Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.02 KB, 20 trang )

“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết con người khi được sinh ra đều mang những đặc tính
chung của loài người nhưng cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt của
từng cá nhân. Chúng ta nhận ra nhau nhờ những đặc điểm riêng đó. Chúng ta
khác nhau về nhiều mặt: hình thức bề ngoài, năng lực nhận thức, năng lực vận
động, sở thích, tình cảm, thái độ… Học sinh khuyết tật cũng có những năng lực,
trình độ nhận thức, tình cảm như những người khác, bên cạnh đó các em còn
những đặc điểm riêng biệt. Chúng ta có thể chấp nhận những đặc điểm khác biệt
của nhau thì chúng ta cũng có thể chấp nhận những khác biệt ở học sinh khuyết
tật. Những đặc điểm riêng ấy ở học sinh khuyết tật cũng cần được tôn trọng như
những sự khác biệt khác. Trong giáo dục HSKT, nguyên tắc tôn trọng sự khác
biệt chỉ rõ mọi người trong xã hội cần hiểu, cảm thông, chấp nhận những khác
biệt ở học sinh khuyết tật nói riêng cũng như ở mọi học sinh khác nói chung.
Nguyên tắc giáo dục này cũng giúp Học sinh khuyết tật hiểu rõ những khác biệt
của bản thân, từ đó có ý thức, trách nhiệm với bản thân, có phương pháp hòa
nhập xã hội. Trẻ khuyết tật phải được hưởng mọi quyền lợi như những trẻ bình
thường, được học, được hòa nhập vui chơi như bao trẻ khác đó là việc làm mang
tính nhân văn, thể hiện quyền bình đẳng mà công ước Quốc tế, luật Bảo vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em thừa nhận.
Với những trăn trở làm sao để hiểu được tâm lý của học sinh khuyết tật và
dạy đối tượng khuyết tật như thế nào cho có hiệu quả? Đó không chỉ là vấn đề
bản thân tôi quan tâm mà hầu hết các giáo viên Tiểu học có học sinh khuyết tật
đều quan tâm. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Biện pháp giúp học sinh khuyết
tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

1



“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

2. Đối tượng nghiên cứu:
Theo sự phân công của Ban giám hiệu trường Tiểu học Vĩnh Hòa A Năm
học 2013-2014 tôi được nhận dạy lớp 1a5 có em Nguyễn Thành Nhân bị khuyết
tật hở hàm ếch và năm học 2014-2015 tôi chuyển về trường Phước Vĩnh B có
em Nguyễn Đức Hùng là học sinh khuyết tật bị bênh tim bẩm sinh.Tôi nhận thấy
các em đều có những đặc điểm tâm lý riêng biệt và tiếp thu rất chậm. Nên tôi
quyết định chọn học sinh khuyết tật lớp mình làm đối tượng nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về vấn đề tâm lý trẻ khuyết tật thông qua các hoạt động giáo
dục trong trường Tiểu học để từng bước nâng cao chất lượng đối với học sinh
khuyết tật.
4. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này, bản thân tôi hy vọng phần nào hiểu được tâm lý học
sinh khuyết tật để hiểu và thông cảm với những thiệt thòi mà các em phải gánh
và cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản góp phần nhỏ bé để xây dựng
một nền giáo dục hòa nhập vững chắc cho nhà trường nói riêng và cho toàn
ngành giáo dục nói chung. Vì “có biết, có hiểu, có quan tâm” thì các em mới tự
tin bước tiếp vào các lớp học cao hơn trên con đường giáo dục.
5. Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp thực hành

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

2



“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

PHẦN II. NỘI DUNG – BIỆN PHÁP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận:
Giáo dục hòa nhập là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới
và đã được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực hiện
những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây cũng
là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó khăn được
tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng.
Thực hiện Quyền về cơ hội giáo dục trẻ khuyết tật, theo Chỉ thị số 012006/CT-TTg, ngày 06-01-2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược và kế
hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng
đến năm 2015. Mục tiêu của chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật là đến năm 2015
hầu hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền giáo
dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và
đóng góp tích cực cho xã hội.
Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương
người như thể thương thân”, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến những
người khuyết tật trong xã hội, nhất là đối với trẻ em. Trong điều kiện đất nước
gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát triển, chúng ta đã từng bước xây
dựng, thực hiện chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ người khuyết tật nói
chung, nhất là giúp đỡ trẻ em bị khuyết tật về vật chất và tinh thần, vượt qua khó
khăn riêng để hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.
Dưới góc độ giáo dục, trẻ khuyết tật được hiểu là trẻ có khiếm khuyết về
cấu trúc, suy giảm về chức năng cơ thể dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong
hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và học tập theo chương trình giáo dục phổ
thông.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015


