Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP xây DỰNG TRƯỜNG đạt CHUẨN QUỐC GIA mức độ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.33 KB, 21 trang )

I . Tên đề tài
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II
II. Đặt vấn đề:
Trọng tâm của chất lượng giáo dục là: Phát triển con người, phát triển giáo
dục - chính là phát triển nhân cách, phát triển nguồn lực, là động lực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là yếu tố quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội.
Thực hiện NQ số 32/2012/NQ-HĐND ngày 19/04/2012 của hội đồng nhân
dân huyện Phú Ninh. Kết luận số 95-KL/HU ngày 03/04/2012 của Huyện ủy Phú
Ninh
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tam Đàn lần thứ XII Nhiêm kỳ 2010 2015, đề án phát triển giáo dục xã Tam Đàn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng
đến năm 2020 nhằm đáp ứng mục tiêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, xây
dựng xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài, làm cho giáo dục đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, hội
nhập và phát triển nền giáo dục Việt Nam”.
Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, giáo dục
đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu để xây dựng và phát triển.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hoá, chuẩn hoá, xã hội
hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, công tác tổ chức dạy và học nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục toàn diện thực chất. Đáp ứng nhu cầu của đất nước trong
thời kỳ phát triển và hội nhập.
III. Cơ sở lý luận:

1


Để đáp ứng được nhu cầu về nhân lực đào tạo nhân tài trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến việc


phát triển gíáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung
ương (khoá VIII), đã định hướng chiến lược phát triển Giáo Dục- Đào Tạo trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thắng lợi, phát triển toàn điện trong quá trình hội nhập và phát triển mạnh Giáo
dục- Đào Tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển mạnh
và bền vững.
Trong nghị quyết của Ban Chấp Hành Trung ương II khoá VIII đã chỉ rõ: “
Giáo dục là quốc sách hàng đầu….”. Đất nước muốn phát triển thì phải có con
người có đủ đức, đủ tài . Nơi đào tạo con người “Nhân tài” chính là các trường học.
Như vậy cấp tiểu học lại càng quan trọng hơn vì nó là cấp học nền tảng làm cơ sơ
sở cho các cấp học trên.
Điều kiện thuận lợi nhất cho cấp tiểu học nâng cao chất lượng toàn diện đó là
trường phải đạt các tiêu chí của trường TH đạt chuẩn Quốc gia theo TT 59 của Bộ
GD & ĐT.
Với những yêu cầu nêu trên, trong hoạt động Giáo dục- Đào Tạo, đội ngũ
cán bộ quản lí, giáo viên, cơ sở vật chất- trang thiết bị, công tác xã hội hóa giáo dục
là nhân tố quan trọng, quyết định chất lượng Giáo Dục- Đào Tạo.
Trong những năm qua, tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trong
trường tiểu học chưa đồng bộ về cơ cấu, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lí,
yếu về chuyên môn chưa chuẩn về đào tạo, chưa có đủ các giáo viên dạy chuyên
dẫn đến tay nghề, năng lực giảng dạy của từng giáo viên còn hạn chế. Về phòng
học chưa đảm bảo mỗi lớp 1 phòng học, các phòng chức năng, Nhà Đa năng, bàn
ghế của GV và HS lại chưa đúng tiêu chuẩn.
Từ những thực trạng đội ngũ, cơ sở vật chất đã nêu trên, để xây dựng một
trường có chất lượng giáo dục toàn diện xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
2


cán bộ quản lí có năng lực lãnh đạo, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, vững
vàng trong nghề nghiệp chuẩn về đào tạo sẽ giúp cho trường phát triển nhanh và

vững chắc, quyết định chất lượng dạy và học, tạo được niềm tin của phụ huynh về
việc học của con em mình, cộng đồng cùng chăm lo, xây dựng cho sự nghiệp giáo
dục.
Những vấn đề nhà trường đã đặt ra chúng ta cần tập trung xây dựng trường
TH đạt Chuẩn Quốc gia theo tinh thần Thông tư 59 của Bộ GD&ĐT đề ra nhằm
đáp ứng cho cho công tác giáo dục với tinh thần mà chủ trương của Đảng và Nhà
nước đề ra nhằm phục vụ cho vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn
phát triển và hội nhập của đất nước.
IV. Cơ sở thực tiển:
1. Đặc điểm tình hình:
Trường tiểu học Võ Thị Sáu được công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia (mức độ 1) từ năm học 1999-2000 và được UBND tỉnh kiểm tra công nhận lại
sau 5 năm vào tháng 11/2011. Kể từ khi được công nhận trường tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 1, nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch củng cố giữ vững thành
quả của một trường chuẩn quốc gia, từng bước phát triển nâng cao chất lượng dạy
học, tu bổ cơ sở vật chất để hoàn thiện dần cho việc xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức 2.
a.Thuận lợi :
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và đầu tư cao của các cấp uỷ Đảng,
HĐND ,UBND, UBMT TQVN huyện Phú Ninh và của UBND xã Tam Đàn.
- NQ số 32/2012/NQ-HĐND ngày 19/04/2012 của hội đồng nhân dân huyện
Phú Ninh.
- Kết luận số 95-KL/HU ngày 03/04/2012 của Huyện ủy Phú Ninh.
- Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của PGD-ĐT huyện Phú Ninh.

