Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện tâm an tỉnh thanh hóa năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ VĂN THẾ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TÂM AN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ VĂN THẾ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN TÂM AN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các cán bộ công tác tại
bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa, gia đình và bạn bè giúp tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.
TS. Nguyễn Thị Song Hà – người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Tâm An –
Tỉnh Thanh Hóa - cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh
Hóa đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học
cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và dìu dắt tôi
trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn
bè, những người luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó
khăn trong học tập và quá trình làm khóa luận.

Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Lê Văn Thế

năm 2017



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TRONG BỆNH VIỆN ......................... 3
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục ................................................................ 3
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc: ............................................................................ 3
1.1.3. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục ............................. ......4
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ................. 4
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị.............................................. 4
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC .................................................................... 5
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN .................................................................... 6
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN Ở
NƯỚC TA...........................................................................................................7
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng .......................................................... 7
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ......................... 11
1.4. NỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN TÂM AN – TỈNH THANH HÓA VÀ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ................................. 14
1.4.1. ....Cơ cấu tổ chức và nhân lực tại bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa14
1.4.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa 2016.......... 16
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa ..... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 20
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................. 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 20
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 22
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................... 25

2.3.1. Nguồn thu thập ........................................................................................ 25
2.3.2. Phương pháp thu thập .............................................................................. 26
2.3.3. Xử lý số liệu ............................................................................................ 26
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê ............................................................. 26
2.4.2. Phân tích theo nhóm điều trị.................................................................... 29
2.4.3. Phân tích theo đường dùng ...................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp phân tích ABC ................................................................... 30
2.4.5. Phương pháp phân tích VEN ................................................................... 30
2.4.6. Phân tích ma trận ABC/VEN .................................................................. 31
2.4.7. Trình bày số liệu ...................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 32
3.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TÂM
AN – TỈNH THANH HÓA NĂM 2016 ........................................................... 32
3.1.1. Chi phí tiền thuốc trên tổng chi phí bệnh viện năm 2016 ....................... 32
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .................................................... 32
3.1.3. Cơ cấu và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ... 34
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần ........................... 39
3.1.5. Cơ cấu và giá trị thuốc theo tên biệt dược gốc, tên generic .................... 40
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................... 41
3.1.7. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ........................................................ 422


3.2. PHÂN TÍCH DMT CỦA BỆNH VIỆN TÂM AN – TỈNH THANH HÓA
NĂM 2016 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC-VEN ........................................... 422
3.2.1Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC .. 433
3.2.2Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .. 433
3.2.3.Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ................. 455
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 48
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh Viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa

năm 2016 theo một số chỉ tiêu........................................................................... 48
4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ................................................ 48
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ......................................... 49
4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ... 533
4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục
thuốc sử dụng .................................................................................................. 544
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ...... 555
4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt .................................................... 566
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và
VEN...................................................................................................................56
6
4.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC ...................... 566
4.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 577
4.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .................. 58
4.3. Một số hạn chế của đề tài ........................................................................... 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 600
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 622
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 633


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

VIẾT TẮT
BHYT
BVĐK
BYT
DMT
DMTCY
DMTTY
GN, HTT
Generic
GT
HĐT&ĐT
HC
ICD
KM
MHBT
SL
TL
Triệu đ
WHO


ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bộ Y tế
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc thiết yếu
Gây nghiện, hướng tâm thần
Tên chung quốc tế
Giá trị
Hội đồng thuốc và điều trị
Hoạt chất
Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật
Khoản mục
Mô hình bệnh tật
Số lượng
Tỷ lệ
Triệu đồng
Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực tại bệnh viện Tâm An – Thanh Hóa..................16
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm An – Thanh Hóa 2016 ........... 17
Bảng 2.3. Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục
thuốc sử dụng....................................................................................................22
Bảng 2.4. Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận ABC/VEN ................. 24
Bảng 2.5. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu ........................................ 26
Bảng 2.6. Ma trận ABC/VEN .......................................................................... 31