3


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng
học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hòa nhập là "hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội
bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học
phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những
thành viên đầy đủ của xã hội".
Nhưng hòa nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong
trường lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn
như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết
để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Trong những năm qua, các
chương trình giáo dục trẻ khuyết tật được xây dựng và triển khai thực hiện.
Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp hoàn cảnh nước ta đang ngày càng
được áp dụng rộng rãi. Số trẻ khuyết tật đi học ngày càng tăng. Đặc biệt ở những
vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu hầu hết trẻ khuyết tật đã được đi học.Vì thế
giáo dục học sinh khuyết tật trong trường Tiểu học ngày càng được quan tâm,
góp phần hạn chế những khiếm khuyết cho trẻ để trẻ vững bước vào đời, tiếp thu
được những kiến thức, kỹ năng cơ bản của chương trình và là những người con
có ích cho xã hội, cho đất nước.
2. Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật trong các trường Tiểu học bình
thường đang là một xu hướng phổ biến trên thế giới nói chung và đặc biệt đang
được triển khai ở một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển.
Cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo dục học sinh khuyết tật
trong trường Tiểu học nói riêng đã có bước chuyển biến khá tốt. Hầu hết các trẻ

khuyết tật đều ra lớp học hòa nhập, về phía phụ huynh cũng rất yên tâm khi đưa
con mình đến trường học. Chính vì thế, việc “Biện pháp giúp học sinh khuyết tật
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

4


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” là việc làm cần thiết và
rất cần được quan tâm.
Tuy nhiên, giáo dục trẻ khuyết tật nhất là học sinh lớp 1 là công việc hết
sức khó khăn và vất vả.Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để hiểu được tâm lý
học sinh để học sinh khuyết tật được đi học và được hưởng nền giáo dục có chất
lượng?
Trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số những trẻ em thiệt thòi.
Thiết nghĩ nắm được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh giáo viên sẽ có những
biện pháp giáo dục phù hợp. Vì những lý do trên, nên tôi đã tìm tòi, nghiên cứu
và tổng kết được “Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện” trong những năm qua. Nhằm góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
II. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN – BIỆN PHÁP
1. Thực trạng:

Tìm hiểu tâm lý học sinh khuyết tật học hòa nhập để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện vẫn còn những hạn chế. Cộng đồng chưa nhận thức đầy đủ
về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong việc giáo dục học sinh khuyết tật. Đội
ngũ giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục trẻ khuyết tật. Nhưng
làm thế nào để trẻ khuyết tật tiếp thu được tốt các kiến thức cơ bản của chương
trình đang theo học? đây là vấn đề không những chỉ có gia đình, nhà trường mà

toàn xã hội cần phải quan tâm, trong đó hệ thống giáo dục đóng vai trò then
chốt.
Từ những thực tế trên, trường Tiểu học Phước Vĩnh B năm học 20142015 có tổng số 369 học sinh trong đó có 4 học sinh khuyết tật đều là học sinh
lớp 1. Là một trong số các trường có số lượng học sinh khuyết tật cao so với các
trường trong huyện. Tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