3


- Sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, sự phối - kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và
tổ chức Công đoàn trường .

- Đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và nhiệt tình trong giảng dạy.
- Tập thể hội đồng sư phạm đoàn kết, thống nhất cao, nỗ lực đóng góp công
sức của mình cho mọi hoạt động của nhà trường .
- Ban đại diện CMHS có sự phối hợp tốt với nhà trường và trong vận động
nhân dân thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
b.Khó khăn :
- Đại đa số phụ huynh sống bằng nghề nông nên công tác xã hội hóa còn hạn
chế.
Từ những thực tế trên để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thực chất
cần phải đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia đảm bảo trang thiết bị CSVC,
đội ngũ CBQL và GV đủ năng lực nhằm đáp ứng cho sự nghiệp phát triển giáo dục
theo yêu cầu CNH , HĐH và hội nhập quốc tế.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Công tác tuyên truyền nhận thức và phối hợp về chủ trương xây dựng
trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
Triển khai chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 theo tinh
thần Thông tư số 59 của Bộ GD&ĐT đến nhân dân từng thôn và trong phụ huynh
học sinh để có nhận thức đúng, quan tâm, đầu tư công sức, chỉ đạo sát sao thì hoạt
động xây dựng trường chuẩn quốc gia đạt hiệu quả cao hơn và về đích sớm hơn.
Nhà trường đã quán triệt các nội dung sau đây trong tập thể sư phạm và hội
đồng tư vấn nhà trường; tham mưu tốt với lãnh đạo địa phương:
1.1. Mục đích ban hành các tiêu chuẩn chuẩn cần thiết của trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2:

4


Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 được quy định bởi các tiêu
chuẩn cần thiết theo TT 59 của BGD các tiêu chuẩn các hoạt động giáo dục có chất
lượng toàn diện ở mức độ cao hơn mức độ 1, nhằm tạo tiền đề tiếp cận với trình độ

phát triển của trường tiểu học với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 còn có ý
nghĩa thực hiện Nghị quyết của các cấp Ủy Đảng , của HĐND, UBND “...Tập
trung xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hoá, chuẩn hoá, xã hội
hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, công tác tổ chức dạy và học nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục toàn diện thực chất”. Mục đích, ý nghĩa cuối cùng là đem
lại quyền lợi học tập cho con em nhân dân.
1.2. Nghiên cứu thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên để triển khai
xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 đúng quy định:
Trong đó, cần nghiên cứu kĩ Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
24/10/2005 và Thông tư 59/2012/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2...
1.3. Tích cực trong công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương và Phòng
Giáo dục và Đào tạo:
Trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, Hội đồng GD có một vai
trò rất quan trọng nhà trường đã tích cực tham mưu cho lãnh đạo địa phương tổ
chức tổng kết công tác của hội đồng trong nhiệm kì qua và tổ chức Đại hội Giáo
dục xã nhiệm kỳ 2013 – 2018. Nhờ tham mưu tích cực, mối quan hệ giữa địa
phương và nhà trường ngày càng khắng khít hơn; việc đầu tư CSVC ngày càng
được quan tâm hơn.
Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền về kế hoạch, biện pháp
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, làm cho cộng đồng nhận thức được
đây là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ngành và toàn thể nhân dân ở địa phương.
5


