Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
CHỦ ĐỀ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
1. Kiến thức
a.Trình bày được, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Vị trí địa lí
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần
trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền :
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23'B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34'B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau.
+ Điểm cực Tây ở kinh độ 102o 09'Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24'Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
- Trên biển, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6 o50'B, và từ
khoảng kinh độ 101o Đ đến trên 117o 20' Đ tại Biển Đông.
* Phạm vi lãnh thổ
- Vùng đất (tổng diện tích là 331 212 km 2, chiều dài đường biên
giới trên đất liền, đường bờ biển, số đảo lớn nhỏ, quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa).
- Vùng biển (nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền về kinh tế và thềm lục địa). Về chủ quyền quốc gia thì vùng biển
nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm
lên lãnh thổ nước ta.
b. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với phát triển
kinh tế-xã hội và quốc phòng
- Ý nghĩa tự nhiên
1
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta
mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên
vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương và vành đai sinh
khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động
thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô
cùng phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự
nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam,
giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự
nhiên khác nhau.
+ Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất
là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
- Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế :
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không
quốc tế quan trọng.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước
Lào, Thái Lan, Đông Bắc Cam-pu-chia và khu vực Tây Nam Trung
Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện
chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài.
- Về văn hoá - xã hội, vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước
ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các
nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng, nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng
ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm
với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng
trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
2
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
2. Kĩ năng
- Biết vẽ lược đồ Việt Nam (hình dạng lãnh thổ tương đổi chính
xác).
- Điền được một số địa danh quan trọng trên lược đồ (một số thành
phố lớn).
II. Đặc điểm chung của tự nhiên
1. Kiến thức
a. Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm
cơ bản nhất của tự nhiên Việt Nam :
* Đất nước nhiều đồi núi
- Đặc điểm chung của địa hình :
+ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích lãnh
thổ), nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (địa hình đồng bằng và đồi núi thấp
dưới 1000m chiếm 85% diện tích cả nước).
+ Cấu trúc của địa hình khá đa dạng ( hướng nghiêng của địa hình,
cấu trúc địa hình ).
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Địa hình chiụ tác động mạnh mẽ của con người.
- Các khu vực địa hình :
+ Khu vực đồi núi : 4 vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn
Bắc, Nam Trường Sơn (vị trí, hướng núi, hướng nghiêng chung của địa
hình, hình thái chung của vùng,...) ; địa hình bán bình nguyên và vùng
đồi trung du.
+ Khu vực đồng bằng : đồng bằng châu thổ sông (đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long) ; đồng bằng ven biển miền Trung
(biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành; đặc điểm của từng đồng
bằng).
- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và
đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội:
+ Các thế mạnh và hạn chế của khu vực đồi núi
+ Các thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng.
3
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
* Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Khái quát về Biển Đông: Là vùng biển rộng, tương đối kín, nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam
+ Khí hậu: Mang đặc tính của khí hậu hải dương.
+ Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển (các dạng địa hình ven
biển rất đa dạng, giới sinh vật vùng ven biển rất đa dạng và giàu có).
+ Tài nguyên thiên nhiên vùng biển (khoáng sản, hải sản,...)
+ Thiên tai (bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy....).
* Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Tính chất nhiệt đới (tổng bức xạ, cân bằng bức xạ, tổng nhiệt độ
và nhiệt độ trung bình năm, tổng số giờ nắng).
+ Lượng mưa, độ ẩm lớn (lượng mưa trung bình năm , độ ẩm
không khí, cân bằng ẩm).
+ Gió mùa: Thời gian, phạm vi hoạt động, tính chất của gió mùa
mùa đông, gió mùa mùa hạ.
+ Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về
hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.
- Các thành phần tự nhiên khác:
+ Địa hình (xâm thực mạnh ở miền đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng
bằng hạ lưu sông).
+ Sông ngòi (mạng lưới sông ngòi dày đặc ; nhiều nước, giàu phù
sa ; chế độ nước theo mùa).
+ Đất: Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
+ Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa với các thành
phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống
+ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (thuận lợi, khó khăn).
4
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống(thuận
lợi, khó khăn).
* Thiên nhiên phân hoá đa dạng
- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam
+ Nguyên nhân phân hóa Bắc - Nam...
+ Vị trí, đặc điểm tiêu biểu về tự nhiên của:
Thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ (từ 160B trở ra)
Thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ (từ 160B trở vào)
- Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây :
+ Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3
dải rõ rệt.
+ Đặc điểm tiêu biểu của:
Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa
Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển
Thiên nhiên vùng đồi núi
- Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
+ Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao.
+ Giới hạn độ cao ; Đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của:
Đai nhiệt đới gió mùa chân núi .