5


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

a) Thuận lợi: Trường có 22 giáo viên dạy lớp đa số giáo viên của trường là
người địa phương, rất tâm huyết với nghề, có lòng nhân hậu, yêu thương học
sinh, thông cảm với nỗi bất hạnh của học sinh khuyết tật. Nhận thức được giáo
dục hòa nhập là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội và cộng đồng. Các ban
ngành đoàn thể trên địa bàn luôn quan tâm đến phong trào giáo dục. Được sự chỉ
đạo sát sao của phòng Giáo dục Phú Giáo, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan
tâm, động viên, tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh
hoàn thành tốt mục tiêu dạy và học. Phòng học và sĩ số học sinh hợp lý nên việc
tổ chức sắp xếp học sinh khuyết tật cũng có nhiều thuận lợi.
b) Khó khăn: Đa số các em học sinh khuyết tật đều có hoàn cảnh khó khăn nên
gia đình ít quan tâm đến sự phát triển về tâm lý, nhận thức và cả việc học của
các em.
Giáo viên dạy lớp cũng chỉ là các đồng chí giáo viên chủ nhiệm, ngoài
việc giảng dạy trên lớp các đồng chí còn nhiều việc liên quan đến công tác chủ
nhiệm, số giáo viên dạy lớp này hầu như chưa được tham gia tập huấn về giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy và giáo dục còn hạn
chế, thiết bị dạy học cho trẻ khuyết tật còn thiếu.
Do bị khuyết tật nên học sinh gặp nhiều khó khăn khi tham gia các hoạt

động học tập như đọc, viết bài và học các môn học khác để cùng hòa nhập với
các bạn trong lớp.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, bản thân tôi đã đúc rút cho mình
những biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Các biện
pháp này đã được vận dụng trong những năm qua và đem lại hiệu quả thiết thực.
2. Các biện pháp cụ thể:
a) Xác định đối tượng:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

6


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm xác định đối tượng khuyết tật
học hòa nhập trong lớp mình phụ trách. Đó là khuyết tật gì? Mức độ khuyết tật
ra sao? Đối tượng của gia đình em đó như thế nào? Những mặt nào còn hạn chế
và những mặt nào cần giúp đỡ để phát triển hơn.
Năm học

Họ và tên

Dạng tật

Mặt mạnh

Mặt yếu

Ghi chú


2013-2014

Nguyễn

Hở hàm

Ngoan, hiền,

Đọc yếu, tính

Gia đình đông

Thành Nhân

ếch,

chăm chỉ.

toán chậm, viết

con, thuộc hộ

chậm

chậm, ngại

nghèo.

phát triển


giao tiếp.

trí tuệ
2014-2015

Nguyễn Đức

Tim bẩm

Thích tham

Sức khỏe yếu.

Gia đình khó

Hùng

sinh. Khó

gia các hoạt

Tiếp thu chậm.

khăn

khăn về

động vui chơi

nghe,


cùng bạn bè.

thở, nói.

b) Tìm hiểu về tâm lý của học sinh khuyết tật:
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý học sinh:
+ Yếu tố sinh học: Học sinh bị khuyết tất sẽ có các khó khăn trong việc điều hòa
cảm giác và cảm xúc điều này làm cho các em khó khăn trong việc phát triển
tâm lý theo đúng lứa tuổi, các em sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được các mốc
phát triển đúng, khó khăn trong việc tự điều trỉnh bản thân.
+ Yếu tố môi trường và xã hội: Do bị khuyết tật nên cái nhìn của những người
xung quanh về học sinh khuyết tật thiếu tôn trọng, phân biệt đối xử, ... điều này
làm cho các em cảm thấy mặc cảm tự ti, có nhiều em bị phân biệt đối xử, bị bỏ
rơi do người xung quanh không hiểu trẻ, không thông cảm cho những hành vi
khó khăn của các em.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

7


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Gia đình có học sinh khuyết tật thường gặp khó khăn về kinh tế do mất
nhiều thời gian chăm sóc trẻ, không có thời gian tham gia lao động, mất nhiều
tiền bạc để chữa trị,... nên gia đình trở nên khó khăn sẽ ảnh hưởng đến đời sống
tâm lý của cha mẹ cũng như trẻ khuyết tật.
+ Cảm giác, tri giác: Chậm chạp, phân biệt kém, thiếu tính tích cực.
+ Tư duy: Chủ yếu là tư duy cụ thể, tính không liên tục, tính logic kém.

