Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Sử dụng hình ảnh trong giảng dạy môn GDCD lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 47 trang )

Trang 1


MỤC LỤC

Trang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………...............…………2
II. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG……………….............……………………3
1. Khó khăn………………………………………………………………3
2. Thuận lợi………………..………………….………………………… 4
III. NỘI DUNG ………………………………..……………………...……5
1. Bài 01: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG …………..……….…………. 5
2. Bài 02: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT……………………………..…….9
3. BÀI 03: CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT….……16
4. BÀI 04: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN TRONG MỘT SỐ
LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI……………………………….17
5. BÀI 05: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC,
TƠN GIÁO……………………………………………………………...19
6. BÀI 06: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN.............26
7. BÀI 07: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ…………...…30
8. BÀI 08: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN…33
9. BÀI 09: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT
NƯỚC………………………………………………….…………36
IV. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH……………………………….……………41
1. Về phía học sinh……………………………………………………….
2. Về phía giáo viên……………………………………………………..
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC………..…………...…………………………..42
VI. HIỆU QUẢ VỀ KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN CỦA ĐỀ TÀI…......…...….43
VII. CÁC ĐỀ NGHỊ KIẾN NGHỊ……….………………………......…….44
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO….……………………………....….…….45


IX. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ……………………………………46
1. Ý kiến nhận xét, đánh giá của tổ chuyên môn……………………….46
2. Ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học trường……………46
3. Ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học ngành….…………46

Trang 2


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học bằng phương pháp kết hợp sử dụng hình ảnh để minh họa trực
quan, làm sáng tỏ vấn đề, hoặc từ những vấn đề đã có, ta có thể tổng hợp
khái qt bằng hình ảnh nhằm củng cố kiến thức, giúp học sinh học tập dễ
dàng, chủ động, là một trong những phương pháp mà các thầy, cô đã sử dụng
lâu nay và đã đem lại kết quả khả quan. Bởi theo quan điểm triết học MácLênin, con đường nhận thức cái tất yếu là đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, là cách nhận thức biện
chứng giúp chúng ta có được tri thức sâu sắc và khoa học.
Hiện nay, việc sử dụng hình ảnh (trực quan sinh động) để giảng dạy
khơng cịn là một vấn đề q khó khăn và phức tạp nữa, tuy nhiên nếu giáo
viên khơng có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy hay ít am hiểu một số vấn
đề cơ bản về pháp luật thì gần như khó có thể dùng hình ảnh một cách chuẩn
xác nhất, vì những hình ảnh đó khơng ít thì nhiều đều có liên quan đến các
nội dung của pháp luật, điều này sẽ dẫn đến sự trùng lắp về nội dung minh
họa lẫn lúng túng trong việc lí luận các vấn đề có liên quan.
Trong khi đó với nhiều lí do và quan niệm khác nhau từ phía học sinh,
gia đình, xã hội, nên môn học này không được quan tâm đúng mức. Một số
giáo viên dạy qua loa, đại khái, thiếu sự đầu tư, tâm huyết cho bài giảng,
Thậm chí ở vài trường cịn sử dụng giáo viên trái chun mơn để giảng dạy.
Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho môn Giáo dục công
dân (GDCD) lớp 12_Công Dân Với Pháp Luật_ vốn đã khơ khan, khó hiểu
nay lại càng mơ hồ hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, đối với học sinh người dân tộc thiểu số, việc tác động trực tiếp
bằng hình ảnh trực quan có tác dụng giáo dục tích cực, giúp các em có được
nhận thức nhanh trong suy nghĩ và đúng trong hành động mà không phải lúc
nào giáo viên thuyết giảng đều thuyết phục được các em. Với phương châm
“trăm nghe không bằng một thấy” thì việc sử dụng hình ảnh để minh họa
cho nội dung bài học, theo tơi sẽ có hiệu quả rất tích cực.
Sau nhiều năm giảng dạy, khơng ngừng học hỏi, nghiên cứu và được sự
chỉ dẫn giúp đỡ tận tình của q thầy, cơ có thâm niên cơng tác chun
ngành và sự cố gắng của bản thân, tôi đã sưu tầm, xây dựng được một số
hình ảnh để dạy trong xun suốt chương trình giáo dục cơng dân lớp 12.
Trang 3