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
Đai ôn đới gió mùa trên núi (từ 2600 m trở lên, chỉ có ở miền
Bắc).
b. Phân tích và giải tích được đặc điểm của cảnh quan ba miền
tự nhiên nước ta
Các miền địa lí thiên nhiên: vị trí, giới hạn; đặc điểm cơ bản về
cấu trúc địa chất; khí hậu; địa hình; khoáng sản; các tài nguyên thiên
nhiên; các trở ngại tự nhiên của 3 miền:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
5
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
c. Biết được ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi
bật về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai, thực động vật và nhận xét
mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
- Điền và ghi đúng trên lược đồ : dãy núi, các đỉnh núi, các dòng
sông theo yêu cầu trong SGK Địa lí 12.
- Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu, thủy chế sông ngòi.
- Sử dụng bản đồ và kiến thức đã học để trình bày các đặc điểm của
ba miền tự nhiên (về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật).
III. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
1. Kiến thức
a. Hiểu được phải sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
- Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác (nước, khoáng sản, tài
nguyên du lịch,...).
b. Bảo vệ môi trường
- Tình hình môi trường Việt Nam (tình trạng mất cân bằng sinh thái
môi trường, tình trạng ô nhiễm môi trường).
- Bảo vệ môi trường các vùng lãnh thổ
- Các vấn đề môi trường ở vùng đồi núi, vùng đồng bằng (thành
thị, nông thôn), vùng ven biển và biển.
- Bảo vệ tài nguyên môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên
hợp lí, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.
c. Một số tác động tiêu cực do thiên tai gây ra và biện pháp
phòng chống
- Bão (Hoạt động của bão ở Việt Nam, hậu quả và biện pháp phòng
chống).
6
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Ngập lụt, lũ quét và hạn hán (nơi thường xảy ra, thời gian, nguyên
nhân, biện pháp phóng tránh)
- Động đất (nơi thường xảy ra).
- Các loại thiên tai khác (lốc, mưa đá, sương muối,...)
d. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững.
Các nhiệm vụ của chiến lược.
2. Kĩ năng
- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng,
sự đa dạng sinh học và đất ở nước ta.
- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống
thiên tai ở địa phương.
IV. Một số câu hỏi và bài tập
Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình đồi núi nước ta.
b) Độ cao đồi núi nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hoá đất như
thế nào?
Gợi ý trả lời
a) Phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình đồi núi
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích đất nước, phân hoá đa dạng.
* Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi
núi ven biển Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp.
- Nổi bật với các cánh cung lớn. Từ tây bắc về đông nam có các
cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra, còn có
núi hướng tây bắc - đông nam (TB - ĐN) (dãy Con Voi, Tam Đảo).
- Địa hình cao về phía bắc, thấp dần về phía nam và đông nam,
vùng đồi phát triển rộng. Phía bắc có các đỉnh núi cao trên 1500 m (kể
tên núi và độ cao) và một số sơn nguyên (kể tên); ở giữa có độ cao
khoảng 600m; về phía đông, độ cao giảm xuống còn khoảng 100m.
* Vùng núi Tây Bắc
7
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là núi cao đồ sộ nhất nước ta
với những dải núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở.
- Hướng núi: TB - ĐN (kể tên một số dãy núi).
- Địa hình nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân hoá
rõ:
+ Phía bắc là những dãy núi cao (kể tên). Dãy Hoàng Liên Sơn
hùng vĩ, được xem là nóc nhà của Việt Nam, với đỉnh phanxipăng cao
3143m.
+ Phía tây và tây nam là các dãy núi cao kế tiếp nhau (kể tên các
dãy núi và đỉnh núi).
+ Ở giữa là các cao nguyên kế tiếp nhau (kể tên).
+ Ngoài ra, còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao
(Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ).
* Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Từ phía nam sông Cả tới dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ
biến là các đỉnh núi có độ cao trung bình không quá 1000m, có một số
đèo thấp (kể tên).
- Hướng núi TB - ĐN. Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông
hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển (kể tên).
* Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam
- Là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ.
- Trường Sơn Nam gồm các dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN, B
- N, ĐB - TN so le kế nhau, tạo thành “gờ núi” vòng cung ôm lấy các
cao nguyên phía tây. Hai đầu Trường Sơn Nam cao, ở giữa thấp xuống
(kể tên một số đỉnh núi và độ cao).
- Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều
nhánh núi đâm ngang ra biển (kể tên) tạo nên các vũng, vịnh; sườn Tây
thoải. Có một số đèo thấp (kể tên).
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của dãy Trường Sơn
Nam, rộng lớn và có tính phân bậc (kể tên các cao nguyên).
* Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du
Bắc Bộ
8
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Đông Nam Bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ
đến đồng bằng sông Cửu Long, có địa hình đồi gò lượn sóng, thấp dần
về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các cao nguyên có độ cao
thay đổi từ 200 - 600m, phía nam có độ cao trung bình từ 20 - 30m.
- Trung du Bắc Bộ là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chất
chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi.
b) Ảnh hưởng của độ cao đồi núi đến sự phân hoá đất
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500m chiếm
khoảng 70%, từ trên 500 - 1000m chiếm khoảng 15%, trên 2000m chỉ
chiếm 1%. Do vậy, sự phân hoá đất theo độ cao có sự khác nhau.
- Ở các vùng đồi núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit
chiếm một diện tích lớn (khoảng 65% diện tích đất tự nhiên).
