò
chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái (hát ví, hát xoan, hát ghẹo). Ca dao là
tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người đã khuất
(bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của
những người sản xuất.
d. Đoạn móc xích
- Khái niệm: Trình bày đoạn văn theo kiểu móc xích là việc trình bày ý nọ nối tiếp ý
kia, ý của câu đi sau móc vào ý của câu đi trước và cứ như vậy nối tiếp nhau cho tới
khi kết thúc đoạn văn. Do đó, bộ phận đi đầu của câu sau và bộ phận đi cuối của câu
trước có sự trùng nhau về nội dung và câu chữ.
- Ví dụ: Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn
Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có
khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết

chắc bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi.
Cùng 1 bài thơ nếu viết năm 1430 thì ý nghĩa lại khác hẳn.
e. Đoạn tổng phân hợp
- Khai niệm: Đây là đoạn văn mà câu đầu đoạn nêu một ý tổng quát, sau đó các câu
tiếp theo phân tích, cụ thể hóa ý đó. Cuối cùng, câu kết đoạn lại tổng hợp, khái quát
hóa ở mức độ cao. Do đó, ở loại đoạn văn này, cả câu đầu và câu cuối đều quan trọng,
đều có thể được coi là câu chủ đề . Cả đoạn văn có kết cấu tương tự 1 văn bản nhỏ.
- Ví dụ : Văn học dân gian đã đem lại những hiểu biết cực kì phong phú và đa dạng về
cuộc sống nhân dân các thời đại. Văn học dân gian cho ta thấy rõ quan niệm về vũ
trụ, về nhân sinh, những kinh nghiệm sản xuất, những tập quán lao động, những quan
hệ họ hàng, làng nước, những tín ngưỡng, những phẩm chất đạo đức và những tình
cảm nhiều mặt trong đời sống con người. Điểm đáng quý ở đây là tính cổ xưa và tính
nguyên sơ của nó. người đời nay và mai sau có thể qua văn học dân gian mà tái hiện
đời sống tinh thần của nhân dân trong quá khứ
(SGK văn 10)
B. Phương pháp viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ
Dạng 1: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
I. Kiến thức cơ bản
1. Đối tượng nghị luận
- Đề tài nghị luận là các hiện tượng đời sống đáng được suy nghĩ trong cuộc sống
hàng ngày, nhất là các hiện tượng liên quan trực tiếp đến tuổi trẻ và có ý nghĩa đối
với xã hội
- Các hiện tượng này có thể có ý nghĩa tích nhưng cũng có thể là các hiện tượng tiêu
cực cần phê phán .
2. Yêu cầu của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
a. Về nội dung
- Nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề.
- Phân tích được mặt đúng- sai , lợi - hại của sự việc, hiện tượng đời sống ấy
- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến, nhận định của người viết.
b. Về hình thức

- Yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi hoặc trên
dưới 20 dòng ( nên viết trên 20 dòng). Không được xuống dòng trong quá trình viết
- Bố cục mạch lạc , chặt chẽ gồm 3 phần: mở đoạn, các câu thân đoạn, câu kết
đoạn. Đặc biệt phải làm nổi bật câu chủ đề- câu mang ý chính của toàn đoạn


- Đoạn văn có thể tổ chức theo 1 trong các hình thức kết cấu sau: diễn dịch, quy nạp,
tổng- phân hợp, song hành và móc xích
- Đoạn văn phải có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp
- Đoạn văn phải có lời văn chính xác, sống động, trình bày sạch đẹp, đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt câu; cách diễn đạt sáng tạo thể hiện suy nghĩ sâu sắc , mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
3. Những điểm cần chú ý
- Có sự việc, hiện tượng tốt, cẩn ca ngợi biểu dương
- Có hiện tượng không tốt cần nhắc nhở, phê phán, lên án.
- Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể, một mẩu tin để
người làm bài sử dụng.
- Có đề không cung cấp nội dung sẵn, mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày,
mô tả sự việc, hiện tượng đó
- Mệnh lệnh trong đề thường là : nêu suy nghĩ của mình, nêu nhận xét, nêu ý kiến, bày
tỏ thái độ, trình bày suy nghĩ....
- Đọc kĩ đề để xác định rõ trọng tâm. Có đề chỉ yêu cầu làm rõ 1 luận điểm nào đó
( thực trạng/ nguyên nhân/ý nghĩa/ giải pháp ) thì cần tập trung làm rõ luận điểm đó
không viết lan man.
Ví dụ1: Hãy viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị
trước câu nói: Phải làm gì để quê hương mình trở nên giàu đẹp hơn.?
Cần tập trung vào giải pháp
Ví dụ 2: Hãy viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về
ý nghĩ a của sự thấu cảm trong cuộc sống
cần tập trung nêu ý nghĩa.

