Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xây dựng mô hình giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TRUNG NGHĨA

XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành:

Thương mại

Mã số:

60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông
tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố.

Tác giả luận văn

Trịnh Trung Nghĩa




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, sơ đồ và bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ THỊ TRƯỜNG GIAO
DỊCH QUYỀN CHỌN ............................................................................................. 1
1.1 Khái quát về quyền chọn .................................................................................... 1
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................ 1
1.1.2. Các loại quyền chọn.......................................................................................... 2
1.1.3. Phân loại quyền chọn theo thời gian thực hiện .................................................. 5
1.1.4. Ưu – nhược điểm của quyền chọn ..................................................................... 6
1.1.5. Vai trò của quyền chọn đối với TTCK .............................................................. 7
1.1.6. Các thuộc tính cơ bản của quyền chọn .............................................................. 7
1.2. Quyền chọn chứng khoán.................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm .......................................................................................................... 8
1.3. Thị trường giao dịch quyền chọn ...................................................................... 9
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 9
1.3.2. Cấu trúc cơ bản của thị trường giao dịch quyền chọn ...................................... 11
1.4. Nghiên cứu mô hình giao dịch chứng khoán phái sinh tại Sở Giao dịch chứng
khoán Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................... 12
1.4.1. Tổng quan về Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) ........................... 12
1.4.2. Tổng quan Sàn giao dịch chứng khoán phái sinh Hàn Quốc............................ 17
1.4.3. Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch ............................................................. 20
1.4.4. Mô hình thanh toán bù trừ............................................................................... 21



1.4.5. Quy định liên quan đến hoạt động giao dịch, thành viên, niêm yết, giám sát, công
bố thông tin và thanh toán bù trừ CKPS tại KRX...................................................... 22
1.4.6. Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ ......................................................... 31
1.4.7. Nhận xét về mô hình Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc............................ 34
1.4.8. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP.HCM .................................................................................. 37
2.1. Thực tiễn giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM................................ 37
2.1.1. Tổng quan về SGDCK TP.HCM – 8 năm hình thành và phát triển.................. 37
2.1.2. Diễn biến chỉ số VN Index và sự thăng trầm của TTCK.................................. 44
2.2. Sự cần thiết ra đời quyền chọn cổ phiếu tại SGDCK TP.HCM .................... 48
2.2.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 48
2.2.2. Sự cần thiết của việc thiết lập và triển khai hoạt động giao dịch quyền chọn cổ
phiếu tại SGDCK TP.HCM ...................................................................................... 49
2.3. Các điều kiện để có thể triển khai và đảm bảo phát triển bền vững hoạt động
giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại SGDCK TP.HCM ........................................... 52
2.3.1. Điều kiện 1: Nhu cầu của thị trường đối với CKPS ......................................... 52
2.3.2. Điều kiện 2: Khung pháp lý quản lý thị trường ............................................... 53
2.3.3. Điều kiện 3: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ........................................... 54
2.3.4. Điều kiện 4: Thành viên tham gia thị trường cần được đào tạo, nâng cao hiểu biết
về quyền chọn và CKPS ........................................................................................... 54
2.3.5. Điều kiện 5: Sự phát triển của TTCK cơ sở..................................................... 55
2.4. Đánh giá mức độ sẵn sàng triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Sở. 56
2.4.1. Về khung pháp lý............................................................................................ 56
2.4.2. Về cơ sở hạ tầng công nghệ ............................................................................ 56
2.4.3. Về nhân sự và kiến thức của các thành viên tham gia thị trường ..................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 57

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH
QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI SGDCK TP.HCM............................................ 58


3.1. Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch quyền chọn tại SGDCK TP.HCM..... 58
3.1.1. Bộ phận QCCP trực thuộc phòng Quản lý thành viên ..................................... 59
3.1.2. Bộ phận QCCP trực thuộc phòng Giám sát giao dịch...................................... 59
3.1.3. Bộ phận QCCP trực thuộc phòng Thông tin thị trường ................................... 59
3.1.4. Bộ phận QCCP trực thuộc phòng Công nghệ tin học ...................................... 59
3.1.5. Bộ phận phát triển sản phẩm trực thuộc phòng Nghiên cứu và Phát triển ........ 60
3.1.6. Phòng thanh toán bù trừ .................................................................................. 60
3.2. Đề xuất quy định liên quan đến hoạt động giao dịch, thành viên, niêm yết,
giám sát, công bố thông tin và thanh toán bù trừ ................................................. 61
3.2.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 61
3.2.2. Quy định về hoạt động giao dịch..................................................................... 63
3.2.3. Quy định về thành viên của Sở........................................................................ 69
3.2.4. Quy định về thiết kế và niêm yết..................................................................... 70
3.2.5. Quy định về cơ chế quản lý và giám sát .......................................................... 71
3.2.6. Quy định về công bố thông tin ........................................................................ 73
3.2.7. Quy định về thanh toán bù trừ......................................................................... 73
3.3. Đề xuất quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ quyền chọn cổ phiếu tại Sở76
3.3.1. Sơ đồ quy trình ............................................................................................... 76
3.3.2. Giải thích quy trình......................................................................................... 77
3.4. Giải pháp thực hiện ......................................................................................... 80
3.4.1. Giải pháp về khung pháp lý ............................................................................ 80
3.4.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ................................................ 81
3.4.3. Giải pháp về vấn đề phổ biến kiến thức........................................................... 83
3.4.4. Giải pháp về định chế trung gian..................................................................... 85
3.4.5. Giải pháp liên quan đến TTCK cơ sở .............................................................. 86
3.5. Lộ trình triển khai ........................................................................................... 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Nội dung

A.

