MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN...................................................................................2
1.1. Khái quát chung.......................................................................................2
1.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................3
Chương 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUY
TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH
LẠNG SƠN........................................................................................................13
2.1. Các khái niệm liên quan.........................................................................13
2.1.1. Khái niệm về công nghệ thông tin......................................................13
2.1.2. Khái niệm ứng dụng CNTT trong quản lý..........................................13
2.2. Quy trình quản lý nhân sự tại UBND huyện Tràng Định......................14
2.2.1. Quy trình tuyển dụng..........................................................................14
2.2.2. Quản lý hồ sơ cán bộ...........................................................................15
2.2.2.1. Hồ sơ thông tin cán bộ.....................................................................16
2.2.2.2. Thi đua khen thưởng, kỷ luật...........................................................17
2.2.2.3. Quy trình thuyên chuyển và bổ nhiệm.............................................18
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG
SƠN.....................................................................................................................22
3.1. Ưu điểm của phần mềm quản lý nhân sự...............................................22
3.2. Chức năng của phần mềm quản lý nhân sự............................................22
3.2.1. Chức năng quản lý nhân sự.................................................................22
3.2.2. Chức năng quản lý hệ thống................................................................23
3.2.3. Chức năng báo cáo..............................................................................23
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................24
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay xã hội không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt
là sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thế giới số đã giúp ích con người trong rất
nhiều lĩnh vực như: kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,… Công việc của con
người ngày càng phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày căng cao của xã hội,
chính vì vậy bài tóa đặt ra là phải làm sao quản lý nhân sự một cách chặt chẽ và
hợp lý trong tất cả các ngành nghề đặc biệt là đối với những cơ quan, tổ chức.
Quản trị nhân lực là lĩnh vực mà thay đổi trong công nghệ có tác động đến
một cách mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa
hiện nay trong các cơ quan nhà nước đã lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị điện tử
nhằm phục vụ cho công việc hoạt một cách có hiệu quả hơn. Đặc biệt là công
tác quản lý nhân sự trong cơ quan.
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Khái quát chung
Địa chỉ cơ quan: Hoàng Văn Thụ, Thị trấn Thất Khê, Tràng Định, Lạng
Sơn
Số điện thoại: 0253883072
Email:
Chức năng của UBND huyện
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
2
1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tràng Định
UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Phòng Nội vụ
Văn phòng
HĐND và UBND
huyện
Đài truyền
thanh- truyền
hình
Trạm Khuyến
nông
Phòng Tài
chính - Kế
hoạch
Phòng Tài
nguyên và Môi
trường
Trung tâm VH –
TT &DL
Trung tâm dạy
nghề
Phòng Văn hóa
– Thông tin
Phòng LĐ – TB
& XH
Phòng Tư pháp
Thanh tra huyện
Phòng Nông
nghiệp và phát
triển nông thôn
Phòng Dân tộc
3
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Văn phòng HĐND và UBND huyện:
Vị trí, chức năng: là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp HĐND, Chủ tịch
UBND huyện về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương.
Nhiệm vụ quyền hạn: Văn phòng HĐND và UBND tổ chức phục vụ hoạt
động của HĐND, thường trực HĐND, các ban của HĐND, các đại biểu HĐND
và tham mưu một số công việc do Chủ tịch HĐND huyện giao; tổ chức các hoạt
động của UBND, giúp Chủ tịch UBND huyện tổ chức việc điều hòa, phối hợp
hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; hướng dẫn HĐND
và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của HĐND, UBND, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND huyện giao; tham mưu
giúp UBND huyện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, thi đua khen thưởng
trên địa bàn; giúp UBND huyện chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính,
trực tiếp phụ trách bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”;
thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐND và UBND huyện giao.
Phòng Nội vụ:
Vị trí, chức năng: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức
và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
4
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn: phòng có nhiệm vụ trình UBND huyện các văn bản
hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo
quy định; trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
được giao. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ
tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
Phòng tư pháp:
Vị trí và chức năng:
Là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở và
công tác tư pháp khác. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực
công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của UBND huyện.
Phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư
pháp tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện chính sách, chế độ và pháp luật, các quy định của nhà nước , của
UBND Tỉnh về quản lý công tác tư pháp trên địa bàn huyện; thẩm định và chịu
trách nhiệm trước UBND huyện về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND và UBND huyện ban hành theo quy định của pháp
luật. Giúp UBND Huyện tự kiểm tra văn bản do UBND huyện ban hành; hướng
dẫn UBND Xã, thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực
5
hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch
UBND huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
Phòng tài chính – kế hoạch:
Vị trí, chức năng: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp,
thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp,
thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng
dẫn. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
tài chính của Sở Tài chính.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực
tài chính; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn xây dựng
dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND huyện dự toán ngân sách
huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách huyện và
tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn, phương án phân bổ ngân sách huyện
trình Uỷ ban nhân dân huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp
6
cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
đó được quyết định. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý;
thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã, thị trấn; lập quyết toán thu, chi ngân
sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước địa bàn
huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân
sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách xã, thị trấn) báo cáo UBND huyện
để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Phòng Tài nguyên và Môi trườg
Vị trí, chức năng: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND
huyện ban hành. Tham mưu giúp UBND huyện lập quy hoạch sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn.
Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của UBND huyện. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các
tài liệu và bản đồ về đất đai; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm
kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
ở các xã, thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ
thống thông tin đất đai của huyện. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo
7
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản
lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn
UBND các xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả. Thực hiện kiểm tra và tham
gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo phân công của UBND huyện.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội:
Vị trí và chức năng:
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực lao động người có
công và Xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội
hoá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Trình Chủ tịch UBND huyện dự
thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND huyện. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động,
người có công và Xã hội trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công
và Xã hội được giao. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ
chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và Xã hội theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
8
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ Xã hội, dạy nghề, giới thiệu
việc làm, cơ sở giáo dục lao động Xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn
huyện theo phân cấp, uỷ quyền. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách về lao động, người có công và Xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có
công và Xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện. Tổ
chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
lao động, người có công và Xã hội. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp, uỷ quyền của UBND huyện
Phòng Văn hóa và Thông tin:
Vị trí và chức năng:
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu,
giúp UBND huyện quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch, báo chí, xuất bản, chuyển phát, viễn thông và internet; công nghệ thông tin,
cơ sở hạ tầng thông tin, phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch trên địa bàn huyện.
Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và hoạt động của
UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thông tin và Truyền thông tỉnh
Lạng Sơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; phát triển thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
9
pháp luật, quy hoạch kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động
phát triển sự nghiệp văn hoá thể dục thể thao và du lịch, về lĩnh vực thông tin và
truyền thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống
bạo lực trong gia đình. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
phòng về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật, phân công của UBND huyện v phòng
giáo dục và đào tạo.
Thanh tra huyện
Vị trí và chức năng:
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật. Thanh tra huyện có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác,
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn: Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định,
chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế
hoạch khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết
10
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị trấn.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mặt thanh tra, thực hiện quyền thanh
tra, trực tiếp giải quyết công tác khiếu nại, tố cáo, làm công tác tiếp dân, kiểm
tra giải quyết đơn thư và công tác tiếp dân cơ sở.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Vị trí và chức năng: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham
mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh
tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
ngành nghề, làng nghề, ở nông thôn.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; chƣơng trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao. Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
huyện. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn huyện. Giúp UBND huyện hướng dẫn
chuyên ngành đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh
vực quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, nông - lâm - ngư - nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
11
Phòng Dân tộc:
Vị trí và chức năng: Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Phòng Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân
tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc). Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng
năm, chính sách, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; nội
dung, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn huyện. Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc trên địa
bàn.
Nhiệm vụ, quyền hạn: Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức
của người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của
pháp.
12
Chương 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUY
TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH
LẠNG SƠN
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về công nghệ thông tin
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số”. (Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 06 năm 2006)
CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì
CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ,
bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa... của con
người.
2.1.2. Khái niệm ứng dụng CNTT trong quản lý
Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào hoạt
động quản lý của người quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt
động này.
13
2.2. Quy trình quản lý nhân sự tại UBND huyện Tràng Định
Sơ đồ quản lý nhân sự tại UBND huyện Tràng Định
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Quy Trình Tuyển
Dụng
Hồ sơ thông
tin Cán bộ
Quản lý hồ sơ
Quy trình Đào
Tạo
Cán bộ
Thi đua
khen
thưởng, Kỷ
luật
Thuyên
chuyển,
bổ nhiệm
2.2.1. Quy trình tuyển dụng
Bước 1: Xác định nhu cầu nhân sự và xây dựng kế hoạch trình Sở Nội vụ
phê duyệt
Xét theo chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đối với từng UBND xã đặt ra trong
năm để đưa ra yêu cầu đối với tuyển dụng. Tùy vào từng vị trí cần trình độ
chuyên môn ra sao và một số yêu cầu khác. Sau khi họp xét xác định được nhu
cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển. Phòng Nội Vụ huyện sẽ là người
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, các chỉ tiêu và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển.