Tăng cường tham mưu tạo mối quan hệ thật tốt với lãnh đạo địa phương, tham gia
ý kiến có chất lượng trọng tâm khi dự các cuộc họp với địa phương góp phần xây
dựng nghị quyết thực hiện cụ thể nhiệm vụ cho từng giai đoạn phát triển của nhà
trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục xã nhà nói chung, thu thập ý kiến đóng góp

của mọi lực lượng xã hội, để thể hiện trách nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục.
Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường
theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm trong nhà trường đề được tham gia,
góp ý và hiến kế hay cho nhà trường.
Ngoài việc tham mưu cho lãnh đạo địa phương, nhà trường đã được PGD
tham mưu với UBND huyện Phú Ninh đầu tư xây dựng nhà đa năng với diện tích
300m2 .Ngoài ra, để đảm bảo tỉ lệ 1,5 giáo viên (GV)/lớp, đầy đủ các GV chuyên
và nhân viên theo quy định, nhà trường đã tham mưu về tiêu chí số lượng cán bộ,
nhân viên và tỷ lệ GV hiện có của trường để lãnh đạo phòng xem xét chỉ đạo và
điều động con người. Chính nhờ vậy mà số lượng cán bộ, nhân viên ngày càng
được đồng bộ; tỷ lệ GV đạt 1,6 GV/lớp và có đầy đủ các GV dạy chuyên .
2. Huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng nhà trường.
Để được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, ngoài việc nỗ lực
chủ quan của thầy và trò nhà trường, sự lãnh đạo của ngành chủ quản cấp trên, chủ
trương xã hội hóa giáo dục trong việc xây dựng và phát triển nhà trường là yếu tố
vô cùng quan trọng luôn được nhà trường chú trọng, huy động sức mạnh tổng hợp
của các ban ngành đoàn thể, kêu gọi sự đóng góp hỗ trợ của các mạnh thường quân,
các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng chân trên địa bàn, đặc biệt là sự đồng
thuận, sự đóng góp của từng PHHS.

6


Thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhà trường tuyên dương kịp thời
những điển hình tiên tiến để nhân rộng phong trào. Duy trì thường xuyên liên tục
việc tuyên truyền các chủ trương, nội dung XHHGD của Đảng và Nhà nước trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các đợt sơ kết, tổng kết đoàn thể,
chi bộ các trong toàn xã ... Chú ý đúng mức công tác vận động tuyên truyền các
doanh nghiệp và nhà hảo tâm.

Trong xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2, trong công tác xã hội hóa
giáo dục, nhà trường đã tập trung vào các lực lượng xã hội với nhiều nhóm đối
tượng khác nhau để huy động, gồm:
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết định sự
đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều
kiện cho việc XHHGD triển khai thuận lợi).
- Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có nhu
cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng
quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh).
- Các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
thanh niên, Hội Khuyến học,…
- Tổ chức họp phụ huynh toàn trường tuyên truyền vận động.
- Chọn những phụ huynh có tâm huyết quan tâm đến việc học tập của con
mình vào BTT hội.
- Tổ chức họp BTT, thông qua các loại kế hoạch hỗ trợ nhà trường trong
việc đóng góp xây dựng, hỗ trợ các hoạt động dạy học. Sau đó thông báo kế hoạch
cho toàn thể phụ huynh.
- Mời đại diện BTT hội phụ huynh đi tham quan cùng nhà trường các mô
hình trường TH chuẩn quốc gia mức độ 2 trong Tỉnh để học tập rút kinh nghiệm.

7


- Giao cho phụ huynh thay nhà trường vận động phụ huynh trong việc hỗ
trợ nhà trường. Giao cho BTT trực tiếp hợp đồng thợ, giám sát thi công, thanh lý
nghiệm thu các công trình xây dựng do phụ huynh đóng góp…

3. Làm tốt công tác chỉ đạo:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2, phân công từng thành viên trong ban chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn

thành hồ sơ theo từng tiêu chuẩn và tự chịu trách nhiệm công việc được phân công.
Hiệu trưởng làm trưởng ban, đôn đốc các bộ phận thực hiện. Đồng thời tìm hiểu,
học hỏi những kinh nghiệm của các đơn vị đã làm tốt việc xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2.
Để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thì công tác tự kiểm tra có vai trò hết
sức quan trọng, việc tổ chức tự kiểm tra, tự đánh giá về mức độ, tiến độ của công
việc sẽ giúp chúng ta rút kinh nghiệm bổ sung những cách thức, biện pháp hiệu quả
hơn trong quá trình thực hiện.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị:
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải chú ý đến công tác xây
dựng đội ngũ, muốn có chất lượng giáo dục tốt thì trước tiên phải có đội ngũ ổn
định về số lượng, vững vàng về chuyên môn, kiên định về tư tưởng chính trị. Để
làm tốt điều này BGH nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho CB-GV-NV học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy khả năng, sở trường công
tác; phối hợp với các tổ chức trong nhà trường có chính sách hỗ trợ giáo viên khó
khăn, xa quê để giáo viên an tâm công tác tốt; thực hiện nghiêm túc các đợt tập
huấn chuyên môn, các hội thảo chuyên đề do ngành tổ chức nhằm giúp đội ngũ
giáo viên học tập thêm những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy đem
lại hiệu quả cao. Đến nay, nhà trường đã có 100%(25/25) giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn.
8


Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn bằng cách thực
hiện tốt các quy chế, quy định và các phương án chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT. Ngoài ra cần thực hiện tốt các biện pháp như đẩy mạnh phong trào thi
đua dạy tốt học tốt trên cơ sở đổi mới phương pháp giảng dạy, thay đổi cách dạy
cách học phù hợp; tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn như khảo sát học sinh
giỏi, thi giáo viên dạy giỏi, làm và sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các chuyên
đề, thao giảng - hội giảng; áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách

hiệu quả, thiết thực. Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém, tuyên dương khích lệ những học sinh có tiến bộ vượt bậc; trang bị tốt về trang
thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa sách tham khảo cho học sinh và giáo viên;
đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra…
VI. Kết quả nghiên cứu:
1/ Về xây dựng CSVC:
UBND huyện đã xây nhà đa năng (1 tỉ 6 trăm triệu đồng)
UBND huyện trang bị phòng máy vi tính mới dạy HS và 01 đèn chiếu 01
laptop (160 triệu đồng)
UBND xã Tam Đàn xây bờ tường, và bồi thường đất để mở rộng khuôn viên
2400m2 trên 500 triệu đồng.
Sở GD&ĐT Quảng Nam đã cấp cho trường 01 phòng dạy Anh văn 187 triệu
đồng.
Ngoài kinh phí của cấp trên đầu tư nhà trường được UBND xã Tam Đàn có
chủ trương cho thu XHH và tiết kiệm kinh phí chi tiêu nội bộ để nhà trường hoàn
thành một số hạng mục còn lại của trường chuẩn Quốc gia như: Xây dựng thư viện
xuất sắc, nhà vệ sinh cho GV, lăn sơn mặt tiền các phòng học, Sửa chữa chỉnh trang
hệ thống sân vườn đổ đất nâng cấp, đổ bê tông sân trường và sân bê tông khớp nối
Nhà đa năng, đóng mới một số tủ ĐDDH, bàn ghế cho các lớp bán trú, xây dựng
bồn hoa trồng cây bóng mát, trang trí Nhà đa năng, xây dựng nhà bếp và nhà ăn bán
9


trú, trang bị các điều kiện phục vụ cho dạy và học tổng kinh phí là: 689320455
triệu
- Tổng kinh phí là 3 tỷ 133 triệu 400 ngàn đồng.
2/ Chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao. Cụ thể:

*Năm học 2011-2012: ( Có 5 HSKTHHN không tính vào chất lượng)
- Tỷ lệ HS xếp loại Trung bình trở lên: 455/459, tỷ lệ 99,2%

- Tỷ lệ HS xếp loại Khá: 125/459; tỷ lệ 27,2%
- Tỷ lệ HS xếp loại Giỏi: 281/459; tỷ lệ 61,2%
* Tỷ lệ HS Khá - Giỏi: 406/459; tỷ lệ 88,4%
* Số học sinh đạt Huy chương vàng giải thể thao HS cấp tỉnh: 04

*Năm học 2012-2013: (Có 5 HSKTHHN không tính vào chất lượng)
- Tỷ lệ HS xếp loại Trung bình trở lên: 480/ 480 , tỷ lệ 100 %
- Tỷ lệ HS xếp loại Khá: 110/ 480

; tỷ lệ 22,9 %

- Tỷ lệ HS xếp loại Giỏi: 337 /480

; tỷ lệ 70,2 %

* Tỷ lệ HS Khá - Giỏi: 447 / 480 ; tỷ lệ 93,1 %
- Tỷ lệ HS Khá - Giỏi: 389/445

: tỷ lệ 87,4% trở lên hằng năm.