Tiếng việt

1

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khoán

2

CTCK

Công ty chứng khoán

3


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

4

TTCK

Thị trường chứng khoán

5

CKPS

Chứng khoán phái sinh

6

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

7

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

8


UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

9

TTTTBT

Trung tâm thanh toán bù trừ

10

QCCP

Quyền chọn cổ phiếu

B.

Tiếng Anh

9

KRX

Korea Exchange

10

KSD


Korea Securities Depository

11

FSC

Financial Services Commission

12

FSS

Financial Supervisory Service


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Số thứ tự

Nội dung

Trang

Mô tả vị thế của người mua, người bán và phí quyền

03

I. Hình vẽ
Hình 1.1

chọn mua

Hình 1.2

Mô tả vị thế của người mua, người bán và phí quyền

04

chọn bán
II. Đồ thị
Đồ thị 2.1

Diễn biến chỉ số VN Index giai đoạn 1

45

Đồ thị 2.2

Diễn biến chỉ số VN Index giai đoạn 2

46

Sơ đồ 1.1

Mô hình giao dịch và thanh toán bù trừ tại KRX

31

Sơ đồ 1.2

Quy trình giao dịch tại KRX


32

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức SGDCK TP.HCM

39

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch quyền chọn tại

58

III. Sơ đồ

SGDCK TP.HCM (mô hình giai đoạn đầu)
Sơ đồ 3.2

Cơ chế quản lý và giám sát giao dịch quyền chọn cổ

72

phiếu tại Sở
Sơ đồ 3.3

Mô hình giao dịch và thanh toán bù trừ tại Sở

76


Sơ đồ 3.4

Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ tại Sở

77

Bảng 1.1

Top 10 Derivatives Exchanges Worldwide

13

Bảng 1.2

Lịch sử phát triển TTCK phái sinh Hàn Quốc

17

Bảng 2.1

Tổng hợp số liệu TTCK tại SGDCK TP.HCM qua các

41

IV. Bảng biểu

năm
Bảng 2.2

Tổng hợp chỉ số VN Index qua từng năm


46

Bảng 2.3

Tổng hợp một số ngày đặc biệt của chỉ số VN Index

46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán (TTCK) luôn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển
và ổn định của nền kinh tế. Nó được xem là một kênh khơi thông và phân bổ hiệu quả
các nguồn vốn trong xã hội vào hoạt động kinh doanh sản xuất giúp đạt hiệu quả cao
nhất. Chính vì thế, phát triển và đảm bảo sự ổn định của TTCK luôn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các chính phủ trên thế giới. Hiện nay, có nhiều quan điểm
khác nhau về việc tổ chức và quản lý TTCK một cách tối ưu, tuy nhiên có một sự thống
nhất chung là nhà đầu tư luôn phải được coi là trọng tâm của thị trường. Một TTCK
không thể phát huy vai trò quan trọng là trung tâm huy động và phân bổ vốn hiệu quả
của nền kinh tế khi các nhà đầu tư không có niềm tin vào thị trường này, hay nói cách
khác tiền bạc và quyền lợi của họ không được tôn trọng và bảo vệ.
Dù là một TTCK có bề dầy lịch sử hay còn non trẻ như TTCK Việt Nam, nhà đầu
tư có nhiều hay ít kinh nghiệm thì việc hạn chế được các rủi ro luôn là nhu cầu rất lớn
của nhà đầu tư và là trách nhiệm của cơ quan quản lý để thị trường hấp dẫn hơn, thu hút
nhiều nhà đầu tư, ổn định và phát triển hơn.
TTCK Việt Nam đã bước qua thời kỳ sơ khai và từng bước trưởng thành cùng với
sự phát triển kinh tế của đất nước. Sau hơn 8 năm hoạt động, TTCK bước đầu đã hình
thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho
nền kinh tế, thu hút được sự quan tâm của ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và

ngoài nước, trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế đất nước.
Kể từ khi Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ra đời vào
tháng 07 năm 2000, hoạt động của TTCK Việt Nam trở nên sôi động và mang lại nhiều
lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau hơn 8 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có
những dấu hiệu đáng lo ngại, chỉ số VN Index tăng - giảm hết sức thất thường dẫn đến
một số nhà đầu tư thua lỗ nặng. Điều này khiến cho các nhà đầu tư mất niềm tin vào
TTCK vì họ vẫn chưa có công cụ hữu hiệu nào để tự bảo vệ mình khi thị trường đi
xuống. Đứng trước tình hình đó, câu hỏi đặt ra là liệu có biện pháp nào để phòng ngừa
rủi ro hay bảo vệ lợi nhuận cho các nhà đầu tư hay không?. Trên thực tế, có một


phương pháp khá hữu hiệu, đó là chứng khoán phái sinh đã được sử dụng từ lâu tại các
TTCK phát triển. Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro trước những
biến động thất thường của thị trường là Quyền chọn (Options).
Việc hình thành TTCK phái sinh, ngoài nhu cầu rất lớn từ chính nội tại TTCK
trong nước, thì cũng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển TTCK. Việc
xây dựng, triển khai các giao dịch quyền chọn cổ phiếu vào TTCK Việt Nam sẽ góp
phần thúc đẩy thị trường tài chính nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng phát triển
lên tầm cao mới do những lợi ích to lớn mà công cụ này mang lại như tạo ra công cụ để
bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động về giá, nâng cao tính cạnh tranh của thị
trường, đa dạng hóa các cơ hội đầu tư…Từ đó làm tăng cung và kích cầu cho thị
trường, làm cho thị trường trở nên sôi động nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia vào thị trường, từng bước đưa TTCK Việt Nam hòa
mình vào dòng chảy của thị trường tài chính trong khu vực và quốc tế.
Trước đòi hỏi thực tiễn khách quan như trên cùng với hiện thực hóa mục tiêu hình
thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường của Chính phủ, việc nghiên cứu và đề
xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam
đã và đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn cổ phiếu
vào điều kiện thực tiễn ở nước ta là một bước đi cần thiết cho sự phát triển của TTCK

Việt Nam hiện nay, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Xây dựng mô hình giao dịch
quyền chọn cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề cơ bản về quyền chọn, quyền chọn cổ phiếu
và thị trường giao dịch quyền chọn.
 Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý hoạt động giao dịch
giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc nhằm
triển khai công cụ này một cách có hiệu quả tại Việt Nam.


 Nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức và quản lý giao dịch quyền chọn cổ phiếu
tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Từ đó, đề tài mong muốn Sở Giao dịch
chứng khoán TP.HCM sớm triển khai thị trường này nhằm thu hút thêm nhà đầu
tư đến với TTCK, tăng sự lựa chọn cho nhà đầu tư và giúp nhà đầu tư hạn chế tối
đa rủi ro, tổn thất có thể xảy ra khi sử dụng loại công cụ tài chính này.
3. Phạm vi nghiên cứu:
 Nghiên cứu các lý luận về sản phẩm quyền chọn và thị trường quyền chọn.
 Nghiên cứu thực tiễn tình hình giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng
khoán TP.HCM từ năm 2000 đến nay để xác định được tiềm năng phát triển và
khả năng đáp ứng các điều kiện về việc thiết lập và triển khai hoạt động giao
dịch quyền chọn cổ phiếu tại Sở.
 Nghiên cứu mô hình giao dịch chứng khoán phái sinh tại Sở Giao dịch chứng
khoán Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, đề xuất mô hình
quyền chọn cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM.
 Ngoài ra, do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài không đi sâu
vào việc nghiên cứu định giá quyền chọn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, mô tả kết hợp với tổng hợp, phân tích và
đánh giá để khái quát bản chất của vấn đề cần nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Quyền chọn chứng khoán là công cụ quản trị rủi ro rất cần thiết và hữu ích cho các
nhà đầu tư. Đây là công cụ tài chính cao cấp và phức tạp nhưng lại có nhiều ứng dụng
và có vai trò to lớn, thiết thực đối với các nhà đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu nhằm phát
triển những công cụ tài chính phái sinh đồng hành với TTCK cơ sở như công cụ quyền
chọn cổ phiếu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách trong lúc này.
Trước nhu cầu cấp bách đó, việc tiến hành nghiên cứu đề tài có tính thực tiễn cao
và mang một ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam về lâu dài. Hiện
nay, trên thế giới, các công cụ phái sinh đang ngày một phổ biến và được áp dụng nhiều
hơn bao giờ hết đối với tất cả các hàng hoá chính trên TTCK, từ cổ phiếu, trái phiếu


cho đến tiền tệ và hàng hoá...Sự phổ biến của các công cụ phái sinh trên thị trường xuất
phát từ tính linh hoạt và mềm dẻo của nó so với các công cụ khác. Do đó, một khi tiến
hành triển khai giao dịch chứng khoán phái sinh mà cụ thể là giao dịch quyền chọn cổ
phiếu theo mô hình đã được đề xuất trong đề tài cùng với những giải pháp hỗ trợ cho thị
trường, các nhà đầu tư sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn để đa dạng hóa danh mục đầu tư của
mình và trên hết là, có được công cụ quản lý rủi ro trên thị trường này. Nhờ vậy, niềm
tin của họ được củng cố và tâm lý của họ được vững vàng hơn. Đây chính là tác nhân
quan trọng giúp vực dậy TTCK Việt Nam, tiến tới hoàn thành mục tiêu “nâng khả năng
cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế”, phấn đấu đưa tổng giá trị
thị trường đạt mức 50% GDP đến năm 2010.
Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm; đề tài không đi sâu tìm hiểu,
khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền chọn. Mong rằng đề tài
này sẽ được tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, kiểm chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có
thể củng cố hoặc bổ sung thêm các giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quả thiết thực
và bền vững hơn.
6. Tính mới của đề tài:
 Đề tài đã nêu bật một cách chi tiết và cụ thể về một mô hình tổ chức và quản lý
giao dịch chứng khoán phái sinh – một thị trường giao dịch công cụ rất mới ở

Việt Nam, mà ít ai nghiên cứu và bao quát nhất các vấn đề vĩ mô và vi mô ở Việt
Nam.
 Đi vào chi tiết cấu trúc, cơ cấu của thị trường, cách thức tổ chức đến các quy
định cụ thể để làm rõ những vấn đề cơ bản nhất hình thành một thị trường giao
dịch quyền chọn cổ phiếu tập trung. Đây là điểm khác biệt cơ bản với các công
trình nghiên cứu trước đây.
7. Kết cấu của đề tài:
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền chọn và thị trường giao dịch quyền chọn.
 Chương 2: Thực tiễn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM.