- Từ độ cao 500 - 600m đến 1600 - 1700m, nhiệt độ giảm, lượng
mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất
mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit).
- Trên 1600 - 1700m, quanh năm thường mây mù lạnh ẩm, quá
trình feralit bị chấm dứt hoàn toàn, có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn
alit trên núi cao).
Câu 2. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi
Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam.
b) Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò
chủ yếu nhất đối với sự phân hoá thiên nhiên nước ta?
Gợi ý trả lời
a) Sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng
núi Trường Sơn Nam.
- Giới thiệu khái quát
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam
Trung Bộ.
- Nhận xét sự khác nhau
9
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Về hướng: Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc - đông nam.
Trường Sơn Nam có hướng vòng cung, quay lưng về phía đông.
+ Về cấu trúc: Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so
le. Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên (dẫn chứng).
+ Về độ cao:
Trường Sơn Bắc thấp hơn Trường Sơn Nam (dẫn chứng).
Trường Sơn Nam có những đỉnh núi cao trên 2000m (dẫn
chứng), đặc biệt khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được
nâng cao, đồ sộ.
+ Về hình thái
Trường Sơn Bắc: hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu (phía
bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên
Huế), thấp trũng ở giữa (vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp
Quảng Trị).
Trường Sơn Nam: có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông
- Tây: sườn đông dốc; phía tây là bề mặt các cao nguyên badan Plây Ku,
Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao 500 800 - 1000 m và các bán bình nguyên xen đồi.
- Giải thích
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: hướng núi chịu sự chi phối của địa
máng Đông Dương; được nâng yếu trong vận động Tân kiến tạo, nên chủ
yếu là núi thấp.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Đông
Dương, bao gồm cả địa khối Kon Tum. Trong vận động Tân kiến tạo được
nâng khá mạnh, nên khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ
thuộc núi cao trung bình. Về phía tây và tây nam, hoạt động phun trào
badan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ cao thấp hơn.
b. Vai trò của địa hình đối với sự phân hoá thiên nhiên nước ta
- Đối với phân hoá các thành phần tự nhiên: địa hình là bề mặt làm
phân hoá các thành phần tự nhiên khác, biểu hiện trước hết ở sự phân
phối lại tương quan nhiệt ẩm, từ đó tác động đến mạng lưới dòng chảy
sông ngòi, ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất và lớp phủ thực vật.
10
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Đối với thiên nhiên: sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta
thể hiện trước hết ở địa hình.
+ Phân hoá theo Bắc - Nam: dãy Bạch Mã trong sự kết hợp với gió
mùa Đông Bắc được xem là một trong hai nguyên nhân gây ra sự phân
hoá.
+ Phân hoá theo Đông - Tây: các đại địa hình (vùng biển và thềm
lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi) được xem là cơ sở cho
sự phân hoá.
+ Phân hoá theo độ cao: độ cao địa hình là nguyên nhân chủ yếu gây
ra.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính
của địa hình đồi núi Việt Nam.
b) Tại sao nói địa hình đồi núi nước ta có ảnh hưởng quan trọng
đến tính đa dạng của sinh vật?
Gợi ý trả lời
a. Nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa
hình đồi núi Việt Nam.
- Chỉ rõ 5 bậc và hai hướng chính của địa hình đồi núi nước ta (dẫn
chứng cụ thể theo Atlát).
- Nguyên nhân phân bậc : nêu hình thái bán bình nguyên của địa
hình đồi núi sau Cổ kiến tạo, tác động nâng lên theo chu kì của vận động
tạo núi Anpơ - Himalaya trong Tân kiến tạo, mức độ tác động khác nhau
của các chu kì và tác động ngoại lực. (Diễn giải).
- Nguyên nhân về hướng : Hướng tây bắc - đông nam của đồi núi
từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã liên quan đến miền địa máng
Đông Dương và vùng núi Tây Vân Nam. Hướng vòng cung của vùng núi
Đông Bắc liên quan đến khối nền cổ Hoa Nam (gồm cả khối vòm sông
Chảy). Hướng núi của Trường Sơn Nam liên quan đến địa máng Đông
Dương và khối nền cổ Kon Tum. (Diễn giải).
b) Ảnh hưởng của địa hình đồi núi nước ta đến tính đa dạng của sinh
vật.
11
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
Phân tích ảnh hưởng của địa hình đồi núi nước ta đến đa dạng của
sinh vật (đa dạng về loài, về hệ sinh thái) theo các khía cạnh: độ cao,
hướng, kiểu địa hình và phân hoá lãnh thổ,…
Câu 4. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Phân tích những nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hóa của khí hậu
Việt Nam.
b) Trình bày đặc điểm của sự phân hóa đó.
Gợi ý trả lời
a) Các nhân tố gây ra sự phân hóa của khí hậu Việt Nam
- Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng bị phân hóa đa
dạng, phức tạp theo không gian và thời gian và do tác động của nhiều nhân tố.
- Vị trí và hình dạng lãnh thổ: lãnh thổ kéo dài, nằm trong khu vực
hoạt động của gió mùa châu Á.