+ Trí nhớ: Hiểu chậm, quên nhanh, ghi nhớ một cách máy móc bên ngoài.
+ Chú ý: Thời gian chú ý ngắn, khó tập trung vào một công việc, thiếu tính bền
vững.
+ Ngôn ngữ: Rất hạn chế, vốn từ ít, phát âm thường sai, chậm nói,…
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp đã 2 năm có học sinh khuyết tật tôi nhận
thấy: tâm lý các em đều bất ổn về tinh thần, thường chậm nói, ít nói, không
muốn tiếp xúc với mọi người, thiếu tự tin. Có em thì hay nghịch phá, không biết
vâng lời, thích tự ý làm những việc mà mình muốn.
c) Lập kế hoạch cụ thể:
Sau khi đã xác định được đối tượng trẻ khuyết tật học hòa nhập, tôi lập kế
hoạch cụ thể cho từng đối tượng học sinh. Sau mỗi tuần, mỗi tháng đều nhận
định và có biện pháp bổ sung.
* Kế hoạch năm.
Mục tiêu: Kiến thức, kĩ năng các môn học. Nắm được kiến thức, kĩ năng trong
chương trình học. Đánh vần và đọc được những bài đã học. Nhìn viết đúng, đều
nét. Tập nghe viết được 1-2 câu trong bài chính tả. Kĩ năng xã hội: Biết giao tiếp
lịch sự, lễ phép với mọi người.
* Kế hoạch tháng:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

8


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

- Lên kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, đề ra nội dung giáo dục và biện
pháp giáo dục cụ thể.
Thán
g


Nội dung hoạt động

Biện pháp thực
hiện

Người tham
gia thực hiện

- Tìm hiểu hoàn

- Liên lạc với

- Giáo viên - GV nắm được hoàn

cảnh gia đình

gia đình; giáo

chủ nhiệm

trẻ.

viên chủ nhiệm

cảnh gia đình,
khuyết tật của em.

lớp 1 cũ.

8

- Xác định trẻ

- Sắp xếp chỗ

- Em đang còn nhút

thuộc dạng, mức ngồi, nhóm học

9

Kết quả thực tế

nhát với giáo viên

độ khuyết tật.

tập phù hợp.

- Cho đọc thuộc

- Tranh thủ giờ

các âm và nhận

giải lao, tiết thể bạn bè

mới ở mức độ chậm.

diện các hình,


dục để hỗ trợ

Đã mạnh dạn hơn

các chữ số theo

về học tập.

trong giao tiếp.

chủ nhiệm mới.
Giáo viên,

- Tiếp cận kiến thức

chương trình
sách giáo khoa.

10

-Tập đánh vần

- Dành thời

- Giáo viên - Biết đọc và viết

và đọc trơn 1,2

gian để hỗ trợ


theo mẫu, tính toán

từ. Biết tính

cho các em.

còn chậm.

cộng trừ các
phép tính đơn
giản trong sgk.

d) Biện pháp thực hiện:
+ Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho học sinh:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015

9


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Môi trường giáo dục có vai trò rất quan trong trong quá trình phát triển
toàn diện cho học sinh, đặc biệt là đối với học sinh khuyết tật. Vì vậy việc chăm
sóc và giáo dục học sinh khuyết tật phải thường xuyên được cải tiến, đổi mới,
phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý. Kiên quyết tránh mọi hình thức gò bó, áp
đặt, mệnh lệnh làm căng thẳng, ức chế tâm lý học sinh, tạo cho học sinh tâm thế
vui vẻ, thoải mái, tạo môi trường thân thiện để các em có cảm giác được quan
tâm, được hòa nhập cùng với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng học cùng chơi.
Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thích đến trường.


Em Hùng đang thảo luận nhóm cùng bạn
+ Dạy mọi lúc, mọi nơi.
- Song song với nhiệm vụ xây dựng môi trường thân thiện để học sinh khuyết tật
hòa nhập thì việc dạy học sinh mọi lúc mọi nơi là việc làm hết sức cần thiết. Đối
với học sinh khuyết tật thì khả năng nhận thức, diễn đạt những ý nghĩ, mong
muốn của học sinh rất hạn chế .
- Việc giáo dục trẻ khuyết tật phải thực hiện một cách thường xuyên, phải kiên
trì, nhẫn nại, chịu khó, tận tâm.
+ Phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
10