 Chương 3: Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý giao dịch quyền chọn tại Sở Giao
dịch chứng khoán TP.HCM. Đồng thời, đề xuất các giải pháp thực hiện và lộ
trình triển khai.
Ngoài ra, đề tài còn các phần khác như: Lời cam đoan; Phần mở đầu; Danh mục
các chữ viết tắt; Danh mục các hình vẽ, đồ thị, sơ đồ và hình vẽ; Mục lục; Kết luận và
Tài liệu tham khảo.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN
1.1.1 Định nghĩa
Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên – bên mua và bên bán – trong đó bên mua

có quyền (không phải là nghĩa vụ) để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày
trong tương lai với giá cả được thỏa thuận vào ngày hôm nay. Tài sản được đề cập
thường là cổ phiếu, trái phiếu, tiền, vàng hoặc hàng hóa...và các loại tài sản trừu tượng
khác như chỉ số chứng khoán chẳng hạn.
Trong một hợp đồng quyền chọn có hai bên: bên mua quyền chọn và bên bán
quyền chọn. Bên mua quyền chọn trả cho bên bán quyền chọn một số tiền gọi là phí
quyền chọn. Ngược lại, bên bán quyền này phải sẵn sàng bán tài sản nếu bên mua
quyền chọn yêu cầu.
Bên mua quyền chọn: là bên nắm giữ quyền chọn và phải trả phí quyền chọn cho
bên bán để được “quyền” mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở nào đó. Trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng, bên mua có ba sự lựa chọn: (i) thực hiện hợp đồng quyền chọn
nếu giá trên thị trường biến động theo hướng có lợi cho họ; (ii) bán hợp đồng quyền
chọn cho bên thứ ba trên thị trường để hưởng chênh lệch giá; (iii) để quyền chọn tự
động hết hiệu lực mà không tiến hành bất cứ một giao dịch mua bán nào nếu giá trên
hợp đồng quyền chọn bất lợi hơn so với giá trên thị trường. Trường hợp không thực
hiện hợp đồng quyền chọn, họ vẫn bị mất phí mua quyền. Do vậy, bên mua bị lỗ chỉ
giới hạn bằng phí quyền chọn nhưng có lời thì không giới hạn. Có hai loại người mua
quyền: người mua quyền chọn mua (Buyer Call Option) và người mua quyền chọn bán
(Buyer Put Option).
Bên bán quyền chọn: là bên phát hành quyền chọn. Sau khi thu phí quyền chọn,
bên bán quyền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán)
tài sản cơ sở đã thỏa thuận trong hợp đồng với bên mua – khi bên mua thực hiện quyền


2

trong thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán quyền chọn có lợi nhuận giới hạn (tối đa là phí
quyền chọn), còn lỗ thì không giới hạn. Trên thị trường, có hai loại người bán quyền:
người bán quyền chọn mua (Seller Call Option) và người bán quyền chọn bán (Seller
Put Option).

Đối tượng tham gia mua bán quyền chọn rất đa dạng, bao gồm: những người đang
sở hữu tài sản tham gia giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro và những người không sở
hữu tài sản nào nhưng tham gia với mục đích đầu cơ kiếm lời.
1.1.2 Các loại quyền chọn: có 2 loại cơ bản
1.1.2.1.

Quyền chọn mua:

Hợp đồng quyền chọn mua (Call Option) là một loại hợp đồng tài chính diễn ra
giữa hai bên, cho phép người mua hợp đồng có quyền mua một số lượng tài sản nhất
định ở một mức giá ấn định trước, gọi là "strike price" hoặc "exercise price" - vào hoặc
trước ngày đáo hạn của hợp đồng. Đổi lại, người mua hợp đồng (holder) phải trả cho
người bán hợp đồng quyền chọn (writer) một khoản phí (call premium).
Nếu giá tài sản cơ sở tăng như dự đoán thì người mua hợp đồng sẽ thu được lợi
nhuận trong khi chỉ đầu tư một khoản nhỏ (phí hợp đồng) hơn là phải bỏ tiền ra mua
toàn bộ số tài sản đó, trường hợp này người ta nói hợp đồng quyền chọn mua có lãi (inthe-money call option), ngược lại hợp đồng quyền chọn mua bị lỗ (out-of-the money
call option). Về phía người bán, anh ta chỉ thu được một khoản lợi tức bằng với phí
quyền chọn, nhưng khi người mua thực hiện hợp đồng thì người bán sẽ bị lỗ không giới
hạn.
Trong hợp đồng quyền chọn mua, người mua bao giờ cũng kì vọng giá tài sản tăng
trong khi người bán kì vọng giá tài sản đứng hoặc giảm. Do có nhiều nguồn thông tin
khác nhau, cách phân tích và đánh giá khác nhau nên nảy sinh những kì vọng khác biệt
giữa người mua và người bán, dẫn đến các hợp đồng mua bán quyền chọn mua như thế
này được diễn ra.


3

Hình 1.1 mô tả vị thế của người mua, người bán và phí quyền chọn mua:


Lãi

Điểm hòa vốn

Vùng lời
0
Phí
Lỗ

Giá tài sản tăng

Giá thực hiện
(a) – Vị thế của người mua quyền chọn mua

Lãi

Giá thực hiện

Giá tài sản tăng

Phí
0

Vùng lỗ
Lỗ

Điểm hòa vốn
(b) – Vị thế của người bán quyền chọn mua

Hình 1.1 (a) mô tả vị thế của người mua quyền chọn mua với lợi nhuận tiềm năng

là vô hạn khi giá tài sản tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu giá tài sản giảm so với giá
thực hiện, người mua quyền chỉ lỗ với mức lỗ tối đa bằng với phí mua quyền chọn.
Hình 1.1 (b) mô tả vị thế của người bán quyền chọn mua tài sản, người bán quyền
chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn; và sẽ bị lỗ
vô hạn khi giá tài sản tăng so với giá thực hiện.
1.1.2.2.