- Sự hoạt động của hoàn lưu gió mùa: chủ yếu gây ra sự phân hóa
theo mùa và phân hóa không gian theo chiều Bắc - Nam.
- Ảnh hưởng của địa hình: gây ra sự phân hóa theo hướng sườn,
theo độ cao và phân hóa địa phương.
b) Đặc điểm sự phân hóa của khí hậu Việt Nam (sử dụng trang Khí
hậu của Atlat Địa lí Việt Nam)
- Phân hóa theo không gian
+ Phân hóa Bắc - Nam (sự thay đổi đặc điểm chung của khí hậu
hoặc sự thay đổi của các yếu tố khí hậu)
+ Phân hóa theo độ cao địa hình:
Trình bày sự thay đổi khí hậu qua các đai cao.
Độ cao kết hợp hướng sườn dẫn đến việc hình thành các trung
tâm mưa nhiều, mưa ít của nước ta (dẫn chứng).
+ Phân hóa đông - tây (Nêu sự phân hóa và dẫn chứng).
- Phân hóa theo thời gian:
+ Sự phân hóa mùa trong chế độ gió (dẫn chứng).
+ Sự phân hóa mùa trong chế độ nhiệt (dẫn chứng).
+ Sự phân hóa mùa trong chế độ mưa (dẫn chứng).
12
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
Câu 5.
a. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, hãy nhận xét và
giải thích sự thay đổi chế độ nhiệt của nước ta theo hướng Bắc - Nam.
CHẾ ĐỘ NHIỆT Ở MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM NƯỚC TA
Địa
điểm
Vĩ độ
địa lí
Nhiệt
độ
trung
bình
năm
(0C)
Nhiệt
độ
trung
bình
tháng I
(0C)
Nhiệt
độ
trung
bình
tháng
VII
(0C)
Biên
độ
nhiệt
trung
bình
năm
(0C)
Biên
độ
nhiệt
tuyệt
đối
năm
(0C)
Tổng
nhiệt
độ
năm
(0C)
Lạng
Sơn
21051’B
21,2
13,3
27,0
13,7
41,9
7881
Huế
16026’B
25,1
20,0
29,4
9,7
32,5
9161
TP. Hồ
Chí
10049’B
Minh
27,1
25,8
27,1
3,1
26,2
9818
b) Phân tích tác động của địa hình đối với sự phân hóa đai cao khí hậu
nước ta.
Gợi ý trả lời
a) Nhận xét và giải thích sự thay đổi chế độ nhiệt của nước ta theo
hướng Bắc - Nam
- Nhận xét
+ Nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt độ tăng dần theo hướng
Bắc - Nam (dẫn chứng).
13
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Biên độ nhiệt năm càng vào Nam càng giảm (dẫn chứng).
+ Sự chênh lệch nhiệt theo hướng Bắc - Nam khác nhau theo mùa
(dẫn chứng sự chênh lệch nhiệt theo hướng Bắc - Nam về mùa đông và mùa
hạ).
- Giải thích
+ Do gió mùa Đông Bắc (nguyên nhân chủ yếu, phân tích).
+ Do vị trí về phía bắc, càng xa Xích đạo (phân tích).
b) Phân tích tác động của địa hình đối với sự phân hóa đai cao khí
hậu nước ta
- Độ cao địa hình đồi núi đã hình thành nên 3 đai khí hậu:
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi (độ cao trung bình dưới 600 700m, riêng ở miền Nam lên đến 900 - 1000m).
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi (từ độ cao 600 - 700m lên
đến 2600m).
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi (từ 2600m trở lên).
- Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, trong đó
chiếm ưu thế là đồi núi thấp, nên đai nhiệt đới gió mùa chân núi phổ biến
ở nước ta.
Câu 6.
a) Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét
và giải thích chế độ mưa ở nước ta.
b) Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu
nước ta như thế nào?
Gợi ý trả lời
a) Chế độ mưa
- Lượng mưa lớn (dẫn chứng). Phân tích các nguyên nhân gây mưa
(hoạt động của gió mùa và đường hội tụ nhiệt đới,...).
- Lượng mưa phân hoá theo không gian.
+ Những nơi mưa nhiều (kể tên và giải thích).
+ Những nơi mưa ít (kể tên và giải thích).
- Lượng mưa phân bố theo thời gian.
14
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Trong năm có hai mùa : mùa mưa (chiếm 85% lượng mưa) và
mùa khô. Nguyên nhân do tác động của gió mùa (phân tích).
+ Sự lệch pha về thời gian mùa mưa ở miền Trung. Nguyên nhân
do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam đầu mùa hạ và ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc.
b) Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương
- Khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp
vào nước ta (thời gian, đặc điểm của khối khí, hướng di chuyển).
- Tác động :
+ Gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Gây hiện tượng phơn khô, nóng cho vùng đồng bằng ven biển
Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc,...
+ Làm cho mùa mưa ở duyên hải Trung Bộ đến muộn hơn.
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) So sánh chế độ mưa của duyên hải Nam Trung Bộ với Tây
Nguyên và giải thích.
b) Giair thích tại sao tháng mưa cực đại ở Hà Nội sớm hơn ở Huế?