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Gia đình và nhà trường là cái nôi nuôi dưỡng trẻ trong những tháng đầu
đời, nhà trường và gia đình đều có những ưu thế riêng. Chính vì vậy việc kết
hợp giữa hai lực lượng này là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh khuyết tật. Hằng ngày, ngoài giờ lên lớp, tôi đều dành
một thời gian nhất định để trao đổi với phụ huynh về những chuyển biến của các
em và có những đề xuất cần phụ huynh phối hợp.
+ Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của học sinh khuyết tật:
Trong quá trình giáo dục tôi thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của các em,
đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá.
+ Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học:
- Sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh khuyết tật ở vị trí thuận lợi nhất.
Ví dụ: Em Nguyễn Đức Hùng bị bệnh tim bẩm sinh nên muốn phát âm
được cho người khác hiểu điều mình muốn nói lại phải dùng ngón tay để che
ống thở ở cổ, thì âm thanh mới phát ra ngoài được và thường xuyên bị ho. Mỗi

lần như vậy việc học các môn học liên quan đến đọc thì em thực hiện một cách
rất khó khăn, giáo viên phải thường xuyên xử lý bằng dung dịch nước biển để
làm vệ sinh đường hô hấp giúp cho cổ họng của em không bị khô để việc phát
âm được dễ dàng hơn. Tuy đã học qua một năm lớp 1 nhưng em chưa biết đọc
và biết viết. Tôi đã sắp xếp cho em ngồi gần bàn giáo viên để em nghe giảng rõ
hơn và tiện việc chăm sóc, không làm ảnh hưởng đến các học sinh khác.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các em.
Không định kiến khi các em có hành vi bất thường. Yêu thương, quan
tâm, chăm sóc các em thường xuyên, để các em không cảm thấy bị bỏ rơi và các
em cảm thấy tự tin hơn.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
11


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

Chẳng hạn: Em Nhân vì nói ngọng, phát âm không rõ nên rất ngại tiếp
xúc với mọi người, những ngày đầu em chỉ ngồi trong lớp nhìn bạn bè chơi đùa.
Tôi đã dành thời gian trong giờ ra chơi tiếp xúc bằng những câu hỏi gần gũi
như:
+ Nhà em có những ai?
+ Em thích ăn những món gì?
+ Em thấy các bạn chơi có vui không? Em muốn chơi đùa cùng các bạn không?
Và động viên các bạn trong lớp mời Nhân chơi cùng, trò chuyện với em,
một thời gian em đã tự tin và nói năng lưu loát hơn, tham gia chơi đùa cùng các
bạn trong lớp.
- Tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với đối tượng khuyết tật của
học sinh lớp mình.
* Em Hùng bị bệnh tim bẩm sinh cơ thể luôn tím tái và phải thở bằng đường
ống ở cổ nên khi đọc bài âm thanh phát ra không được rõ, các ngón tay và ngón

chân phát triển không đồng đều nên việc cầm bút rất khó khăn, chữ viết không
đều nét, không đúng dòng kẻ. Sức khỏe yếu nên việc tập trung chỉ diễn ra trong
thời gian ngắn. Những ngày đầu, giáo viên thường xuyên cầm tay cho em tập
viết vừa viết vừa hướng dẫn tỉ mỉ chi tiết để em quan sát và thực hành. Để vừa
sức với em thì tôi chỉ yêu cầu em viết bằng một nửa số dòng viết theo quy định
sau đó từ từ tăng thêm số dòng viết khi em đã có tiến bộ.
Vì cả hai em Nhân và Hùng đều khó khăn về phát âm và phát âm thường
bằng tiếng gió: Chẳng hạn: Quả đọc là vả, thỏ-hỏ, khế-hế, ngựa-nựa,…nên dẫn
đến viết cũng hay bị sai. Trong giảng dạy, giáo viên cần vận dụng hết sức linh
hoạt, sáng tạo các phương pháp. Tôi thường cho học sinh quan sát mặt âm thanh
lời nói của người khác tức là cho các em quan sát khẩu hình, khẩu miệng khi
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
12


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

giáo viên hoặc bạn làm mẫu sau đó luyện đọc lại nhiều lần để điều chỉnh đọc,
nói cho tốt nhằm giúp trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ để viết bài đúng hơn. Sử
dụng tốt tranh ảnh, mô hình, hình vẽ cũng như các hoạt động vui chơi giúp trẻ
nắm và nhớ kiến thức. Phải củng cố kiến thức thường xuyên, liên tục, nhắc đi
nhắc lại nhiều lần những kiến thức đã học để trẻ khắc sâu.
Ví dụ: Khi học bài số 7 môn toán học sinh khuyết tật gặp khó khăn trong việc
đếm và thuộc được thứ tự các số từ 1 đến 7. Giáo viên cần dùng các hình con vật
hoặc những vật dụng quen thuộc nhất để củng cố lại cho các em hiểu và nhớ lại
dãy số đó bằng một số câu hỏi từ dễ đến khó:
+ Em hãy cho cô biết cô có mấy cái bút? (cô có một cái bút) giáo viên ghi số 1.
+ Mỗi bàn học có mấy bạn ngồi?
+ Bức tranh có mấy con gà?... Tương tự như vậy bằng những câu hỏi và đồ
dùng quen thuộc khác nhau cho học sinh lập được dãy số từ 1 đến 7. Sau đó cho