Trong khuôn khổ đề tài này, tôi không tham vọng đưa ra tất cả hình ảnh
để minh họa cho ở nhiều nội dung khác nhau để học sinh nắm toàn bộ nội
dung bài đã học, mà tôi chỉ muốn giúp các em tiếp cận một mảng nhỏ đó là
nhận thức nội dung kiến thức thơng qua hình ảnh, và cũng từ đó rút ra được
bài học cho bản thân trong mối quan hệ với pháp luật. Qua đó, được góp một
phần sức lực nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng môn học, học
sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú hiểu bài một cách sinh động nhất,
thiết thực nhất, khoa học nhất, góp phần giảm sự khơ khan của bộ môn và
học ngày càng tiến bộ, hứng thú với mơn học này, đó là điều mà giáo viên
như tôi mong muốn được làm.
Đồng thời, tôi cũng muốn chia sẻ tài liệu nhỏ này với các đồng nghiệp để
có thêm một cách tiếp cận, áp dụng trong việc giảng dạy mơn Giáo dục cơng
dân ở trường mình ngày càng được thuận tiện, đa dạng, hiệu quả, tránh sử
dụng hình ảnh khơng đúng lúc, đúng chỗ làm cho học sinh giảm hứng thú,
phân tán tư tưởng hoặc không phát huy được hết tác dụng của hình ảnh, đó
là: Tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức.
Đó là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn trong sự nghiệp trồng người của

mình, và là động lực thơi thúc tơi viết đề tài: “Sử dụng hình ảnh trong
giảng dạy mơn GDCD lớp 12”.
II. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
Giáo dục công dân là một trong những môn học làm người. Với khối
lượng kiến thức về pháp luật phong phú, đa dạng sẽ rất hữu ích đối với các
em trên ngưỡng của bước vào đời. Tuy nhiên, việc đầu tư nghiên cứu, tìm tịi
để dạy tốt, học tốt bộ mơn này cịn những hạn chế nhất định. Bởi môn học
này thường được nhiều học sinh, phụ huynh và đôi khi kể cả người dạy cũng
mang tâm lý coi đây là mơn “phụ”, vì vậy giáo viên giảng dạy bộ mơn này
ln đứng trước những khó khăn và thuận lợi nhất định.
1. Khó khăn.
- Các em chỉ tập trung cao cho các mơn “chính”- mơn học có khả năng
thi tốt nghiệp. Do đó các em rất dễ lơ là, ít quan tâm, khó hứng thú với bài
học nếu giáo viên khơng chủ động tìm ra những hướng đi, những cách tiếp
cận nhằm làm sinh động bài giảng.
Trang 4


- Hiện nay, nhà trường không tuyển sinh mà chỉ xét tuyển nên đa số các
em học rất yếu ngay từ đầu cấp học.
- Các em chưa có thói quen tự tìm tịi nghiên cứu bài mới trước khi đến
lớp, đặc biệt là phần kiến thức có liên quan đến pháp luật vốn khó hiểu.
- Tất cả các em đều ở vùng sâu, xa, vùng khó khăn ít có sự quan tâm
chỉ bảo, định hướng thêm của cha mẹ.
- Khả năng tự đánh giá, phân tích một vấn đề mang tri thức pháp luật để
từ đó rút ra bài học cho bản thân ở các em gần như khơng có.
- Sách giáo khoa mơn GDCD lớp 12 chỉ có vài hình ảnh để minh họa
nhưng khơng làm bật được trọng tâm kiến thức. Do đó giáo viên khi truyền
đạt cũng gặp nhiều khó khăn (phải tập trung giải thích nhiều hơn là để học
sinh hoạt động, tự nhận thức).