Gợi ý trả lời
a) So sánh mưa của Duyên hải Nam Trung Bộ với Tây Nguyên, giải
thích.
- Giống nhau: lượng mưa trung bình năm, sự phân hoá theo thời gian và
không gian (dẫn chứng).
- Khác nhau:
+ Thời gian mùa mưa và tháng mưa cực đại (dẫn chứng).
+ Tây Nguyên có những nơi mưa thuộc vào lớn nhất cả nước,
Duyên hải NTB có những nơi khô hạn nhất cả nước (dẫn chứng).
- Giải thích
+ Mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Phân tích tác động đến mùa mưa ở mỗi lãnh thổ của gió Tây Nam
(gốc từ Bắc Ấn Độ Dương), gió mùa Đông Bắc, bão và dải hội tụ nhiệt
đới.
15
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Phân tích tác động đến tháng mưa cực đại ở mỗi lãnh thổ của gió
mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam), gió mùa Đông Bắc, bão và dải
hội tụ nhiệt đới.
b) Tháng mưa cực đại ở Hà Nội sớm hơn ở Huế.
- Tháng mưa cực đại: Hà Nội vào mùa hạ, Huế vào thu đông.
- Nguyên nhân gây mưa lớn cho cả Hà Nội và Huế: gió mùa mùa
hạ và dải hội tụ nhiệt đới. Riêng Huế, có thêm nguyên nhân: hoạt động
của bão và gió mùa Đông Bắc.
- Chỉ rõ thời gian hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới ở hai địa điểm;
thời gian hoạt động của bão, gió mùa Đông Bắc ở Huế.
Câu 8.
a) Nhận xét và giải thích chế độ mưa ở mỗi địa điểm theo bảng số
liệu:
Bảng 1. Lượng mưa các tháng (mm) của một số địa điểm
Tháng
I
Địa điểm
II III IV V
VI
VII
VII
I
IX
X
XI
XII
Lạng Sơn 24 41 53 96 165 200 258 255
164 79
34
23
Quảng
Trị
436 621 49
1
281
Cần Thơ
157 66 66 58 111
12
81
80 110
2 10 50 177 206 227 217
27
3
277 155 41
b) Tại sao cả hai loại gió đều gặp dãy Trường Sơn Nam, nhưng
gió tây nam (từ vịnh Bengan đến) gây ra hiện tượng phơn khô nóng,
còn gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) lại gây mưa ở cả hai
sườn núi?
Gợi ý trả lời
a) Nhận xét chế độ mưa ở mỗi địa điểm và giải thích.
- Nhận xét (ở mỗi địa điểm, làm rõ cụ thể các ý):
16
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
+ Thời gian mùa mưa, mùa khô.
+ Lượng mưa (năm, mùa, tương quan hai mùa).
+ Các tháng mưa cực đại, cực tiểu.
- Giải thích:
+ Lạng Sơn: do hoạt động của gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới
(phân tích).
+ Quảng Trị: do bức chắn của địa hình đối với các luồng gió, dải
hội tụ nhiệt đới, bão, frông lạnh... (phân tích).
+ Cần Thơ: do hoạt động của gió mùa mùa hạ, dải hội tụ nhiệt đới,
Tín phong bán cầu Bắc.
b. Cả hai loại gió đều gặp dãy Trường Sơn Nam, nhưng gió tây
nam (từ vịnh Bengan đến) gây ra hiện tượng phơn khô nóng, còn gió
mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) lại gây mưa ở cả hai sườn núi
vì:
Gió mùa Tây Nam mang theo khối khí Xích đạo (Em) đến. Khối
khí này có tầng ẩm rất dày vượt qua dãy Trường Sơn Nam, gây mưa cả
hai sườn núi.
Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã có, hãy:
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng.
b. Giải thích vì sao chế độ nước của sông Hồng lại thất thường.
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông ngòi
duyên hải Nam Trung Bộ
Gợi ý trả lời
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng (dựa vào biểu đồ lưu
lượng nước trung bình)
Qua quan sát biểu đồ lưu lượng nước trung bình các tháng trong năm của
sông Hồng ta thấy:
- Sông Hồng có lưu lượng nước trung bình năm lớn, đạt 2705,75
3
m /s. Nguyên nhân:
+ Sông Hồng có diện tích lưu vực lớn.
+ Phần lớn diện tích lưu vực sông Hồng có lượng mưa lớn.
17
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt.
+ Mùa lũ (xác định dựa vào các tháng có lưu lượng trung bình lớn
hơn lưu lượng trung bình năm): diễn ra từ tháng 6 đến tháng 10 với lưu
lượng trung bình đạt 4770 m3/s, tháng đỉnh lũ là tháng 8 (lưu lượng trung
bình đạt 6660 m3/s).
+ Mùa cạn diễn ra từ tháng 11 đến tháng 5 với lưu lượng trung bình
chỉ đạt 1231,29 m3/s, tháng kiệt nhất là tháng 3 (lưu lượng trung bình chỉ
đạt 765 m3/s).