Gửi lên Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn.
Bước 2: Thành lập hội đồng tuyển dụng
Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng,
bao gồm 05 thành viên hoặc 07 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể,
biểu quyết theo đa số.
14
Bước 3: Thông báo tuyển dụng
Thông báo nhu cầu tuyển dụng là giai đoạn bắt buộc thực hiện trong quá
trình tuyển dụng công chức, là yêu cầu đầu tiên đến với dối tượng cần tuyển
dụng. sau khi nhận được quyết định thông báo tuyển dụng của Sở, chậm nhất là
30 ngày UBND huyện Tràng Định tiến hành gửi thông báo tuyển dụng tới tất cả
UBND xã, đồng thời đăng tải trên các trang thông tin của huyện, dán thông báo
tại bảng thông báo của Uỷ ban.
Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ
Hội đồng tuyển dụng tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển
(nếu có); công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
Bước 5: Tổ chức thi tuyển, xét tuyển
Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo và tổ chức kỳ thi (coi thi, chấm thi) theo
đúng quy chế.
Bước 6: Trình kết quả UBND huyện
Hội đồng tuyển dụng báo cáo kết quả tuyển dụng lên UBND huyện để
xem xét và ra quyết định tuyển dụng.
Bước 7: Thông báo những người trúng tuyển
Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả trúng tuyển
Bướ 8: Ra quyết định tuyển dụng
Sau khi thực hiện cắt phách, chấm thi, ghép phách và tổng hợp điểm thi
của các thí sinh dự tuyển, Phòng Nội vụ thông báo kết quả thi tuyển, những
người được tuyển dụng và được phân về các xã có nhu cầu nhân sự để tập sự.
Về mặt thiết bị, phần mềm của quy trình tuyển dụng đã sử dụng:
- Hệ điều hành: Microsoft Window 2000,2003, 2007.
- Thư điện tử
- Phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft Word)
2.2.2. Quản lý hồ sơ cán bộ
Tại trang chủ phần mềm CBCC có thể gõ tên đăng nhập vào mật khẩu.
Sau đó bấm phím «Enter» để đăng nhập vào phần mềm
15
Hình 1. Đăng nhập vào phần mềm
Giới thiệu phần mềm
Phần mềm quản lý hồ sơ CBCC và đánh giá kết quả làm việc là giải pháp
tổng thể để thiết kế và xây dựng cho khối cơ quan nhà nước. Qua đó giúp cho
các cơ quan nhà nước theo dõi quá trình biến đổi thông tin của mối CBCC trong
quá trình công tác từ khi bắt đầu vào cơ quan cho đến khi nghỉ hưu.
Các nhóm chức năng chính để quản lý hồ sơ CBCC
- Quản lý hồ sơ CBCC
- Quản lý quá trình đào tạo bồi dưỡng
- Quản lý quá trình công tác
- Quản lý quá trình khen thưởng kỷ luật
2.2.2.1. Hồ sơ thông tin cán bộ
Hồ sơ thông tin cán bộ bao gồm:
- Họ và tên;
- Giới tính;
- Ngày tháng năm sinh;
- Số hiệu công chức;
- Tình trạng hôn nhân;
- Dân tộc;
- Địa chỉ thường trú;
- Nguyên quán;
16
- Số điện thoại di động;
- Số điện thoại cơ quan;
- Địa chỉ email.
Hình 2. Thêm mới hồ sơ cán bộ
2.2.2.2. Thi đua khen thưởng, kỷ luật
Quy trình thi đua khen thưởng
Bước 1. Phòng Nội vụ huyện lập danh sách thi đua khen thưởng.
Bước 2. Trình lên Hội đồng thi đua khen thưởng
Bước 3. Hội đồng thi đua khen thưởng tiến hành họp và phê duyệt danh
sách khen thưởng
Bước 4. Trình danh sách khen thưởng lên Chủ tịch UBND huyện
Bước 5. Ra quyết định khen thưởng
17
Hình 3. Quản lý quá trình khen thưởng kỷ luật
b. Quy trình kỷ luật
Bước 1. Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm kỷ luật
Khi phát hiện CBCC có hành vi vi phạm kỷ luật phòng Thanh tra huyện
sẽ nộp danh sách lên Thủ trưởng cơ quan.