- Việc sử dụng hình ảnh trong giảng dạy mơn GDCD cịn nhiều bất cập:
giáo viên phải tự tìm kiếm với nhiều hình thức khác nhau bằng sự trải
nghiệm của bản thân mà khơng có bất kỳ một sự định hướng khoa học nào.
2. Thuận lợi.
- Với sự quan tâm của lãnh đạo ngành giáo dục, các cơ quan quản lí cấp
trên, trường được xây dựng thêm và trang bị các thiết bị, phương tiện dạy
học ngày càng hiện đại (các phòng học đều trang bị máy Laptop, Projector).
- Bản thân tôi ln được các thầy cơ trong và ngồi trường động viên
nhằm tìm ra những phương pháp mới để giảng dạy tốt hơn.
- Các em học sinh có thái độ nghiêm túc, tích cực hợp tác và ln tỏ ra
hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
Từ thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn sưu tầm một số hình ảnh gần gũi,
dễ hiểu, có liên quan ở những bài, những mục thích hợp nhằm giúp cho các
em học sinh trường Dân tộc nội trú học dễ dàng, chủ động hơn, không
ngừng nâng cao nhận thức là điều nên làm.
Các hình ảnh trong đề tài này tôi đã cố gắng chọn lọc cho phù hợp với
nội dung bài dạy. Tuy nhiên, do thời gian có hạn cùng với sự thay đổi của
pháp luật và cuộc sống nên chưa phải là đặc sắc nhất. Rất mong nhận được
sự góp ý, đóng góp của các thầy cô, những người quan tâm, để tôi bổ sung
hoàn thiện hơn.

Trang 5


III. NỘI DUNG
Sau đây tôi xin được giới thiệu một số hình ảnh có liên quan đến nội
dung trong bài học và “địa chỉ” minh họa để giáo viên có thể tham khảo, vận
dụng trong giảng dạy mà không phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm.
Với nội dung kiến có liên quan dưới đây, theo tơi sử dụng các hình ảnh sau
là hợp lí nhất:

Bài 01:
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
1/ Khái niệm pháp luật:
b/ Các đặc trưng của pháp luật :
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến : Pháp luật được áp dụng nhiều
lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội.

Một số luật được áp dụng phổ biến trong xã hội.

Trang 6


+ Pháp luật mang tính quyền lực bắt buộc chung : Pháp luật được đảm
bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả
mọi đối tượng trong xã hội.

Cưỡng chế tháo dỡ những nhà xây dựng trái phép ở Hà Nội.

TAND tỉnh Đắk Nông đã mở phiên tòa sơ thẩm xét xử 11 bị cáo về tội
giết người và gây rối trật tự công cộng.
Trang 7


4/ Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
a/ Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
Khơng có pháp luật, xã hội sẽ khơng có trật tự, khơng ổn định, khơng thể
tồn tại và phát triển được.
Vậy nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành
pháp luật và tổ chức thực hiện trên quy mơ tồn xã hội. Muốn người dân

thực hiện đúng Pháp luật thì phải làm cho dân biết pháp luật với nhiều biện
pháp thông tin phổ biến , giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, đưa Pháp luật vào nhà trường, xây dựng tủ sách pháp
luật ở xã, phường, thị trấn… để “dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.

Trang 8


Vận dụng nhiều hình thức để đưa pháp luật đến với người dân.

Trang 9


Vận dụng nhiều hình thức để đưa pháp luật đến với người dân.

Bài 02:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1/ Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
b/ Các hình thức thực hiện pháp luật:
Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng các quyền của
mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.

Trang 10


Một trong nhiều quyền mà Pháp luật cho phép công dân làm.

Thi hành pháp luật: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa
vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.


Trang 11


Cơng dân đang thực hiện nghĩa vụ của mình.

Tn thủ pháp luật: Các cá nhân , tổ chức không làm những điều mà pháp
luật cấm.

Trang 12


Người dân đang giao nộp những vũ khí trái phép.

Áp dụng pháp luật: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn
cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi
việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.

Các bị cáo đua xe ở khu vực hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội) vào ngày 1/10/2012
đang đứng trước "vành móng ngựa" chờ Tịa tun án.