học sinh đọc lại nhiều lần để các em ghi nhớ?
- Điều chỉnh nội dung chương trình, thời gian giữa học và nghỉ ngơi thư giãn
phù hợp với khả năng các em. Tránh yêu cầu quá mức gây căng thẳng, ức chế
thần kinh cho các em.
+Trong giờ dạy, tôi thường cho các em giải lao giữa giờ học bằng các bài hát
hoặc những trò chơi ngắn để giúp cho giờ học bớt căng thẳng, tôi nhận thấy các
em học sinh khyết tật cũng tham gia rất hào hứng, vui vẻ.
- Tuy nhiên giáo viên cần đặt ra mục tiêu nhất định đối với các em. Nếu mục
tiêu quá cao so với khả năng thì học sinh không theo kịp và giáo viên gặp khó
khăn trong việc tổ chức tích hợp các hoạt động. Nếu mục tiêu quá thấp thì học
sinh dễ dàng đạt được mà không cần có sự cố gắng sẽ lại gây mất hứng thú của
học sinh và phá vỡ nguyên tắc dạy học vừa sức với học sinh. Dù điều chỉnh theo
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
13


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

bất cứ phương án nào thì học sinh khuyết tật vẫn cần phải được tham gia hoạt
động cùng với cả lớp khi thực hiện nội dung giáo dục. Tôi thường tập trung vào
hai môn Toán và tiếng Việt để đảm bảo các yêu cầu tối thiểu kiến thức và kỹ
năng ở mỗi tiết của môn học. Các môn còn lại lựa chọn những nội dung đơn
giản dạy cho học sinh khuyết tật có thể hiểu biết nhằm bồi dưỡng kỹ năng sống
cho các em. Vì các em đều khó khăn về phát âm nên tôi cùng trao đổi với giáo
viên hát nhạc chỉ nên dạy các em những bài hát đơn giản trong chương trình phù
hợp với khả năng của các em.
- Tạo môi trường thuận lợi, không khí lớp học luôn thoáng đãng, sạch sẽ để các
em có thể tham gia dễ dàng. Khuyến khích các em tham gia các hoạt động vui
chơi bổ ích. Tuyệt đối không được tách học sinh ra khỏi tập thể lớp. Lắng nghe
và tìm hiểu học sinh giúp các em giải quyết các xung đột hoặc các khó khăn về

tâm lý.
e) Rèn luyện kĩ năng sống:
* Rèn luyện kĩ năng tự chăm sóc phục vụ bản thân:
Học sinh khuyết tật khi học những kĩ năng tự phục vụ bản thân gặp nhiều
khó khăn. Khi dạy các em các kĩ năng này cần:
+ Hướng dẫn từng thao tác nhỏ trong mỗi hoạt động.
+ Cho học sinh nhìn, quan sát rồi mới thực hiện.
+ Thực hiện nhiều lần để học sinh nhớ.
Ví dụ: Khi học xong một môn này chuyển sang môn khác giáo viên cần
hướng dẫn các em cất đồ dùng của môn đã học, tự lấy đồ dùng của môn khác và
thường xuyên sắp xếp sách vở, đồ dùng trong ngăn bàn gọn gàng, ngăn nắp. Vì
là lớp học bán trú nên đồ dùng như, đệm, gối và quần áo cũng phải sắp xếp đúng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
14