Bước 2. Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ luật có chức năng tha mưu cho củ tịch UBND huyện về việc
xử lý kỷ luật CBCC
Bước 3. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ luật tiến hành họp và xem xét hành vi vi phạm của CBCC
Bước 4. Ra quyết định kỷ luật
Sau khi Hội đồng kỷ luật họp và đưa ra hình thức kỷ luật Chủ tịch UBND
huuyện sẽ ra quyết định kỷ luật
2.2.2.3. Quy trình thuyên chuyển và bổ nhiệm
a. Quy trình thuyên chuyển
Bước 1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, đang công tác tại cơ quan có yêu cầu xin liên hệ
chuyển công tác đi khỏi huyện.
Bước 2. Quy định về hồ sơ:
Xin liên hệ chuyển công tác:
18
Cá nhân xin liên hệ chuyển công tác đi khỏi huyện nộp hồ sơ vào bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Hồ sơ gồm:
1- Đơn xin chuyển công tác của đương sự (có xác nhận đồng ý của Chủ
tịch UBND huyện).
2- Bản kiểm điểm quá trình công tác (có nhận xét của Chủ tịch UBND
huyện).
3- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của Chủ tịch UBND huyện).
4- Bằng tốt nghiệp về chuyên môn (bản sao công chứng).
Hồ sơ lập thành 02 bộ như nhau: 01 bộ cho cá nhân cầm đi liên hệ
chuyển công tác, 01 bộ lưu giữ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
Sở Nội vụ.
Sở Nội vụ thụ lý hồ sơ, nếu đồng ý thì sẽ có công văn đồng ý cho đi
liên hệ công tác hoặc ghi ý kiến đồng ý vào đơn xin chuyển công tác.
Ra quyết định chuyển công tác:
Khi có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền gửi về Sở Nội
vụ thì cá nhân hay tổ chức nộp 01 bản quyết định về bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả của Sở Nội vụ để ra quyết định thuyên chuyển.
Bước 3. Quy định về trình tự, thời gian giải quyết:
Thời gian thụ lý giải quyết hồ sơ là 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ
sơ đến khi hoàn thành để trả cho đương sự.
b. Quy trình bổ nhiệm
- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm; đối với một số cơ quan, đơn vị đặc
thù có thể quy định thời hạn mỗi lần bổ nhiệm ngắn hơn.
- Điều kiện bổ nhiệm:
+ Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
+ Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác
minh rõ ràng, trong đó có kê khai tài sản, nhà, đất theo quy định;
+ Cán bộ, công chức bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và
không quá 50 tuổi đối với nữ;
19
+ Riêng các chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng các quận, huyện và
tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối với cả nam và nữ)
- Trình tự bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo:
+ Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công
công tác đối với chức vụ sẽ bổ nhiệm.
+ Sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý, lãnh đạo đơn vị đề xuất
nhân sự cụ thể
+ Đối với các trường hợp đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải làm
tờ trình kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định hiện hành.
2.2.3. Quy trình đào tạo
Bước 1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Phòng Nội vụ hyện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công
chức trong cơ quan có nhu cầu đi đào tạo.
Bước 2. Xây dựng kế hoach đào tạo, bồi dưỡng; tiếp nhận hồ sơ xin đi
đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin đi đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức
phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo trình lên Chủ tịch UBND để chờ xét
duyệt
Bước 3. Xem xét và ra quyết định
Sau khi Chủ tịch UBND nhận được kế hoạch đào tạo của phòng Nội vụ sẽ
xem xét và ra quyết định
Bước 4. Thực hiện quyết định
Danh sách cán bộ, công chức được xét duyệt cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Bước 5. Báo cáo kết quả và đánh giá sau đào tạo
Kết thúc chương trình đào tạo phòng Nội vụ báo cáo kết quả và đánh giá
những cán bộ, công chức được cử đi sau đào tạo.
Bước 6. Lưu hồ sơ
Sau khi kết thúc chương trình đào tạo sẽ tiến hành lưu trữ hồ sơ vào phần
mềm quản lý hồ sơ cán bộ
20
Hình 4. Quản lý quá trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
21
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT
TRONG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN.
3.1. Ưu điểm của phần mềm quản lý nhân sự
Thứ nhất, phần mềm quản lý nhân sự giúp cung cấp thông tin cho công
tác quản lý cán bộ một cách đầy đủ, giảm thiểu thời gian tra cứu, tìm kiếm thông
tin, hỗ trợ tích cực cho việc ra các quyết định của cán bộ làm công tác nhân sự
và thủ trưởng các đơn vị; cho việc đánh giá nguồn nhân lực, kiểm soát chặt chẽ
biên chế;
Thứ hai, sẽ hình thành một kho dữ liệu về cán bộ, công chức với các
thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật phục vụ cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển cán bộ, hỗ trợ cho công tác tổ chức, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực;
Thứ ba, làm giảm thời gian, nhân lực làm các công việc hành chính đơn
thuần, cắt giảm được nhiều báo cáo giấy định kỳ, thực hiện nhanh các báo cáo
thống kê, đảm bảo số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời với nhiều loại chỉ tiêu theo
yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, góp phần giảm chi phí hành
chính;
Thứ tư, tạo thuận lợi cho từng cán bộ tự nhìn nhận được quá trình công
tác của mình, đồng thời cũng giúp cho cán bộ có ý thức xây dựng dữ liệu cho
bản thân.