Trang 13


Một phiên tịa xử ly hơn tại Quận 10 - TP HCM.

2/ Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a/ Vi phạm pháp luật.
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật : Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại
cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.


Tham gia đánh bài ăn tiền bất hợp pháp.

Chống người thi hành công vụ.
Trang 14


Tổ chức đua xe trái phép.

Ghép hình: cứu cứu=> đứng cười!

Trang 15


Thấy người bị nạn mà không cứu giúp.

b/ Trách nhiệm pháp lí.
- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh
chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm :
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiếm chế những
việc làm trái pháp luật.

Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xét xử lưu động vụ án “buôn bán hàng cấm”.
(Hội đồng xét xử đã Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 155 Bộ luật hình sự tuyên phạt bị cáo
Nguyễn Thị Ngát 03 năm tù và tiêu hủy toàn bộ 67, 095 kg pháo theo quy định.)

Trang 16



BÀI 03:
CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
2/ Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì cơng dân nào vi phạm pháp luật
đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy
định của pháp luật .

Ông Cù Huy Hà Vũ- Tiến sĩ luật- bị đem ra xét xử vì tội tuyên truyền chống phá
Nhà nước CHXHCHVN. (ảnh dưới)
Trang 17


BÀI 04:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
b/ Nội dung bình đẳng trong hơn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng:
Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau...

Vợ, chồng cùng nhau chia sẽ cơng việc gia đình.

Trang 18


Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong
sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt…

Vợ, chồng cùng nhau bàn bạc mua sắm những tài sản có giá trị.


Trang 19


BÀI 05:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TƠN GIÁO
1/ Bình đẳng giữa các dân tộc.
b/ Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
* Bình đẳng về chính trị.
Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia
vào bộ máy nhà nước, tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất
nước...
.

Ơng: Nơng Đức Mạnh, Ngun
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng-dân tộc Tày.

Bà: Tịng Thị Phóng, Phó Chủ tịch
Quốc hội-dân tộc Thái.

Trang 20


Thanh niên dân tộc thiểu số phát biểu góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Hịa thượng Thích Giác Tồn góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Trang 21



2/ Bình đẳng trong lao động.
b/ Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
* Cơng dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự
nguyện, bình đẳng; khơng trái pháp luật.

Cơng nhân đi xuất khẩu lao động tại cộng hịa Síp (ảnh dưới).

Trang 22


* Bình đẳng về kinh tế:.
Trong chính sách phát triển kinh tế, khơng có sự phân biệt giữa các dân
tộc đa số và thiểu số. Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối
với tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.

Bên bể nước từ chương trình 134 tại bản Nật trên xã Châu Hoàn - Quỳ Châu.

Điện về vùng cao-Đơng Tiến-Hàm Thuận Bắc- Bình Thuận
từ chương trình 135 của Chính phủ.
Trang 23


* Bình đẳng về văn hố.
...Những phong tục, tập qn, truyền thống văn hoá tốt đẹp của từng dân
tộc được giữ gìn, khơi phục, phát huy.

Bảo tàng văn hóa Chăm - một thiết chế văn hóa mới ở Bắc Bình-Bình Thuận.


Lễ tảo mộ của đồng bào Chăm Hồi giáo (Bà Ni) ở Bình Thuận.
Trang 24


Lễ vật cúng ăn đầu lúa mới của người Raglai
không thể thiếu cau, trầu, gạo, thóc, ngơ.

Thầy cúng thực hiện nghi thức cúng.

Chàng trai, cô gái Raglai múa, hát, thổi khèn mừng lễ.
Trang 25

Lễ hội ăn
đầu lúa mới
của dân tộc
Raglai.
Theo phong
tục
của
người
Raglai,
trong làng
cứ nhà nào
thu hoạch
lúa mẹ và
mùa
vụ
xong là có
thể tổ chức
ăn mừng lúa

mới.
Cầu
xin tổ tiên
phù hộ cho
mùa màng
năm
mới
làm ăn tốt
hơn và gia
đình
ln
mạnh khỏe.


×