Quyền chọn bán:

Nếu như Call option là hợp đồng quyền chọn mua thì ngược lại với nó có một loại
hợp đồng quyền chọn khác là Put option, hợp đồng quyền chọn bán. Hợp đồng quyền
chọn bán là một hợp đồng tài chính giữa hai bên, theo đó người mua hợp đồng (holder)
có quyền bán cho người bán hợp đồng (writer) một số tài sản nhất định tại một mức giá


4

xác định (strike price, exercise price), vào hoặc trước ngày đáo hạn hợp đồng
(expiration date). Đổi lại, người mua phải trả cho người bán một khoản phí hợp đồng
(option premium).
Cần lưu ý rằng trong hợp đồng quyền chọn bán, người mua lại chính là người có
quyền bán tài sản. Người mua hợp đồng sẽ có lợi nếu giá tài sản cơ sở sụt giảm, khi đó
nếu người mua hợp đồng quyết định thực thi quyền bán (exercise the option), người bán
hợp đồng buộc phải mua số tài sản đó. Ngược lại, người bán hợp đồng (người có nghĩa
vụ mua tài sản khi đến hạn nếu người mua hợp đồng yêu cầu) sẽ thu lợi khi giá tài sản
tăng, đứng, hoặc giảm ít hơn khoản phí hợp đồng nhận được.
Hợp đồng quyền chọn bán là một cách để nhà đầu tư bảo hiểm cho tài sản của
mình khi anh ta dự đoán tài sản đó có khả năng sụt giảm trong tương lai, đồng thời
không muốn bán hẳn số tài sản đó hoặc để đầu cơ thu lợi trước dự đoán đó.
Hình 1.2 mô tả vị thế của người mua, người bán và phí quyền chọn bán:


Lãi

Điểm hòa vốn

Giá tài sản tăng

Vùng lời

0
Phí
Lỗ

Giá thực hiện
Vị thế của người mua quyền chọn bán

(a) –
Lãi

Phí
0

Lỗ

Giá thực hiện

Vùng lỗ

Giá tài sản tăng


Điểm hòa vốn
(b) – Vị thế của người bán quyền chọn bán


5

Hình 1.2 (a) mô tả vị thế của người mua quyền chọn bán. Với một khoản phí để sở
hữu quyền, người mua quyền chọn bán chỉ lỗ giới hạn bằng với khoản phí đã trả và có
lời vô hạn khi giá của tài sản cơ sở giảm. Ngược lại, hình 1.2 (b) mô tả vị thế của người
bán quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán chỉ thu về giới hạn bằng phí bán quyền
chọn nhưng nếu giá tài sản giảm thì họ sẽ gánh chịu một khoản lỗ là vô hạn.
Nhận xét:
Như vậy, khi nhà đầu tư có dự định mua tài sản và kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ
tăng lên trong tương lai thì họ sẽ phòng ngừa rủi ro bằng cách mua một quyền chọn
mua. Ngược lại, khi nhà đầu tư đang sở hữu tài sản và họ dự đoán trong tương lai giá tài
sản sẽ giảm thì sự lựa chọn cho nỗi lo về giá của họ đối với tài sản đang sở hữu là mua
một quyền chọn bán.
Tuy nhiên, không có nghĩa là người bán quyền chọn mua và quyền chọn bán là
những kẻ liều lĩnh hay thích đùa, đánh đổi một ít lợi nhuận bằng cả một rủi ro thua lỗ
vô hạn. Trên thị trường, các nhà đầu tư khác nhau sẽ có nhận định và đánh giá khác
nhau về xu hướng của thị trường. Vì vậy, họ sẽ hành động theo nhận định, phân tích và
dự báo của mình. Ngoại trừ họ vững tin xu thế giá cả tài sản sẽ biến động theo hướng
kỳ vọng, bằng cách này hay cách khác họ sẽ tiến hành bù trừ vị thế rủi ro hay tự bảo vệ
mình khỏi thua lỗ bằng cách kết hợp nhiều chiến lược một cách khôn khéo và độc đáo.
Do có sự giới hạn trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài không đi sâu nghiên cứu định giá
quyền chọn và các chiến lược kinh doanh liên quan đến quyền chọn.
1.1.3 Phân loại quyền chọn theo thời gian thực hiện
-

Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option): cho phép người nắm giữ quyền


chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và
trước ngày đáo hạn.
-

Quyền chọn kiểu Châu Âu (European style option): chỉ cho phép người nắm

giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chính yếu
trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu Châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn
quyền chọn kiểu Mỹ.


6

1.1.4 Ưu – nhược điểm của quyền chọn
1.1.4.1.
-

Ưu điểm:

Ưu điểm nổi bật, khác hẳn và khắc phục nhược điểm của các loại hợp đồng

khác là người nắm giữ quyền chọn có quyền (không phải nghĩa vụ) thực hiện mua hay
bán hàng hóa hay không, tức là tài sản có chuyển giao hay không. Điều này tạo thêm cơ
hội kinh doanh và phù hợp với các biến động về giá hàng hóa.
-

Cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ phần trăm lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất:


Do nhà đầu tư chỉ bỏ ra chi phí nhỏ là giá quyền chọn và một số phí liên quan trong quá
trình giao dịch và thanh toán như phí môi giới, phí thanh toán …Đặc biệt, nếu giá tài
sản cơ sở biến động đúng như kỳ vọng của nhà đầu tư, lúc này khoản lợi nhuận là rất
lớn.
-

Sử dụng để bảo vệ lợi nhuận: đây là một trong những đặc điểm nổi bật của

quyền chọn so với các công cụ đầu tư khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…Khi nắm giữ
tài sản cơ sở, để bảo vệ mức lợi nhuận đã có được, nhà đầu tư có thể mua quyền chọn
bán với một mức giá thực hiện tốt nhất để bảo vệ mức lợi nhuận mình đã có khi giá cổ
phiếu sụt giảm.
-