Bảng 3.7. Chi phí tiền thuốc trên tổng chi phí bệnh viện năm 2016 ................ 32
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................................. 32
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc nhập khẩu đủ điều kiện sản xuất trong nước .............. 33
Bảng 3.10. Cơ cấu và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc theo tác dụng dược
lý......................................................................................................................34
Bảng 3.11. Năm nhóm thuốc chính trong DMT của bệnh viện ........................ 37
Bảng 3.12. Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất ............................. 38
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần ................... 39
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic ....................... 40
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc uống, thuốc tiêm và đường khác ............................ 411
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ................................................ 422
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC .......................... 433
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN .......................... 433
Bảng 3.19. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 455
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc AN theo nhóm tác dụng điều trị ............................. 477


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Tâm An ...................................................... 16
Hình 2.2. Sơ đổ tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................. 21
Hình 3.3. Biểu đồ SLKM, GTSD thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .................... 33
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ %, giá trị thuốc đơn-đa thành phần ............................. 39
Hình 3.5. Biểu đồ SLKM, giá trị thuốc theo biệt dược gốc, tên generic .......... 40
Hình 3.6. Biểu đồ Cơ cấu SLKM và GTSD thuốc đường tiêm, truyền và đường
khác....................................................................................................................41
1
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả phân tích VEN theo giá trị sử dụng ...................... 444




ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những nguồn chi cơ bản của các bệnh viện. Sử dụng
thuốc hợp lý không chỉ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị mà
còn góp phần giảm chi phí khám chữa bệnh. Cùng với sự phát triển của đời
sống kinh tế, nhu cầu sử dụng thuốc của người dân ngày càng lớn, không chỉ
yêu cầu về đủ số lượng mà còn yêu cầu sử dụng thuốc có chất lượng đảm bảo,
hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng thuốc thiếu hiệu
quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề
phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới [13],
[24]. Nổi bật là các vấn đề như sử dụng nhiều thuốc ngoại đắt tiền, nhiều
thuốc bị lạm dụng trong kê đơn như: kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ trợ
dẫn đến tăng chi phí trong điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và
xã hội đồng thời làm giảm chất lượng công tác khám chữa bệnh.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, các bệnh viện và quốc gia nên
thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) nhằm đảm bảo tăng cường
độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện, đảm bảo cho người
bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc
xác định xem loại thuốc nào hợp lý, an toàn, hiệu quả cao mà chi phí điều trị
thấp để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh. Như vậy, đối với mỗi Bệnh
viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất
lớn trong công tác khám chữa bệnh, giúp cho chu trình cung ứng thuốc, thông
tin thuốc cũng như xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra một DMT được xây
dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục về thuốc trọng tâm hơn và cải
thiện được mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên
người bệnh tốt hơn [2].
Bệnh viện Tâm An là bệnh viện hạng III chuyên khoa về hậu môn trực
tràng (HMTT) trực thuộc Sở y tế Thanh Hóa. Do đặc điểm là bệnh viện tư
nhân nên bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện hoàn toàn phụ thuộc vào
sự lựa chọn tự nguyện của người bệnh, do vậy chất lượng khám chữa bệnh là
1



yếu tố sống còn của bệnh viện. Lựa chọn thuốc chữa bệnh hợp lý là cơ sở
quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh và chi phí điều trị của bệnh viện.
Mặt khác nhiều năm trở lại đây toàn tỉnh Thanh Hoá nói chung và các
bệnh viện nói riêng thường xuyên vượt quỹ bảo hiểm y tế. Do vậy kiểm soát
thuốc là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý và sử dụng thuốc. Đến nay
Bệnh viện Tâm An vẫn chưa có nghiên cứu về tình trạng sử dụng thuốc tại
Bệnh viện, xuất phát từ thực tế với những bất cập trên, tôi tiến hành đề tài:
“ Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Tâm An – Tỉnh
Thanh Hóa năm 2016’’.
Với các mục tiêu như sau:
1. Mô tả cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm An - Tỉnh
Thanh Hóa năm 2016
2. Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm An - Tỉnh Thanh
Hóa năm 2016 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TRONG BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc sử dụng trong thuốc bệnh viện là danh mục những loại
thuốc đã sử dụng phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học dự
phòng của bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo
quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người
bệnh. Danh mục thuốc này đóng vai trò quan trọng trong chu trình mua sắm,
dự trữ, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện [3].
Danh mục sử dụng thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc
chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu

quả. Danh mục này dựa trên danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng
năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong Danh mục thuốc
bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện [2].
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với phạm vi chuyên
môn của bệnh viện.
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị.
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y
tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [2], [4].
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về

3


chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế [1].
1.1.3. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện
- Chất lượng, Hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc
- Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể
- Căn cứ vào chi phí và chi phí – hiệu quả của thuốc
- Điều kiện, trang thiết bị chuyên môn con người để xử trí thuốc [1].

1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện. Để công tác sử
dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải
thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong
bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều
trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề,
nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp
phù hợp [1].
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh
4


cụ thể. Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao
[2]. Phân tích nhóm điều trị theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm:
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân
loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc

hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế
giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất [2]
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách
cho thuốc của bệnh viện. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan
giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc
nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A).
Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm
còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm
5


hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả
phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân
sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [26].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp
phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan
về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn
thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được
thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua
hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn
đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể
dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn
nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều

hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm
quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến
mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua
tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế. Như vậy, phân tích ABC được
dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A được sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay
không; đây là nhóm ưu tiên để xem xét đưa ra các quyết định lựa chọn và mua
thuốc [26].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua và tồn trữ thuốc
trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc
như
mong muốn.
- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
6


các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh
tật của bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa
được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.
- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu
tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích
VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc

thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [26]
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN Ở
NƯỚC TA
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
- Về nguồn gốc xuất xứ
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo
quản, vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ
ràng, việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng,
mang lại lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế
hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí
mua thuốc tại các bệnh viện.
Theo Cục Quản lý dược (Bộ Y tế), trong năm 2015, qua thống kê kết quả
7


trúng thầu của 68 bệnh viện, Sở y tế thì tỉ lệ biệt dược gốc chiếm tới 40%,
thuốc Việt chiếm 29%. Hiện tỷ lệ thuốc Việt Nam được sử dụng trong các
bệnh viện còn khá khiêm tốn. Cụ thể, tại các bệnh viện tuyến trung ương chỉ
chiếm có 11,66%; tuyến tỉnh chiếm 38,35%. Kết quả này có sự khác biệt
nhiều về tỷ lệ so với thống kê các năm trước. Năm 2013, số lượng và giá trị sử
dụng thuốc sản xuất trong nước tăng gấp 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở Y
tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước là 338 triệu đơn vị năm 2012 và năm
2013 tăng lên 700 triệu đơn vị, giá trị sản xuất thuốc năm 2013 là 768 tỷ đồng.
Tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa
các tuyến bệnh viện. Tại các bệnh viện tuyến trung ương: theo thống kê của
34 bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng
chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố:
theo thống kê chi phí mua thuốc của 307 bệnh viện thì tiền mua thuốc có
nguồn gốc trong nước là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua

thuốc. Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong
nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Tổng trị giá
tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ
đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [25].
Số lượng sử dụng thuốc sản xuất trong nước cũng tăng đáng kể: năm 2013
là 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng là 256 tỷ đồng so với năm 2012 thì số
lượng sử dụng chỉ là 38 triệu đơn vị và giá trị sử dụng đạt 120 tỷ đồng. Năm
2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc trúng
thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ương và
2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong
Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [28].
- Về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc
8


Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm được sản xuất không có
giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị
trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các
độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang
một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì
nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng
thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại.
Năm 2015, tỷ lệ biệt dược gốc chiếm tới 40%, thuốc Việt chiếm 29% [25].
Một nghiên cứu cho thấy thuốc mang tên gốc có số loại và giá trị sử dụng
trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc mang tên biệt dược và
không có sự khác biệt ở các tuyến. Tại các bệnh viện tuyến trung ương: số
khoản mục thuốc mang tên gốc chiếm từ 32,6% đến 35,1%, tại các bệnh viện
tuyến tỉnh, thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến 46%, tại các bệnh
viện tuyến huyện, số thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ cao nhất, nằm trong
khoảng 35,5%. Tuy nhiên, giá trị sử dụng thuốc mang tên gốc của tuyến bệnh

viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8% đến 21,8%, thấp hơn tuyến trung ương và
tuyến tỉnh [28].
- Về cơ cấu nhóm tác dụng và dạng thuốc sử dụng
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong
các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc
kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [14]. Tương tự, tại
Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều
9


trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử
dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75% [16].
Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện
đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí
cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn các dạng
thuốc khác rất nhiều lần. Nhưng thực tế ở các bệnh viện hiện nay, các dạng
thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong tổng số chi phí sử dụng
thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương.
- Giá trị tiền thuốc
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng thuốc có
hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài
chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Năm 2015,
tổng chi phí tiền thuốc chiếm khoảng 30.000 tỉ đồng, tăng gấp đôi so với năm
2012. Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu người mà người dân Việt chi
để mua thuốc là 37,97 USD/năm (khoảng 800.000 đồng) [25].

Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tăng lên 1,01% trong tổng giá
trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung ương và tăng lên 2,41%
tại các bệnh viện tuyến huyện. Điều này phản ánh được mức độ phát triển của
ngành Dược trong nước đang dần đáp ứng kịp nhu cầu bệnh tật, khẳng định
được thương hiệu cũng như sự tin dùng của bác sỹ, góp phần giảm chi phí
trong điều trị cho bệnh nhân [8].
Kết quả này có sự khác biệt so với khảo sát năm 2010 trên 900 bệnh viện
ở cả 3 tuyến cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại tuyến trung ương
chiếm tỷ lệ 11,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở các bệnh viện tuyến tỉnh là 33,2%,
tuyến huyện là 51,5%. Ngược lại ở tuyến trung ương thuốc nhập khẩu chiếm
10


tỷ lệ 88,1%, tuyến tỉnh chiếm 66,8%, tuyến huyện chiếm 48,5%. Kết quả
nghiên cứu năm 2009, 2010 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh về tình hình sử
dụng thuốc tại 1018 bệnh viện cho thấy thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm
tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí hàng năm tại bệnh viện, trong
đó thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thuốc tiêu thụ tại các
bệnh viện [12].
Kết quả nghiên cứu công tác khám chữa bệnh hàng năm của Cục Quản lý
Khám chữa bệnh - Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện ở Việt Nam lên tới gần 60% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong
bệnh viện [21].
Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh
phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [18].
Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc
sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [19].
Việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và đang
có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày càng

tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60%
tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng,
chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012:
khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so
với 2011, và những năm gần đây càng có xu thế tăng mạnh [25].
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC;
11


phân tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả
các phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh
mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung
cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu
của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn
đề đã phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm.
Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông tư
số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những
phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng
phương pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của
HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và
nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc
được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua
sắm 11,2% – 13,1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số
lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm

đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [2].
Phân tích danh mục thuốc bằng phương pháp ABC/VEN được đưa vào
Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 là
bước đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và cũng là
phương pháp phân tích nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử dụng
thuốc tại bệnh viện. Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng rộng rãi phương pháp
phân tích ABC/VEN tại các bệnh viện để làm căn cứ lựa chọn trong mua sắm,
tồn trữ thuốc một cách hợp lý, khoa học [2]. Hiện đang mở rộng việc áp dụng
12