Nguyên nhân chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt
là do chịu tác động của chế độ mưa ở lưu vực. Lượng nước cung cấp
chính cho sông Hồng là nước mưa và mùa mưa ở lưu vực diễn ra từ tháng
5 đến tháng 10 nên mùa lũ cũng diễn ra vào khoảng thời gian gần tương
tự. Mùa cạn của sông diễn ra trùng với thời kì mưa ít ở Bắc Bộ.
b. Giải thích vì sao chế độ nước của sông Hồng lại thất thường
Sông Hồng là hệ thống sông lớn thứ hai ở nước ta. So với sông Mê
Công thì sông Hồng có chế độ nước thất thường hơn. Nguyên nhân là do
chế độ nước sông Hồng chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sau:
* Đặc điểm địa chất
Phần trung lưu từ Lào Cai - Việt Trì qua miền đá cứng khó thấm
nước, làm cho nước sông lên nhanh, rút nhanh. Phần hạ lưu từ Việt Trì ra
đến biển qua vùng sỏi cát…dễ thấm nước làm cho nước sông lên xuống
chậm.
* Độ dốc
- Đoạn trung lưu chảy trên miền đứt gãy, có độ cao trung bình 500 1000m, lòng sông dốc, nước chảy nhanh.
- Đoạn từ Việt Trì ra đến cửa biển chảy trên nền địa hình thấp dưới
50m, sông uốn khúc quanh co, nước chảy chậm.
* Khí hậu và lưu vực
- Trên lưu vực sông đều có mùa mưa giống nhau, mưa về mùa hè,
lượng mưa lớn (như trạm Sa Pa có lượng mưa trung bình năm từ 2400 2800mm/năm, mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng XI…) làm cho
nước sông dâng cao.
18
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Lưu vực sông có dạng nan quạt cộng với mùa mưa trùng nhau
trên toàn lưu vực làm cho lũ ở 3 sông: sông Đà, sông Lô, sông Thao dồn
về Việt Trì nhanh và đột ngột.
- Hiện nay có hồ thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, hồ thủy điện
Hòa Bình trên sông Đà đã phần nào hạn chế tính chất thất thường của
chế độ nước sông.
* Thảm thực vật
- Trên lưu vực sông, phần lãnh thổ ở Tây Bắc và Đông Bắc tỉ lệ che
phủ của rừng còn thấp làm cho nước dâng lên nhanh.
Tổng hợp của các nhân tố trên làm cho chế độ nước sông Hồng lên
xuống thất thường.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông ngòi duyên
hải Nam Trung Bộ
- Đặc điểm chế độ nước: Có hai mùa nước : mùa cạn từ tháng 1 đến
tháng 8, mùa lũ từ tháng 9 đến tháng12; Lũ lên rất nhanh và đột ngột.
- Các nhân tố ảnh hưởng :
+ Khí hậu có hai mùa: khô và mưa, mùa mưa lệch về thu đông (từ
tháng 9 đến tháng 12).
+ Địa hình: Sông ngắn và dốc (trừ sông Ba), mưa lớn, bão, lớp phủ
rừng bị phá huỷ nhiều.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
phân tích tác động của địa hình đến sông ngòi, đất và sinh vật nước ta.
Gợi ý trả lời
- Tác động đến sông ngòi: đến mạng lưới sông, lượng phù sa,
hướng sông, tốc độ dòng chảy, trắc diện của sông... (phân tích).
- Tác động đến đất: đến loại đất chính ở vùng đồi núi (feralit), các
loại đất, độ phì của đất, độ dày tầng mùn.... (phân tích).
- Tác động đến sinh vật: đến cảnh quan trên đất feralit, các hệ sinh
thái khác nhau, sự phát triển của sinh vật... (phân tích).
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân
tích sự phân hoá chế độ mưa trong mùa đông ở nước ta.
Gợi ý trả lời
19
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
a) Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Nửa đầu mùa đông:
+ Bắc Bộ khô, Bắc Trung Bộ có mưa.
+ Do gió mùa Đông Bắc thổi qua lục địa; ở Bắc Trung Bộ: frông
lạnh gặp dãy Trường Sơn Bắc.
- Nửa sau mùa đông:
+ Mưa phùn ở ven biển và các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Do gió mùa Đông Bắc lệch qua biển, trở nên ẩm.
b) Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
+ Nam Bộ và Tây Nguyên khô, ven biển Nam Trung Bộ có mưa.
+ Do Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế; ven biển Nam Trung
Bộ: gặp địa hình núi chắn gió.
Câu 12. Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã có, hãy
chứng minh tính đa dạng của sinh vật nước ta. Giải thích nguyên
nhân làm giảm suy giảm tính nhiệt đới của sinh vật nước ta.