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

vị trí. Với em Hùng thì quả là rất khó khăn do ở nhà em thường được mẹ làm
sẵn vì sợ rằng em vất vả hơn nữa tính tình nghịch ngợm. Những ngày đầu, đồ
đạc của em để rất bừa bộn, khi cô yêu cầu lấy sách, vở hay đồ dùng thì mất
nhiều thời gian và thường là phải có sự giúp đỡ của cô. Giúp em có kỹ năng tự
phục vụ, đầu tiên tôi nói cho em hiểu về tác dụng của việc sắp xếp đồ dùng gọn
gàng và sau đó hướng dẫn em từng thao tác nhỏ. Giáo viên vừa thực hiện vừa
hướng dẫn bằng lời một cách nhẹ nhàng cho em quan sát rồi mới thực hiện và
thực hiện nhiều lần để em nhớ. Kết quả sau 2 tháng thực hiện thì Hùng đã tự sắp
xếp được đồ đạc và sách vở rất gọn gàng tuy tác phong còn hơi chậm.
* Kỹ năng giao tiếp: Cần động viên học sinh khuyết tật chú ý lắng nghe khi cô
giảng bài hoặc các bạn phát biểu ý kiến.
Giáo viên cần lựa chọn cách nói, thuyết trình sao cho ngắn gọn, dễ hiểu

kết hợp giữa lời nói và cử chỉ, điệu bộ để tạo ra sự hấp dẫn; luôn vui vẻ hòa nhã
trong giao tiếp để tạo tâm thế thoải mái cho các em một cách tự nhiên. Đối với
học sinh khuyết tật thì việc trả lời các câu hỏi của giáo viên không nhất thiết
phải đầy đủ ý nghĩa mà chỉ cần trả lời theo suy nghĩ và khả năng diễn đạt của
các em để đưa ra kết quả đúng là được.
+ Luyện cho học sinh có khả năng xác định những phẩm chất, thái độ theo
chuẩn mực của tập thể, của xã hội để phù hợp với lối sống.
* Những ngày đầu năm học, Hùng rất hay cười nói trong giờ học, có khi còn
ghẹo bạn ngồi bên làm ảnh hưởng đến bạn và cả lớp. Tôi đã xuống tận nơi và
nhẹ nhàng khuyên bảo em: Nếu nói chuyện hoặc ghẹo bạn như thế thì cả con và
bạn sẽ không nghe cô giảng bài, cô phải dừng lại như thế này thì cả lớp cũng
không được tập trung nữa.Vậy là chưa ngoan, lát nữa giờ ra chơi cô sẽ nói các
bạn ngồi chơi với em như vậy sẽ rất vui đấy. Nhiều lần như thế và bằng nhiều
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
15


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

biện pháp khác nhau thì bây giờ em đã hiểu và điều chỉnh hành vi của mình tốt
hơn.
f) Đánh giá học sinh khuyết tật học hòa nhập:
- Phát hiện những điểm tiến bộ hằng ngày của các em để động viên kịp thời,
khích lệ và có biểu dương trước lớp, gây hứng thú cho các em tham gia học tập
tốt hơn.
Việc đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30 của Bộ giáo dục và đào
tạo chủ yếu là nhận xét bằng lời nói và chữ viết của giáo viên để theo dõi về
những tiến bộ của học sinh, với học sinh khuyết tật việc đánh giá trên rất có hiệu
quả và giáo viên thường xuyên khen ngợi và động viên kịp thời khi em có điểm
nào đó tiến bộ trong học tập có thể bằng những tràng pháo tay, dần dần em cảm

thấy hứng thú, tự tin, mạnh dạn xung phong tham gia giải các bài tập hoặc đọc
và viết bài trước cả lớp.

Em Hùng tập viết trên bảng con
g) Xây dựng môi trường thân thiện:
- Xây dựng tập thể lớp có ý thức trách nhiệm, thái độ đoàn kết thương yêu giúp
đỡ bạn bị khuyết tật. Động viên mọi thành viên trong lớp phải có tinh thần trách
nhiệm, giúp đỡ lôi cuốn, tạo điều kiện cho các em tham gia vui chơi.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
16