* Số học sinh đạt giải các Hội thi cấp huyện: 23; Hội thi VSCĐ cấp tỉnh: 0

* Năm học 2013-2014: ( Có 3 HSKTHHN không tính vào chất lượng)
- Tỷ lệ HS xếp loại Trung bình trở lên: 485/485, tỉ lệ: 100 %
- Tỷ lệ HS xếp loại Khá: 87/485, tỉ lệ: 17,9 %
- Tỷ lệ HS xếp loại Giỏi: 348/485, tỉ lệ: 71,8 %
* Tỷ lệ HS Khá - Giỏi: 435/485, tỉ lệ: 89,6 %
10



* Từ năm học 2011- 2012 đến 2014-2015:
- Thi KCTS đạt: 1 giải nhất, 3 giải nhì, 2 giải ba, 2 giải KK.
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt: 1 giải Nhất. Cấp tỉnh: 1 giải Nhì.
- Thi khảo sát học sinh giỏi khối 4,5 đạt 1 giải Nhất, 4 giải Nhì, 2 giải Ba, 4
giai KK, giải Nhì đồng đội khối 4, giải Ba toàn đoàn (2011-2012), 4 giải Nhì, 5 giải
ba, 3 KK, giải Nhì toàn đoàn (2012-2013), 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 6 giải Ba, 1 KK,
giải Nhất toàn đoàn (2013-2014).
- Năm 2014-2015 tham gia cuộc thi “Nâng cao kiến thức kỹ năng cho học
sinh khối 4,5” đạt giải Nhì toàn đoàn.
- Thi Olympic Tiếng Anh đạt: 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 3 giải KK,
Đạt giải Nhì toàn đoàn, có 06 HS dự thi cấp Tỉnh, 1 HS dự thi toàn quốc.
- Thi ViOlympic Toán đạt 1 giải Nhất, 1 giải ba và 3 giải KK khối 4,5
- Thi Tìm hiểu An toàn giao thông đạt: 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba, 1
giải KK và giải Nhất toàn đoàn và được chọn dự thi cấp Tỉnh.
- Thi bóng đá mini cấp huyện đạt giải Nhất, chọn 4 HS dự thi cấp tỉnh và đạt
Huy chương vàng.
- Số học sinh đạt giải Hội thi VSCĐ cấp huyện: 9 Nhất, 5 Nhì, 6 Ba, 9 KK.
Cấp tỉnh: 2 Nhất, 1 Nhì, 4 Ba, 2 KK.
3/ Kết quả xếp loại giáo viên:
100 % Số GV đạt GV giỏi cấp trường
40 % giáo viên giỏi cấp huyện và cấp tỉnh, không có GV yếu kém về chuyên
môn, nghiệp vụ, có đầy đủ GV dạy chuyên các bộ môn.
Trường đạt 08 năm liên tục từ năm học 2006-2007 đến năm học 2013-2014
đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc cấp Tỉnh. Được nhiều Giấy khen, Bằng
khen của các cấp từ cấp Huyện đến Thủ tướng Chính phủ.

11


Năm 2011 Trường vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen,

Năm 2011. Được UBND tỉnh đánh giá ngoài công nhận trường đạt kiểm định chất
lượng giáo dục cấp độ 3 đầu tiên của tỉnh Quảng Nam.
Năm học 2014 được Chủ tịch Nước tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
Các tổ chức đoàn thể của trường luôn đạt vững mạnh xuất sắc; Chi bộ được
công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 03 năm liền, công đoàn trường
nhiều năm liền được công nhận VMXS. Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh nhà trường luôn đạt Liên đội Xuất sắc.
Tháng 12/2013 được UBND Tỉnh kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2 theo Thông tư 59/2012/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VII. Kết luận :
Để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt hiệu quả cần:
1. Làm tốt công tác huy động xã hội hóa giáo dục, tạo uy tín với cộng đồng
bằng việc nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả nguồn huy động, trân
trọng sự đóng góp của cộng đồng, quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng học sinh,
đồng thời phải chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tạo
được môi trường học tập cho học sinh mới được phụ huynh và cộng đồng quan tâm
ủng hộ, công tác xã hội hóa giáo dục mới được lâu bền và liên tục.
2. Làm tốt công tác tham mưu cho chính quyền địa phương về các tiêu chuẩn
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
3. Tuyên truyền để nâng cao nhận thức: Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các
đoàn thể xã hội, nhân dân và cán bộ, giáo viên phải nhận thức sâu sắc việc xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là một yêu cầu bức thiết, tất yếu để nâng
cao chất lượng giáo toàn diện cho bậc tiểu học trong giai đoạn hiện nay mà đối
tượng được thụ hưởng trước hết chính là con em họ. Đối với xã Tam Đàn là xã có
truyền thống hiếu học, hầu hết nhân dân và cán bộ đều nhận thức được muốn địa
12


phương phát triển thì cách tốt nhất là đầu tư cho giáo dục và phải được phát triển từ
phong trào xã hội hoá giáo dục.