Gợi ý trả lời
Tính đa dạng của sinh vật nước ta thể hiện: đa dạng về thành phần
loài, đa dạng về gen di truyền, đa dạng về kiểu hệ sinh thái.
a) Đa dạng về thành phần loài và gen di truyền
Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm là môi trường sống thuận lợi cho
nhiều loài sinh vật, nước ta có 50% sinh vật bản địa - Hoa Nam và gần
50 % là loài di cư. Vị trí của nước ta là nơi gặp nhau của ba luồng di cư
thực vật lớn là luồng Himalay a ( Tây Bắc, Trường Sơn), luồng Malaixia
– Inđônêxia (Tây Nguyên, Nam Bộ), Ấn Độ - Mianma (Trung Bộ, Tây
Bắc). Thành phần giới động vật nước ta cũng có sự hỗn hợp của các khu
hệ động vật nêu trên.
- Thực vật: Có gần 15000 loài, trong đó có gần 10000 loài nhiệt đới
và gần 5000 loài cận nhiệt
- Động vật: Có hơn 11000 loài, nhiều loài động vật to lớn như voi,
bò tót, trâu rừng, tê giác và nhiều loài linh trưởng (Khỉ, vượn, voọc...)
quý hiếm
20
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Các loài thực vật, động vật được bảo vệ, bảo tồn trong các khu dự
trữ sinh quyển thế giới và các vườn quốc gia:
+ Các khu dự trữ sinh quyển thế giới: Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh),
Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước), Châu thổ sông Hồng
(Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình), Cát Bà (Hải Phòng), Kiên Giang
(Kiên Giang), miền Tây Nghệ An (Nghệ An), Cù Lao Chàm (Quảng
Nam), Mũi Cà Mau (Cà Mau).
+ Các vườn quốc gia và một số động vật tiêu biểu: (kể tên một số
vườn quốc gia và các động vật tiêu biểu)
Miền
Bắc và
Đông
Bắc
Bắc
Bộ (có
7
Vườn
quốc
gia)
Miền
Tây
Bắc và
Bắc
Trung
Bộ (có
7
Vườn
quốc
gia)
Vườn quốc gia
Vị trí
Động vật tiêu
biểu
Bái Tử Long
Quảng Ninh
Khỉ
Cát Bà
Hải Phòng
Khỉ, Voọc,
Tam Đảo
Vĩnh Phúc
Ba Vì
Hà Nội
Ba Bể
Bắc Kạn
Voọc,
Cúc Phương
Ninh Bình
Voọc,
Xuân Thủy
Nam Định
Xuân Sơn
Phú Thọ
Hoàng Liên
Lào Cai
Sơn dương,
Bến En
Thanh Hóa
Voọc, Hươu,
Pù Mát
Nghệ An
Sao la
Vũ Quang
Hà Tĩnh
Vượn, Sao la
Phong Nha – Kẻ Quảng Bình
Bàng
21
Khỉ, Sơn dương,
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
Miền
Nam
Trung
Bộ và
Nam
Bộ
(Có 16
Vườn
quốc
gia)
Bạch Mã
Thừa
Huế
Thiên
–
Chư Mom Ray
Kon Tum
Khỉ, Hươu, Nai
Kon Ka Kinh
Gia Lai
Vượn,
Yok Đôn
Đắk Lắk
Bò tót,
Chư Yang Sin
Đắk Nông
Bidoup – Núi Bà
Lâm Đồng
Núi Chúa
Ninh Thuận
Phước Bình
Ninh Thuận
Bù Gia Mập
Bình Phước
Lò Gò – Sa Mát
Tây Ninh
Cát Tiên
Đồng Nai
Tê giác, Cá sấu
Tràm Chim
Đồng Tháp
Sếu đầu đỏ
U Minh Hạ
Cà Mau
Mũi Cà Mau
Cà Mau
Côn Đảo
Bà Rịa – Vũng Sóc đen Côn
Tàu
Đảo, Bò biển
U Minh Thượng
Kiên Giang
Phú Quốc
Kiên Giang
Vượn, Nai, Bò
tót,
b) Đa dạng về hệ sinh thái
Do đặc điểm về địa hình, khí hậu, đất ... có sự phân hóa đa dạng
cùng với những tác động của con người nên các thảm thực vật ở nước ta
khá đa dạng:
22
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Rừng kín thường xanh: Chiếm diện tích lớn, phân bố tập trung ở
rìa tây Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Bắc Kạn và rải rác ở một số khu vực
khác. Đây là thảm thực vật nguyên sinh đặc trưng ở nước ta. Trước đây
che phủ hầu hết miền đồi núi nhưng do bị chặt phá nên hiện chỉ còn ở
một số nơi có điều kiện bảo tồn.
- Rừng thưa: Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, phía nam của
Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là những khu vực có lượng mưa thấp,
mùa khô kéo dài.
- Rừng tre nứa: Phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên.
- Rừng ngập mặn: Phân bố tập trung ở ven biển Đồng bằng sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ và rải rác ở Đồng bằng sông Hồng. Đây là các
khu vực có diện tích đất mặn đáng kể, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự
phát triển của các loại cây ngập mặn như đước, sú, vẹt...
- Rừng trên núi đá vôi; Phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ, phía tây Quảng Bình. Đây là những vùng có diện tích núi đá vôi lớn
ở nước ta.