Ví dụ3 : Cùng bàn về vấn đề internet nhưng nếu đề yêu cầu trình bày suy nghĩ về vai
trò của internet thì cần nhấn mạnh về vai trò, tác dụng. Còn nếu đề yêu cầu trình bày ý
kiến trước hiện tượng “nghiện” internet trong thanh niên hiện nay thì cần chú ý nhiều
hơn đến mặt hạn chế và tác động tiêu cực của nó
- Viết khoảng 20-25 phút
4. Phương pháp viết đoạn văn.
Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý cho đoạn văn.
Bước 2: Viết đoạn văn theo cấu trúc sau.
* Câu mở đoạn: Giới thiệu về hiện tượng đời sống
* Các câu thân đoạn:
- Giải thích: thuật ngữ, khái niệm, vế câu, ý nghĩa của hình ảnh, ý nghĩa cả câu
hoặc ý nghĩa câu chuyện, mẩu tin...( nếu có ). Từ đó xác định rõ sự kiện, hiện
tượng xã hội cần nghị luận.
- Phân tích thực trạng (hiện tượng đã, đang diễn ra như thế nào?; dưới những hình
thức nào? ở đâu? với những đối tượng nào là chủ yếu?...) có dẫn chứng, số liệu
kèm theo.
- Nguyên nhân của hiện tượng, sự việc: (chủ quan, khách quan)
- Tác động của sự việc, vấn đề, hiện tượng xã hội.
( Tác động tích cực?Tác động tiêu cực? Tác động đến từng cá nhân? Tác động đến
cộng đồng xã hội...)
Từ đó nêu tính chất của sự việc, hiện tượng, vấn đề xã hội.)
- Thái độ bản thân: Đồng tình hay phê phán?...


- Đưa ra những hiện tượng trái ngược với vấn đề đang bàn luận
- Đề xuất giải pháp để ngăn chặn, khắc phục nếu là hiện tượng, sự việc tiêu cực;
những biện pháp tăng cường, mở rộng nếu là hiện tượng tích cực.
* Câu kết đoạn: Bài học rút ra (nhận thức, hành động)
* Bước 3: Đọc lại, kiểm tra sửa lỗi và hoàn thiện bài viết
- Sửa lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp


II. Một số đề minh họa
Đề 1: Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về nạn
bạo hành trong gia đình hiện nay.
1. Câu mở đoạn: giới thiệu vấn đề
2. Các câu thân đoạn: Triển khai theo các ý
a. giải thích:
- Bạo hành: Là những hành vi thô bạo bằng lời nói hoặc hành động gây tổn thương về
vật chất và tinh thần cho người khác.
- Bạo hành trong gia đình là hành vi bạo lực do các thành viên trong gia đình gây ra
cho nhau để thỏa mãn ý muốn nào đó của mình.
b. Phân tích thực trạng.
- Nạn bạo hành trong gia đình đang có xu hướng ngày càng gia tăng , diễn ra dưới
nhiều hình thức, ở cả nông thôn và thành thị với nhiều đối tượng thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau.
- Biểu hiện :+ phức tạp: có thể đơn thuần chỉ là lời nói mỉa mai, xúc phạm, đe dọa làm
cho các thành viên của gia đình cảm thấy xấu hổ, nhục nhã, đau đớn. Nhưng phổ biến
hơn cả là hành động bạo ;ực như đánh, đám, đá, hoặ có kèm theo vũ khí thô sơ hoặc
hiện đại gây tổn thương đau đớn về thể chất cho người khác.
+ Phổ biến nhất là bố mẹ đánh mắng con cái, chồng đánh vợ.
c. Nguyên nhân:
- Khách quan: Bắt nguồn từ quan niệm mang tính truyền thống trong gia đình người
Việt: trọng nam khinh nữ.
- Chủ quan:
+ Bản tính nóng nảy, thô bạo, không kiềm chế.
+ Thói giá trưởng của người đàn ông trong gia đình.
+ Bản thân ít học và do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn.
d. Hậu quả:
- Để lại những tổn thương từ nhẹ đến nặng, thậm chí là nghiêm trọng từ vật chất đế
tinh thần của mỗi thành viên trong gia đình.