Linh hoạt phòng ngừa rủi ro: ở mọi vị thế, nhà đầu tư đều có thể sử dụng quyền

chọn để bảo vệ các rủi ro mà mình có thể gặp phải. Với việc mua bán các quyền chọn
mua hay quyền chọn bán, mua bán tài sản cơ sở, nhà đầu tư sử dụng linh hoạt, kết hợp
để phòng ngừa rủi ro, mặt khác có thể tìm kiếm lợi nhuận từ chính chiến lược phòng
ngừa rủi ro này.
1.1.4.2.
-

Nhược điểm:

Mặt trái cơ bản nhất của quyền chọn là khi thị trường diễn biến không như kỳ

vọng, nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để có được quyền chọn.
-


Quyền chọn là công cụ phái sinh khá phức tạp. Do đó, khi sử dụng giao dịch

quyền chọn, nhà đầu tư cần phải hiểu rõ và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn
một cách linh hoạt. Do đó, rủi ro lớn nhất của quyền chọn là khi chính nhà đầu tư
không hiểu rõ về quyền chọn và không biết cách kết hợp các vị thế để giới hạn tổn thất
nếu có và gia tăng lợi nhuận.


7

1.1.5 Vai trò của quyền chọn đối với TTCK
Quyền chọn là một loại hàng hóa trên thị trường, góp phần tăng thêm lựa chọn cho
nhà đầu tư. Với ưu điểm không cần nhiều vốn để đầu tư, bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia, lượng cầu chứng khoán tăng sẽ làm cho thị
trường trở nên sôi động hơn, tạo cơ hội phát triển và mở rộng thị trường.
1.1.6 Các thuộc tính cơ bản của quyền chọn
1.1.6.1. Tài sản cơ sở:
Mọi hợp đồng quyền chọn đều có khối lượng tài sản nhất định do SGDCK quy
định, là tài sản cơ sở mà hợp đồng quyền chọn phát sinh trên tài sản này. Có nhiều loại
tài sản có thể làm tài sản cơ sở như cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, vàng, tỷ giá…
Quyền chọn cổ phiếu có tài sản cơ sở là các cổ phiếu niêm yết.
1.1.6.2. Giá thực hiện:
Là mức giá được quy định trong hợp đồng quyền chọn. Khi thực hiện hợp đồng
quyền chọn, các bên tham gia hợp đồng phải sẵn sàng thanh toán theo mức giá đã được
xác định này.
Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực hiện là cung cấp các quyền
chọn thu hút khối lượng giao dịch. Hầu hết các giao dịch đều tập trung vào quyền chọn
mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện. Vì vậy, sàn giao dịch có xu hướng niêm yết các
quyền chọn có mức giá thực hiện xoay quanh nhưng rất gần giá hiện tại của cổ phiếu.

Số lượng các mức giá thực hiện thường được đưa ra từ 3 đến 8 mức giá.
1.1.6.3. Ngày đáo hạn:
Là ngày mà hợp đồng quyền chọn hết hiệu lực và bên nắm giữ quyền chọn có thể
thực hiện quyền chọn hay để đáo hạn quyền chọn. Mỗi sở giao dịch chứng khoán sẽ có
quy định về ngày đáo hạn riêng.
1.1.6.4. Ngày giao dịch cuối cùng:
Là ngày cuối cùng được quyền giao dịch. Ngày này có thể là đáo hạn hoặc ngày
trước ngày đáo hạn một ngày, tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi TTCK.


8

1.1.6.5. Kiểu thực hiện quyền chọn:
Có 2 kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn là kiểu Mỹ và Châu Âu. Hợp đồng được
thực hiện vào bất kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn gọi là kiểu Mỹ. Đối với kiểu thực
hiện quyền Châu Âu, hợp đồng chỉ có thể thực hiện vào ngày đáo hạn.
1.1.6.6. Các điều khoản thay đổi:
Mỗi SGDCK quy định thay đổi giá thực hiện, khối lượng hợp đồng liên quan đến
chia tách, sát nhập hoặc các hoạt động khác của cổ phiếu là tài sản cơ sở.
1.2. QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
1.2.1.

Khái niệm

Quyền chọn chứng khoán cho phép người nắm giữ hợp đồng (nhưng không bắt
buộc) thực hiện mua hoặc bán chứng khoán với giá được thỏa thuận trước. Người bán
(người phát hành quyền chọn) bắt buộc phải thực hiện hợp đồng nếu người mua quyền
chọn yêu cầu.
Các loại quyền chọn được trao đổi phổ biến trên thị trường hiện nay là quyền chọn
về chứng khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ và hợp đồng futures.

Các thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán nổi tiếng ở Mỹ là Chicago
Board Option Exchange (CBOE), Philadelphia Stock Exchange (PHLX), New York
Stock Exchange (NYSE), American Stock Exchange (AMEX), Pacific Stock Exchange
(PSE).
1.2.2. Đặc điểm
- Ngày đáo hạn (Expiration date): là ngày mà sau đó hợp đồng quyền chọn không
còn tồn tại nữa. Quyền chọn chứng khoán thường được qui định chu kỳ đáo hạn theo
các chu kỳ tháng: Chu kỳ tháng 1 (gồm các tháng 1, 4, 7 và 10); Chu kỳ tháng 2 (gồm
các tháng 2, 5, 8 và 11); Chu kỳ tháng 3 (gồm các tháng 3, 6, 9 và 12). Ngày đáo hạn
chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch) của ngày thứ bảy
ngay sau ngày thứ sáu tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nhà đầu tư nắm
giữ quyền chọn (nếu quyết định thực hiện quyền chọn) sẽ có thời gian đến hết 16 giờ 30
phút của ngày thứ sáu đó để ra chỉ thị cho nhà môi giới thực hiện quyền chọn. Sau đó,
nhà môi giới sẽ có thời gian đến 22 giờ 59 phút của ngày thứ bảy hôm sau để hoàn
thành các thủ tục giấy tờ thông báo cho TTGDCK thực hiện quyền chọn đó.