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

- Xây dựng vòng tay bạn bè ngay từ đầu năm học để tạo ra bầu không khí thân
mật, thương yêu giúp đỡ trẻ khuyết tật như: nhóm bạn cùng học, cùng chơi.
- Yêu thương, quan tâm chăm sóc học sinh thường xuyên để cho các em cảm
thấy không bị bỏ rơi và đem lại cảm giác an toàn cho trẻ. Kết hợp với bạn bè
động nghiệp để theo dõi, giúp đỡ các em như: tổng phụ trách, giáo viên dạy bộ
môn. Kết hợp với phụ huynh học sinh để cùng nhau đưa ra biện pháp tối ưu
nhất tạo điều kiện cho em sống, học tập tại cộng đồng. Điều quan trọng nhất là
người giáo viên có học sinh khuyết tật học hòa nhập phải có “cái tâm” của người
thầy, của tình người.
3. Kết quả:
Sau khi tôi cùng các đồng nghiệp đã thực hiện các biện pháp trên, tôi thấy
hầu hết các em khuyết tật học hòa nhập có tiến bộ nhiều về mọi mặt, không còn
mặc cảm trước bạn bè, sống cởi mở, hòa đồng hơn. Các em đã chủ động, tích
cực tham gia vào các hoạt động học tập cũng như vui chơi. Đặc biệt về học tập
các em tiến bộ rõ rệt. Cụ thể là:
Năm học


Họ và tên

Tật

Ghi chú

Hở hàm - Năm nay học lớp 2, Tính
2012-2013

Nguyễn Thành Nhân

ếch

toán và đọc theo kịp bạn
nhưng đọc không tròn tiếng
do tật hở hàm ếch.

Tim bẩm - Hiện đang học lớp 1 đã biết
2014-15

Nguyễn Đức Hùng

sinh

đọc, viết được các tiếng, từ
trong bài học. Biết thực hiện
cộng, trừ trong phạm vi 10,
biết sắp xếp đồ đạc gọn gàng,
hòa nhập tốt cùng các bạn.


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
17


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Để giúp các em học sinh khuyết tật học hòa nhập thực hiện được mục
tiêu đã đề ra người giáo viên cần:
- Lập kế hoạch năm, tháng, tuần, nhật ký cá nhân theo dõi tình trạng sức khỏe,
sự chuyển biến của học sinh, đánh giá kết quả thông qua các hoạt động.
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để tạo
điều kiện cho các em được tham gia cùng với bạn bè.
- Phát huy những thế mạnh của học sinh khuyết tật và hạn chế những khiếm
khuyết cho trẻ, giúp các em phát triển đầy đủ cả thể chất và tinh thần, tạo cơ hội
phát triển toàn diện để sau này trở thành những người con có ích cho gia đình và
xã hội.
- Giáo dục học sinh kỹ năng sống, lòng nhân ái, tình thương yêu bạn bè giữa
những trẻ bình thường và trẻ bị khuyết tật nhằm phát triển nhân cách các em.
- Tạo môi trường thân thiện trong nhà trường, gia đình, xã hội và kết hợp các tổ

chức trong cộng đồng để giúp đỡ các em ở mọi lúc, mọi nơi. Giúp cho trẻ mạnh
dạn, tự tin, tạo tâm thế vui vẻ, thích đến trường, khơi dậy tình cảm của mọi
người đối với những học sinh kém may mắn.
- Phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, phụ huynh và cán bộ y tế cùng nhau
giáo dục học sinh tốt hơn.
- Theo dõi, quan tâm giúp đỡ học sinh ở mọi lúc, mọi nơi, trong các hoạt động.

- Báo cáo, đề xuất với Ban giám hiệu và phụ huynh về những nhu cầu cần thiết
phục vụ thiết yếu cho trẻ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
18


“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

2. Kiến nghị:
- Nhà trường, các tổ chức xã hội và cộng đồng cần hiểu, cảm thông, quan tâm
đến học sinh khuyết tật nhiều hơn về mọi mặt.
- Phụ huynh cần chú trọng phát triển nhận thức, giao tiếp của con em mình ở
mọi lúc, mọi nơi trong mọi hoạt động và sinh hoạt hằng ngày. Cần chủ động gặp
gỡ giáo viên để chia sẻ trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho con
em mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong việc dạy học sinh
khuyết tật học hòa nhập trong trường Tiểu học mà tôi đã áp dụng và đem lại hiệu
quả thiết thực trong quá trình dạy học của mình. Rất mong các bạn bè đồng
nghiệp góp ý, bổ sung; kính mong Ban lãnh đạo các cấp xem xét và góp ý để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phước Vĩnh, ngày 12 tháng 01 năm 2015
Người viết:

Nguyễn Thị Hương Lúa

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
19



“Biện pháp giúp học sinh khuyết tật học hòa nhập nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”

(BS phần mục lục)

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lúa – TH Phước Vĩnh B – Năm học 2014-2015
20



×