- Đầu độc bầu không khí trong gia đình, ảnh hưởng tới tâm sinh lí và sự phát triển
nhân cách của con cái đặc biệt đối với trẻ vị thành viên.
- Hậu quả sâu sắc và nặng nề nhất sẽ dẫn đến tan vỡ gia đình, con người có thể vướng
vào vòng lao lí.
e. Thái độ của bản thân và giải pháp:
- Phê phán hiện tượng trên.
- GIải pháp:
+ Mỗi cá nhân hãy lên tiếng phê phán chống lại nạn bạo hành trong gia đình.
+ Các đoàn thể tổ chức địa phương cần can thiệp vào cuộc thậm chí khi cần phải xở lí
theo pháp luật.


3. Câu kết đoạn: Liên hệ bản thân, rút ra bài học
- Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của nạn bạo hành đối với mỗi thành viên
trong gia đình.
- Tạo lập đời sống tinh thần thoải mái, một điều kiện vật chất phù hợp với hoàn cảnh,
nâng cao vốn hiểu biết , rèn luyện lối sống, quan tâm và yêu thương người khác.

Đề 2: Facebook là một phương tiện giao tiếp ưa thích của học sinh THPT hiện nay.Tuy
nhiên, nhiều học sinh THPT không biết cách sử dụng Facebook có hiệu quả.
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng trên bằng một đoạn văn khoảng
200 chữ
Các ý cần triển khai
• Giải thích:
- Facebook là một webside mà khi đăng kí tham gia, bạn có thể giao lưu cũng
như chia sẻ bất cứ những gì mà bạn muốn cho bạn bè, người thân và mọi người
cùng tham gia.
- Là một phương tiện giao tiếp đặc biệt trong xã hội công nghệ thông tịn hiện đại,
được rất nhiều học sinh THPT yêu thích.
• Facebook là một phương tiện giao tiếp hiệu quả, có ý nghĩa.

- Giúp chúng ta chia sẻ những hình ảnh, tin tức, những sở thích,những tâm sự
tình cảm với bạn bè, người thân,…
- Là cách hữu hiệu để giữ các mối liên lạc với bạn bè lau năm không gặp.
- Giúp chúng ta có thêm nhiều bạn mới, mở rộng các mối quan hệ.
- Giúp chúng ta giải trí sau những căng thẳng của công việc và học tập.
• Tuy nhiên, nhiều học sinh THPT không biết cách sử dụng Facebook có hiệu
quả:
- Biểu hiện: dành quá nhiều thời gian cho việc lên facebook để trò chuyện, giao
lưu mà không mà không chú ý đến học tập, rèn luyện dẫn đến tình trạng nghiện
face.
- Tác hại:
+ Mất thời gian, ảnh hưởng nhiều đến nhiệm vụ học tập.
+ Có trường hợp sống ảo trên face với nhứng người bạn không trực tiếp gặp mặt
mad chỉ được biết họ qua những bức ảnh và lời nói.
+ Trên face cũng có luồng thông tin không lành mạnh làm ảnh hưởng tới đời sống
tâm lí và cách ứng xử của nhiều bạn trẻ.
- R út ra bài học:
Dạng 2: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
I. Kiến thức cơ bản
1. Đối tượng nghị luận:


- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, lối sống của con người như vấn đề về nhận thức (mục đích, lí tưởng
sống), về phẩm chất, tính cách 9 dũng cảm, trung thực, tự tin...), về cách ứng xử hay
mối quan hệ giữa con người với con người trong cuộc sống
- Các tư tưởng đạo lí đó có khi được thể hiện trực tiếp có khi được thể hiện gián tiếp
qua một câu tục ngữ,danh ngôn, ngạn ngữ hoặc một câu chuyện...
2. Yêu cầu của đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
a. Về nội dung:

- Phải bám sát vấn đề cần nghị luận
- Phải làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách giải thích, phân tích chỗ đúng chỗ
sai của tư tưởng đạo lí
- Bày tỏ thái độ ý kiến, quan điểm của bản thân về vấn đề
b. Về hình thức
- Yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi hoặc trên
dưới 20 dòng ( nên viết trên 20 dòng). Không được xuống dòng trong quá trình viết
- Bố cục mạch lạc , chặt chẽ gồm 3 phần: mở đoạn, các câu thân đoạn, câu kết
đoạn. Đặc biệt phải làm nổi bật câu chủ đề- câu mang ý chính của toàn đoạn
- Đoạn văn có thể tổ chức theo 1 trong các hình thức kết cấu sau: diễn dịch, quy nạp,
tổng- phân hợp, song hành và móc xích
- Đoạn văn phải có Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp
- Đoạn văn phải có lời văn chính xác, sống động, trình bày sạch đẹp, đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt câu; cách diễn đạt sáng tạo thể hiện suy nghĩ sâu sắc , mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
3. Những điểm cần lưu ý
- Vấn đề tư tưởng đạo lí có thể hoàn toàn đúng đắn, cần ca ngợi, khẳng định; hoặc
hoàn toàn sai lầm, cần lên án phê phán; cũng có thể vừa đúng vừa sai.
- Vấn đề tư tưởng đạo lí có thể chưa thật đầy đủ, toàn diện, cần bổ sung
- Có thể ra theo hai dạng
+ Dạng mệnh lênh: Mệnh lệnh trong đề thường là: hãy bình luận, nêu suy nghĩ của
mình, nêu nhận xét, nêu ý kiến, bày tỏ thái độ, trình bày suy nghĩ..
+ Dạng mở, không có mệnh lênh: Đạo lí uống nước nhớ nguồn
4. Phương pháp làm bài
Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý cho đoạn văn.
Bước 2: Viết đoạn văn theo cấu trúc sau.
- Câu mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, tòm tắt được sự việc hoặc
trích dẫn được ý kiến nhận định...
- Các câu thân đoạn
+ Giải thích: Từ, cụm từ, vế câu, ý nghĩa hình ảnh( nếu có). Từ đó nêu ý nghĩa cả câu

(nội dung cần nghị luận)
+ Phân tích, chứng minh: Sử dụng những lí lẽ và dẫn chứng thực tế thật gọn mà tương
đối đủ, sâu sắc khẳng định tính đúng sai của ý kiến (PT, CM những biểu hiện của vấn
đề, có dẫn chứng kèm theo. Có thể đặt câu hỏi: Tại sao lại nói thế? Nói thế đúng vì
sao)
+ Luận: (Mở rộng)


++ Lật đi lật lại vấn đề để xem xét từ nhiều góc độ, quan hệ, khía cạnh để bổ sung
đánh giá cho toàn diện (Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ sâu sắc chưa? có thể bổ sung
thêm điều gì?)
+ Đưa ra biểu hiện trái ngược với vấn đề đang bàn( thường phê phán bác bỏ những
hiện tượng trái chiều, những cách hiểu sai lệch)
+ Liên hệ bản thân, bài học nhận thức và hành động:
++ Nhận thức: Tư tưởng đó giúp bản thân có nhận thức đúng đắn tích cực như thế
nào? Ý nghĩa đối với bản thân, gia đình và xã hội?
++ Hành động: Cần làm gì để thực hiện tốt điều đó? (hiện tại, tương lai).,
- Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa vấn đề
Bước 3: Đọc lại, kiểm tra sửa lỗi và hoàn thiện bài viết
Sửa lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
II. Một số đề minh họa
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến :
Có ước mơ các em sẽ lớn lên và trưởng thành.
Gợi ý:
* Giải thích, rút ra ý nghĩa câu nói.
- Ước mơ là mong muốn thiết tha của bản thân về những điều tốt đẹp trong tương lai.
- Lớn lên và trưởng thành: giai đoạn phát triển đến mức hoàn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt
trở nên lớn mạnh vững vàng qua quá trình thử thách
Ý nghĩa của câu nói: Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với cuộc
sống của con người. Chỉ khi có ước mơ, nuôi dưỡng ước mơ, con người mới trở nên

vững vàng, cuộc sống mới có ý nghĩa và tốt đẹp
* Bình (khẳng định vai trò của ước mơ với sự lớn lên và trưởng thành của con người)
- Nếu mỗi người có ước mơ và biết nuôi dưỡng ước mơ: Có ước mơ, con người xác
định rõ được mong muốn, định hướng được tương lai cho bản thân. Từ đó tạo nên
động lực, sức mạnh, cơ hội giúp con người đạt được thành công, làm được những việc
lớn lao có ý nghĩa cho bản thân gia đình và xã hội.
- Nếu không có ước mơ, không quyết tâm thực hiện ước mơ: Con người dễ chán nản,
buông xuôi trước khó khăn thử thách, thậm chí dễ sa ngã lầm lạc. Cuộc sống trở nên
đơn điệu, nhàm chán, tẻ nhạt.
* Luận- mở rộng
- Bên cạnh những người biết nuôi dưỡng ước mơ và quyết tâm thực hiện ước mơ thì
còn có những người không có ước mơ hoặc có ước mơ mà không dám thực hiện hoặc
chà đạp lên tất cả để đạt được ước mơ….
- Ước mơ phải gắn với thực tế, tránh viển vông, hão huyền, phải phù hợp với khả năng
của bản thân, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và phải có những hành động cụ
thể thì mới trở thành hiện thực.


* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: mỗi người cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của ước mơ, từ
đó có ý thức nuôi dưỡng, theo đuổi, thực hiện ước mơ cao đẹp.
- Hành động: Mỗi người nhất là các bạn trẻ cần nỗ lực, rèn luyện cả về thể chất và tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ mới có thể nuôi dưỡng theo đuổi và thực hiện ước mơ tới
cùng. Thấu hiểu, đồng cảm, giúp đỡ bạn bè, mọi người xung quanh nhất là những số
phận bất hạnh đạt được mơ ước của họ
3. Câu kết đọan: Khẳng định lại vấn đề.
ĐỀ 2: ngụy biện cho khuyết điểm sai lầm là dấu hiệu của sự thoái hóa về đạo đức.
Anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên.
Các ý cần triển khai

1. giải thích ý kiến.
- Khuyết điểm, sai lầm là những thiếu sót, những lỗi lầm mà con người mắc phải, có
thể là sai lầm nhỏ, cũng có thể rất lớn, có thể do vô tình mắc phải, cũng có khi do
những phút yếu lòng hay những sai lầm trong tư tường mà mắc phải.
- hướng thiện là hướng tới những điều tốt đẹp. Biết nhận ra và sửa chữa khuyết điểm
sai lầm là biết chiến thắng bản thân để hoàn thiện mình.
_ Trốn tránh hay ngụy biện cho khuyết điểm sai lầm là không dám thừa nhận hoặc đưa
ra những lí lẽ giả dối che đậy. Những hành vi ấy chỉ khiến con người dấn sâu vào
khuyết điểm, sai lầm thành tội lỗi. Vì thế mà tha hóa biến chất.
Ý kiến trện khuyên con người phải biết nhận khuyết điểm sửa chữa sai lầm để
hoàn thiện mình, trở thành người tốt.
2. PT, bàn luận.
- Trong cuộc đời, con người khó tránh khỏi những khuyết điểm, sai lầm. Khuyết điểm,
sai lầm của những con người bình thường ảnh hưởng nhỏ. Khuyết điểm, sai lầm của
những người có trọng trách ảnh hưởng lớn thậm chí gây hại cho xã hội.
- Phải biết nhìn lại bản thân, nghiêm khắc và dũng cảm đối diện với mình và hướng
đến lẽ sống cao đẹp để đấu tranh , có thể phải trả giá cho sai lầm nhưng vẫn phải sửa
chữa. Biết sửa khuyết điểm sẽ không vấp lại, sẽ khiến nhân cách con người cao quý
hơn, xã hội tốt đẹp, nhân văn hơn.
- Trốn tránh, ngụy biện cho sai lầm gây nguy hại lớn cho cuộc sống, xã hội, làm thoái
hóa, biến chất con người trở thành kẻ ích kỉ, hèn nhát hoặc giảo hoạt đáng khinh bỉ
mất nhân cách.
- Xã hội luôn khoan hồng độ lượng với người biết nhận khuyết điểm, sửa chữa sai lầm.
những quy định về đạo đức, pháp luật là để trừng phạt, răn đe những người cố tình
mắc khuyết điểm, sai lầm mà không chịu sửa chứã, thay đổi.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Cần có nhận thức đúng đắn về đạo đức, nhân cách và những điều tốt đẹp trong cuộc
sống, xã hội để luôn biết nhìn nhận lại mình, khắc phục khuyết điểm, sai lầm để hoàn
thiện mình.
- Luôn biết đấu tranh với bản thân và đấu tranh với khuyết điểm sai lầm của người

khác để xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp, nhân văn.