phân tích ABC/VEN ở các bệnh viện từ tuyến trung ương đến các bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh [22], [29].
Nghiên cứu tại bệnh viện Đà Nẵng, tác giả Trần Minh Hiệp cho thấy, tỷ lệ
nhóm (A – 10,03%, B – 17,53%, C – 72,43%) [15]. Nguyễn Hoàng Phi phân
tích tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2015 thấy, tỷ lệ giá trị các nhóm
A,B,C theo hoạt chất lần lượt là 74,78%; 15,16%; 10,06%. Các thuốc nhóm A
có tỷ lệ giá trị tiêu thụ AV, AE, AN lần lượt là 44,89%; 53,45%; 1,66%.
Thuốc N chỉ có 14 khoản mục thuốc chiếm tỷ lệ 1,81% và có GTSD là
2.225,7 triệu đồng (1,57%). Trong đó thuốc AN chỉ có 2 khoản mục chiếm tỷ
lệ trong 108 khoản mục thuốc A là 1,85% và có GTSD là 1.753,1% chiếm
(1,66%) trong tổng GTSD thuốc hạng A. Cụ thể là 02 thuốc điều trị, chống
loãng xương là: Calci Carbonat + Calci gluconolactat (321 triệu đồng) và
Calcitriol (1.431,8 triệu đồng) [20].
Theo Hàn Hải Yến, cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC
của BVĐK tỉnh Bình Dương gồm hạng A có số loại thuốc ít nhất chiếm
16,6% với tổng giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,8%. Hạng B chiếm 19,8%
khoản mục; giá trị sử dụng chiếm 15,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng C
có số loại thuốc nhiều nhất chiếm 63,6%, chiếm tổng giá trị sử dụng thấp là
6,0%. Nhóm E có số loại thuốc cao nhất chiếm 64,8% khoản mục và có giá trị

sử dụng lớn nhất chiếm 55,2% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc V
đứng thứ hai chiếm 29,4% số lượng khoản mục với giá trị sử dụng chiếm
40,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc N ít nhất chỉ chiếm 5,8% số
lượng khoản mục và có giá trị sử dụng nhỏ nhất chiếm 4,6% tổng giá trị sử
dụng thuốc [23].
Có nhiều đề tài nghiên cứu và phân tích danh mục thuốc sử dụng tại các
bệnh viện công lập tuy nhiên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề này tại
13


các bệnh viện tư nhân – nơi hoạt động tự chủ về tài chính, chính vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn có những đánh giá chính
xác nhất về hoạt động xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện hiện nay, cụ
thể là Bệnh viện Tâm An.
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN TÂM AN – TỈNH THANH HÓA
VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Bệnh viện Tâm An trước đây là Công ty cổ phần đầu tư Y tế Tâm An
Chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2008 theo Công văn số 1013/BYTVPB1 ngày 21 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép thành lập
Bệnh viện Tâm An, là bệnh viện hạng III chuyên khoa về hậu môn trực tràng
(HMTT) trực thuộc Sở y tế Thanh Hóa. Với quy mô 50 giường bệnh (giường
thực kê). Trong năm 2016 Bệnh viện đã tiếp nhận 2.778 lượt bệnh nhân điều trị
nội trú và 5.786 lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực tại bệnh viện Tâm An – Tỉnh Thanh Hóa
Hiện bệnh viện có tổng số 52 cán bộ nhân viên – người lao động được
phân bố ở các khoa, phòng.
Sơ đồ tổ chức bệnh viện (trang sau)

14



Ban giám đốc

Phòng chức
năng

Khoa lâm
sàng

- Tổ chức
hành chính
- Kế hoạch
tổng hợp
- Tài chính –
kỹ thuật
- Khám bệnh

- Khám bệnh đa
khoa
- Khoa khám
bệnh chuyên
khoa HMTT
- Khoa Phẫu
thuật – Gây mê
hồi sức
- Khoa ngoại
- Khoa kiểm
soát nhiểm
khuẩn

15


Khoa cận
lâm sàng

Tổ chuyên
môn

- Chống
- Khoa dược
- Khoa chuẩn
đoán hình ảnh
– XN

nhiễm khuẩn
- An toàn bức
xạ
- Tổ điều
dưỡng


×