3.2. Chức năng của phần mềm quản lý nhân sự
3.2.1. Chức năng quản lý nhân sự
Quản lý hồ sơ nhân sự: Quản lý mọi thông tin chi tiết về cán bộ, công
chức như ngày sinh, nơi sinh, giới tính, sổ bảo hiểm, địa chỉ, điện thoại, chỗ ở
hiện nay, đơn vị cơ quan, chức danh công tác …Theo dõi toàn bộ quá trình làm
việc tại cơ quan, khen thưởng hay bị kỷ luật, …
Quản lý tuyển dụng: Quản lý hồ sơ các ứng viên tham gia tuyển dụng,
lựa chọn hồ sơ phù hợp với các tiêu chí đặt ra để đưa ra các ứng viên có tiềm
năng nhất. Cho phép lập kế hoạch thi tuyển và phỏng vấn và đưa ra được đánh
22
giá hiệu quả tuyển dụng.
Quản lý đào tạo: Quản lý lập kế hoạch đào tạo để nâng cao chất lượng
nhân sự, tăng hiệu quả công tác và xử lý công vụ. Chi tiết về các lớp đào tạo,
thông tin học viên tham gia các lớp đào tạo, chi phí và diễn biến đào tạo, đánh
giá kết quả đào tạo, kết quả học tập của học viên.
Quản lý đánh giá, xếp loại nhân sự: Quản lý đánh giá chất lượng, hiệu quả
làm việc của từng cán bộ, công chức theo các tiêu chí đánh giá chung do nhà
nước quy định. Xếp loại chất lượng nhân sự theo nhiều tiêu chí khác nhau.
3.2.2. Chức năng quản lý hệ thống
Quản lý hệ thống, phân quyền cho người dùng đăng nhập vào hệ thống.
Phân quyền truy xuất dữ liệu, cho từng người, nhóm người. Quản lý thay đổi
mật khẩu. Quản lý phân quyền khai thác các chức năng chương trình cho từng
người, nhóm người sử dụng.
3.2.3. Chức năng báo cáo
Chức năng báo cáo cho phép báo cáo các dữ liệu về người dùng, nhân sự,
quản lý cho cấp trên.
Báo cáo quản lý nhân sự:
- Báo cáo danh sách nhân sự hiện đang làm việc tại cơ quan và các phòng
ban
- Báo cáo danh sách nhân sự hiện đang tập sự
- Báo cáo danh sách nhân sự có tiềm năng tốt
- Báo cáo danh sách nhân sự có các chế độ chính sách như thương binh,
gia đình có công cách mạng…
- Báo cáo danh sách nhân viên được khen thưởng hay kỷ luật
- Báo cáo thông tin của một cán bộ, công chức nào đó.
- Báo cáo ứng viên dự tuyển có tiềm lực tốt
23
PHẦN KẾT LUẬN
Ứng dụng CNTT là một giải pháp hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình cải cách
trong công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức. Người đứng
đầu các cơ quan hành chính nếu quan tâm đầu tư một cách thích đáng sẽ góp
phần thực hiện nhanh, thành công các mục tiêu cải cách. Việc triển khai các
chương trình CNTT càng hiện đại, càng chi tiết, cụ thể thì hiệu quả cải cách
càng cao.
Bên cạnh đó, CNTT còn là công cụ đắc lực để phục vụ cho công tác đánh
giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt… đây cũng là một
trong những biện pháp để nâng cao tính minh bạch trong công tác cán bộ, tạo cơ
sở tin cậy, cụ thể để có sự đồng thuận, nhất trí trong các tập thể khi tiến hành
công tác cán bộ, ổn định tư tưởng cán bộ.
Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong công tác cán bộ một cách hiệu quả sẽ tạo
điều kiện cho việc hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
hoàn thiện về bộ máy tổ chức, biên chế của các đơn vị tạo tiền đề quan trọng để
thực hiện công tác tinh giản biên chế, trước hết là giảm ngay số cán bộ thuộc
biên chế làm công tác TCCB trong Cơ quan.
24