9

- Giá thực hiện (Exercise price): là mức giá mà quyền chọn cho phép người sở
hữu mua hoặc bán chứng khoán cơ sở. Trên các sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện
được chuẩn hoá và được quy định cụ thể.
- Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức và cổ phiếu: quyền chọn chứng khoán
trên thị trường OTC được đảm bảo về cổ tức. Khi một công ty công bố chia cổ tức bằng
tiền mặt, giá thực hiện của quyền chọn về cổ phiếu sẽ giảm một khoản bằng số cổ tức
vào thời điểm không nhận cổ tức (ex-dividend day). Quyền chọn chứng khoán trao đổi
qua TTGDCK nói chung không được điều chỉnh theo cổ tức trả bằng tiền mặt, nhưng
điều chỉnh theo sự phân chia cổ phiếu. Việc phân chia cổ phiếu xảy ra khi số cổ phiếu
hiện tại được chia thành nhiều cổ phiếu nhỏ hơn. Ngoài ra, quyền chọn về cổ phiếu còn
được điều chỉnh theo cổ tức chi trả bằng cổ phiếu.

- Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện: được thiết kế nhằm ngăn ngừa tình trạng
thị trường quyền chọn bị chi phối quá mức bởi hành vi của một hoặc một nhóm nhà đầu
tư.
Hạn mức vị thế (position limit): là số lượng quyền chọn tối đa mà nhà đầu tư có
thể nắm giữ về một phía của thị trường. Sàn giao dịch chứng khoán ban hành hạn mức
vị thế cho từng chứng khoán căn cứ vào khối lượng cổ phiếu giao dịch.
Hạn mức thực hiện (exercise limit): là số lượng quyền chọn tối đa có thể được
thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc liên tục bởi một nhà đầu tư riêng lẻ hay một nhóm
nhà đầu tư cùng hành động với nhau.
- Điều kiện niêm yết: Sàn giao dịch quyền chọn qui định các tài sản mà giao dịch
được phép. Đối với quyền chọn cổ phiếu, sàn giao dịch qui định những điều kiện tối
thiểu mà một cổ phiếu phải đạt được để có thể giao dịch quyền chọn.
1.3. THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN
1.3.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Hệ thống thị trường quyền chọn hiện nay có nguồn gốc từ thế kỷ 19, khi quyền
chọn mua và quyền chọn bán được chào bán đối với cổ phiếu. Những năm đầu tiên của
thập niên 1900, một nhóm các công ty được gọi là “Hiệp hội các nhà môi giới và kinh
doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán” đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa người mua và bán lại với


10

nhau. Nhà đầu tư muốn mua quyền chọn liên hệ với một công ty thành viên của hiệp
hội. Công ty này sẽ cố gắng tìm người bán quyền chọn từ những khách hàng của họ
hoặc của các công ty thành viên khác. Nếu công ty thành viên không thể tìm được
người bán, công ty sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Vì vậy, một công

ty thành viên có thể vừa là nhà môi giới (môi giới giữa người mua và người bán với
nhau) hoặc nhà kinh doanh (người thực hiện giao dịch mua bán quyền chọn).
Tuy nhiên, thị trường giao dịch quyền chọn như trên tồn tại có nhiều khuyết điểm:
-

Tính thanh khoản thấp: người nắm giữ quyền chọn khó có cơ hội bán quyền

chọn cho người khác trước khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để
được nắm giữ cho đến khi đáo hạn và rồi chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu
lực.
-

Rủi ro thanh toán cao: việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo

bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh. Nếu người bán không đảm bảo thanh toán hoặc
công ty thành viên của hiệp hội bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn tuyệt đối không
may mắn.
-

Chi phí giao dịch cao: các giao dịch được thực hiện đơn lẻ, tốn thời gian, nhu

cầu nhà đầu tư được thực hiện là hoàn toàn phụ thuộc vào công ty môi giới kiêm kinh
doanh và không có quy định về chi phí này.
Các khuyết điểm trên tồn tại đối với mọi thị trường không có tổ chức, kể cả
TTCK. Tính tất yếu của thị trường giao dịch quyền chọn tập trung phải ra đời. Năm
1973, Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT), sàn giao dịch lâu đời nhất và lớn
nhất về các hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một sàn giao dịch đặt tên là
Chicago Board Option Exchange (CBOE) dành riêng cho quyền chọn cổ phiếu. Đây là
thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền chọn và CBOE mở cửa giao dịch
quyền chọn mua vào ngày 26/04/1973. Các hợp đồng quyền chọn bán đầu tiên được

đưa vào giao dịch trong tháng 06/1977.
CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp đồng quyền chọn. Bằng
cách tiêu chuẩn hóa các điều kiện hợp đồng quyền chọn, làm tăng tính thanh khoản cho
thị trường, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua bán hợp đồng
quyền chọn của mình. Đặc biệt là CBOE đã bổ sung một Trung tâm thanh toán đảm bảo


11

cho người mua rằng, người bán sẽ thực hiện hợp đồng, đảm bảo tuyệt đối trong thanh
toán mà không gặp bất kỳ rủi ro nào. Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn
đối với công chúng. Từ thời điểm này, nhiều sàn giao dịch chứng khoán và gần như tất
cả các sàn giao dịch giao sau bắt đầu giao dịch quyền chọn.
1.3.2.