Dạng 3: Nghị luận về 1 vấn đề xã hội rút ra từ 1 tác phẩm văn học.
I. Đặc điểm: Dựa vào một vấn đề xã hội có ý nghĩa trong một tác phẩm văn học nào
đó, yêu cầu học sinh phát biểu bàn luận về vấn đề đó (tpvh trong chương trình hoặc
ngoài chương trình).
TPVH chỉ là cái cớ , từ đó rút ra ý nghĩa xã hội có tính thời sự.
II. Cách làm.
B1: Phân tích ngắn gọn văn bản để rút ra ý nghĩa xã hội
B2.Phát biểu suy nghĩ bản thân về vấn đề xã hội đó (trọng tâm)
Xem xét vấn đề đặt ra nghiêng về dạng nào thì áp dụng mô hình của dạng đó. Có
những vấn đề dung hòa giữa hai dạng thì phải linh hoạt
III. Một số ví dụ minh họa
Đề 1:

Câu 1: Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây bằng một đoạn
văn khoảng 200 chữ
LẠNH
Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất
tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại.
Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai
lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà
thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ
quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “Tại sao
mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người
đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm
mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh
lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những

nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã
da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm
ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần
của họ vào đống lửa trước”.
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt
những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người
cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng.
(Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/)
* Câu mở đoạn: Giới thiệu câu chuyện
* Các câu thân đoạn:
- Giải thích, rút ra ý nghĩa câu chuyện (vấn đề cần nghị luận)
+ Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm hồn sẽ trở nên giá lạnh,
tàn nhẫn


+ Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối với người khác và với chính
bản thân mình
- Bình
Khẳng định câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn:
+ Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng
tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối
sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
+ Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khiến họ không thể chia
sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con người sống gần nhau mà vẫn cô độc,
giá lạnh, tàn nhẫn
+Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì
quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ chính
mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
* HS lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn
luận.

- Luận
Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương nhưng cũng có không ít
kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán.
- Bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm lòng yêu
thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp.
- Câu kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa vấn đề
Đề 2:
Trình bày suy nghĩ của anh chị về câu chuyện dưới đây bằng 1 đoạn văn
khoảng 200 chữ.
Có một ngày, gà con hỏi mẹ:
- Mẹ ơi, mẹ có thể đừng đẻ trứng nữa, dẫn con ra ngoài chơi được không?
Gà mẹ thở dài, nói:
- Không được đâu con, mẹ còn phải làm việc.
Gà con nói:
- Nhưng mẹ đã đẻ nhiều trứng vậy rồi cơ mà?
Gà mẹ gương mặt đầy xúc cảm, nói với con:
- Mỗi ngày đẻ một quả trứng, nếu không dao phay kề ngay cổ. Một ngày
không đẻ trứng, chủ nhà sẽ có thịt gà để ăn.
(Dẫn theo báo điện tử Phụ nữ News ngày 27/10/2016
* Câu mở đoạn: Dẫn dắt vào vấn đề: con người ta phải lao động, cống hiến để tồn tại.
Giới thiệu câu chuyện.
* Các câu thân đoạn:
- Giải thích ý nghĩa câu chuyện:
- Câu chuyện là cuộc đối thoại giữa gà mẹ và gà con. Gà con muốn gà mẹ dừng đẻ
trứng để dẫn mình đi chơi. Gà mẹ từ chối vì phải làm việc (đẻ trứng), nếu không sẽ
chết bởi chủ nhà.
- Câu chuyện mang ý nghĩa: Chúng ta chỉ tồn tại khi biết lao động để tạo ra giá trị
và sẽ bị đào thải nếu mất đi giá trị.
- Bàn: Khẳng định: Câu chuyện mang ý nghĩa sâu sắc vì:



+ Con người ta trong cuộc sống để khẳng định được mình thì phải lao động. Lao
động là trách nhiệm, lao động cũng là vinh quang, là hạnh phúc của mỗi người.
Lao động giúp ta tồn tại và cũng là sự cống hiến cho xã hội. Đã là lao động thì bao
nhiêu cũng chưa đủ.
+ Đừng cho rằng hiện tại mình đang làm một công việc rất tầm thường nhỏ bé.
Trên đời này không có việc nào là việc nhỏ hay không quan trọng cả, mỗi công
việc đều có giá trị và mang một ý nghĩa nhất định.
+ Nếu biết lao động để tạo ra giá trị, bạn sẽ tồn tại và khẳng định được mình trong
cuộc sống; ngược lại, nếu không tạo ra giá trị, bạn sẽ bị đào thải.
+ Nếu lao động kết hợp với sáng tạo thì chúng ta sẽ càng khẳng định được vị thế
của mình trong cuộc sống.
- Luận: Phê phán thái độ sai: những người có thái độ lười biếng, chán nản đối với
công việc thường ngày của mình. Đó là những người không hiểu được ý nghĩa của
lao động trong cuộc sống, không biết tạo ra giá trị để khẳng định mình.

- Bài học, liên hệ bản thân
* Câu kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa của câu chuyện: Mỗi con người phải ý
thức được giá trị của mình trong cuộc sống.



×