- Rừng ôn đới núi cao: chỉ xuất hiện ở vùng núi Hoàng Liên Sơn,
nơi có độ cao từ 2600m trở lên, với diện tích rất nhỏ.
- Rừng trồng: Phân bố rải rác ở hầu khắp các vùng, những vùng có
diện tích đáng kể là phía nam hồ Thác Bà, phía bắc Buôn Ma Thuột... Do
chủ trương phủ xanh đất trống, đồi trọc, hầu hết các tỉnh miền núi đều
tiến hành trồng rừng nhằm tăng độ che phủ của rừng.
- Trảng cỏ, cây bụi: Chiếm diện tích lớn ở Trung du và miền núi
Bắc Bộ, ngoài ra còn xuất hiện ở Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên... đây là
kiểu thảm thực vật hình thành chủ yếu trên diện tích rừng nguyên sinh bị
tàn phá quá mức .
- Thảm thực vật nông nghiệp: Phân bố rộng khắp cả nước nhưng
tập trung nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long,
Đông Nam Bộ. Đây là những khu cực có địa hình bằng phẳng, dân cư
tập trung đông, sản xuất nông nghiệp rất phát triển
c) Giải thích nguyên nhân làm giảm tính nhiệt đới của sinh vật
nước ta
23
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Vị trí địa lí: phía bắc nằm sát đường chí tuyến có mặt của sinh vật
cận nhiệt đới. Giới sinh vật nước ta tiêu biểu cho sinh vật của vùng nhiệt
đới gió mùa, tuy nhiên vẫn có sự pha trộn các loài động, thực vật cận
nhiệt đới và ôn đới do các luồng di lưu thực vật Hymalaya.
- Rừng nguyên sinh tiêu biểu cho thảm thực vật vùng nhiệt đới
đang bị giảm sút nghiêm trọng do:
+ Nạn phá rừng lấy đất làm nông nghiệp
+ Đốt rừng làm nương rẫy, khai thác rừng quá mức lặp đi lặp lại
nhiều lần.
+ Chiến tranh và do cháy rừng.
+ Ô nhiễm môi trường và sự biến đổi bất thường của khí hậu.
- Địa hình 3/4 đồi núi, khí hậu có sự phân hoa theo độ cao địa hình:
đại nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa treen núi, đai ôn đới gió
mùa trên núi.
- Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
- Yếu tố con người.
Câu 13. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy:
a. Trình bày và giải thích sự phân bố các thảm thực vật ở nước ta.
b) Giải thích tại sao có sự khác nhau về loài thực vật ở miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ với Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Gợi ý trả lời
a. Trình bày và giải thích sự phân bố các thảm thực vật ở nước ta.
Do đặc điểm về địa hình, khí hậu, đất… có sự phân hóa đa dạng cùng
với những tác động của con người nên các thảm thực vật ở nước ta khá đa
dạng. Các thảm thực vật chính ở nước ta bao gồm:
- Rừng kín thường xanh:
+ Chiếm diện tích lớn, phân bố tập trung ở rìa tây Bắc Trung Bộ,
Tây Nguyên, Bắc Kạn và rải rác ở một số khu vực khác.
+ Giải thích: đây là thảm thực vật nguyên sinh đặc trưng ở nước ta.
Trước đây che phủ hầu hết miền đồi núi nhưng do bị chặt phá nên hiện
chỉ còn ở một số nơi có điều kiện bảo tồn.
24
Giáo bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 12
- Rừng thưa:
+ Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, phía nam của Duyên hải Nam
Trung Bộ.
+ Giải thích: đây là những khu vực có lượng mưa khá thấp, mùa
khô kéo dài.
- Rừng tre nứa: phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên.
- Rừng ngập mặn:
+ Phân bố tập trung ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ và rải rác ở Đồng bằng sông Hồng.
+ Giải thích: đây là các khu vực có diện tích đất mặn đáng kể, khí
hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của các loại cây ngập mặn như
đước, sú, vẹt…
- Rừng trên núi đá vôi:
+ Phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía tây Quảng
Bình.
+ Giải thích: đó là những vùng có diện tích núi đá vôi lớn ở nước
ta.
- Rừng ôn đới núi cao:
+ Chỉ xuất hiện ở vùng núi Hoàng Liên Sơn (diện tích nhỏ).
+ Giải thích: rừng ôn đới núi cao chỉ xuất hiện từ độ cao 2600m trở
lên, vì thế chỉ ở dãy Hoàng Liên Sơn mới xuất hiện kiểu thảm thực vật
này.
- Rừng trồng:
+ Phân bố rải rác ở hầu khắp các vùng, những vùng có diện tích
đáng kể là phía nam hồ Thác Bà, phía bắc Buôn Ma Thuột…
+ Giải thích do chủ trương phủ xanh đất trống, đồi trọc, hầu hết các
tỉnh, nhất là các tỉnh miền núi đều tiến hành trồng rừng nhằm tăng độ che
phủ của rừng.
- Trảng cỏ, cây bụi:
+ Chiếm diện tích lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, ngoài ra còn
xuất hiện ở Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên…
25