Cấu trúc cơ bản của thị trường giao dịch quyền chọn

1.3.2.1. Cơ quan tổ chức và quản lý giao dịch quyền chọn:
Thông thường là SGDCK. Ở một số quốc gia phát triển, SGDCK thành lập công
ty con để tổ chức hoạt động giao dịch này. SGDCK sẽ đưa ra những quy định, luật lệ và
nguyên tắc để quyền chọn được niêm yết và giao dịch.
1.3.2.2. Cơ quan thanh toán bù trừ quyền chọn:
Là nơi thực hiện thanh toán và bù trừ cho các giao dịch quyền chọn trên SGDCK.
Cơ quan này đứng ra đảm bảo rằng các giao dịch quyền chọn được bù trừ thanh toán,
không xảy ra các rủi ro trong quá trình thanh toán. Đây là vai trò đặc biệt quan trọng
của cơ quan này trong sự thành công của hoạt động giao dịch quyền chọn.
Ở mỗi quốc gia có mô hình khác nhau, có quốc gia thì SGDCK thành lập công ty
con để thực hiện thanh toán bù trừ. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia khác lại có cơ quan
thanh toán bù trừ độc lập với SGDCK để thực hiện chức năng này.
1.3.2.3. Công ty môi giới:

Là thành viên của SGDCK đứng ra thực hiện mua bán quyền chọn niêm yết trên
SGDCK cho các nhà đầu tư. Các công ty này có trụ sở, chi nhánh và nhiều điểm nhận
lệnh để giúp nhà đầu tư mua bán. Đồng thời, các công ty này cũng có thể là công ty
thanh toán hoặc nhà tạo lập thị trường. Lợi nhuận của công ty là phí giao dịch, chênh
lệch giá mua và giá bán khi đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, phí thanh toán khi
đóng vai trò là công ty thanh toán.
1.3.2.4. Công ty thanh toán:
Là thành viên của cơ quan thanh toán bù trừ và có thể là công ty môi giới. Các
công ty này thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư và là nơi ghi nhận sự đảm bảo khả
năng thanh toán của nhà đầu tư.


12

1.3.2.5. Những người tham gia giao dịch:
Công ty môi giới: Các công ty môi giới vừa thực hiện lệnh mua bán cho khách

-

hàng, đồng thời cũng có thể mua bán cho chính mình.
Nhà tạo lập thị trường: Các nhà tạo lập thị trường sẵn sàng thực hiện các giao

-

dịch mua và bán quyền chọn với các mức giá và khối lượng đã yết trên sàn để tạo tính
thanh khoản cho quyền chọn. Ngoài ra, kiếm lợi nhuận từ chênh lệnh giá mua bán là
mục tiêu chủ yếu của nhà tạo lập thị trường. Tùy thuộc vào sự phát triển của TTCK mà
các nhà tạo lập thị trường có thể là cá nhân hay tổ chức. Thông thường, nhà tạo lập thị
trường chính là các công ty môi giới, các ngân hàng hay tổ chức tài chính...Điều kiện cơ
bản nhất của một nhà tạo lập thị trường là phải có tiềm lực tài chính mạnh.

Nhà đầu tư: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia mua bán quyền

chọn.
1.4.

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.4.1.

Tổng quan về Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX)

1.4.1.1. Sơ lược về KRX:
KRX (Korea Exchange) là Sở Giao dịch chứng khoán duy nhất của Hàn Quốc,
được thành lập vào ngày 27/01/2005 trên cơ sở hợp nhất của Sở Giao dịch Chứng
khoán Hàn Quốc (Korea Stock Exchange - KSE), Sở Giao dịch Chứng khoán
KOSDAQ và Sở Giao dịch Futures Hàn Quốc (Korea Futures Exchange - KOFEX) với
nền tảng là Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE) được thành lập từ năm 1956.

Thị trường các

Bảng chính

chứng khoán mới
Hợp đồng tương lai


13


KRX là Sở giao dịch chứng khoán hiện lớn thứ tư ở châu Á, trong đó thị trường
trái phiếu tập trung lớn thứ 2 châu Á. Tính về số lượng hợp đồng chứng khoán phái
sinh, KRX liên tiếp xếp thứ nhất trên thế giới vào các năm 2004, 2005 và 2006. Đến
năm 2007, KRX đứng vị trí thứ 2 (sau CME Group) với khoảng 2,776 triệu hợp đồng,
thứ 3 là Eurex với 1,900 triệu hợp đồng, thứ 4 là Euronext.Liffe với 949 triệu hợp đồng.
Dưới đây là bảng xếp hạng 10 Sở giao dịch chứng khoán phái sinh lớn nhất thế giới
năm 2007:
Bảng 1.1: Top 10 Derivatives Exchanges Worldwide

Tính đến hết tháng 01/2009, KRX có 1.976 cổ phiếu niêm yết với tổng mức vốn
hóa thị trường khoảng 650 tỉ KRW (tương đương 435 tỉ USD).
1.4.1.2. Cấu trúc thị trường của KRX:
KRX quản lý 4 thị trường tương đương 4 sàn giao dịch, bao gồm:
a. Sàn giao dịch chứng khoán chính thức (Stock Market Division):
Tiền thân là Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (Korean Stock Exchange – KSE)
được thành lập năm 1956. Đây là Sàn giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ Depository
Receipt, chứng chỉ quỹ, ETF, ELW, REIT, chứng quyền, quyền mua.
b. Sàn giao dịch chứng khoán KOSDAQ (KOSDAQ Market Division):


×