4. Phải xây dựng được một kế hoạch, một lộ trình vừa mang tính cụ thể vừa
mang tính ổn định lâu dài cả trong quy hoạch và xây dựng. Thực tế cho thấy khi
nhân dân, các cấp, các ngành, các đoàn thể thấy được sự cần thiết của một hạng
mục công trình cho con em họ thụ hưởng để nâng cao chất lượng thì họ sẵn sàng
đầu tư xây dựng.
5. Tổ chức tham quan học hỏi các điển hình trong và ngoài tỉnh; trong mỗi
chuyến đi luôn luôn có cán bộ địa phương các cấp tương đương đi cùng vì đây là
cách tham mưu hiệu quả nhất.
6. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm nhà
trường .
VIII. Đề nghị:
Ngoài việc đầu tư các hạng mục cơ bản, UBND các cấp cần hỗ trợ thêm kinh
phí cho nhà trường trong việc chỉnh trang cơ sở vật chất để giảm bớt các khoản thu
xã hội hóa trong phụ huynh.

13


X. Phụ lục:
1/ Chất lượng và hiệu quả giáo dục :
Nội dung

Năm 2011 - 2012

Năm 2012 - 2013

1/ Hạnh kiểm :
2/ Học lực :
- Tổng số học sinh cuối năm
- Tổng số học sinh lên lớp/tỷ lệ

- Tỷ lệ học sinh giỏi
- Tỷ lệ học sinh khá
- Tỷ lệ học sinh TB
- Tỷ lệ học sinh yếu
3/ Hiệu quả đào tạo sau 5 năm
- HTCTTH

459 -THĐĐ 100%

TSHS: 480- THĐĐ 100% TSHS: 485- THĐĐ 100%

459 HS
455/459
281/459
125/459
49/459
04/459
78/79
88/88

480
480/480 Tỷ lệ: 100 %
337/480 Tỷ lệ: 70,2 %
110/480 Tỷ lệ: 22,9 %
33/480 Tỷ lệ: 6,9 %
0
87/89 Tỷ lệ: 98 %
91/92 Tỷ lệ: 98,9%

Tỷ lệ: 99,2 %

Tỷ lệ 61,2 %
Tỷ lê 27,2 %
Tỷ lệ 10,7 %
Tỷ lệ: 0,8 %
Tỷ lệ: 98,7%
Tỷ lệ: 100 %

Năm 2013 - 2014

485
485/485 Tỷ lệ: 100 %
348/485 Tỷ lệ: 71,8 %
87/485 Tỷ lệ: 17,9 %
50/485 Tỷ lệ: 10,3 %
0
81/84 Tỷ lệ: 96,4 %
88/88 Tỷ lệ: 100 %

2/Thống kê huy động xã hội hóa giáo dục trong 4 năm:
Năm

Nguồn
Nguồn kinh Nguồn
kinh
phí phí
ngân khác
phụ huynh sách
đóng góp

Tổng cộng


2010

15.546.600

26.872.000

8.390.000

50.808.600

2011

19.360.000

68.996.500

16.150.000

104.506.500

2012

29.450.000

106.255.200

396.544.75
0


532.249.950

2013

80.000.000

1.643.734.49
5

32.780.000

1.756.514.49
5
689320455

TC

144.356.600 1.845.858.19
5

Ghi chú

Bán trú

453.864.750 3,133.400.00
0

(Bằng chữ: Ba tỷ một trăm ba mươi ba triệu bốn trăm nghìn năm trăm đồng
y)


14


Một số hình ảnh minh họa:

Hình 1: Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

15


Hình 2: Nhà đa năng

Hình 3: Phòng học nhạc

16


Hình 4: Học sinh toàn trường thể dục giữa giờ

Hình 5: Quang cảnh Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

17


Hình 6: Thảm cỏ em chăm

Hình 7: CB-GV-NV trường Tiểu học Võ Thị Sáu tham gia lao động tình nguyện

18



Hình 8: Phụ huynh học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu tham gia lao động tình
nguyện
IX. Tài liệu tham khảo:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Giáo
dục sửa đổi số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thông báo số 242/TW ngày 15/4/2009 về kết luận của Bộ Chính trị: tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ( khóa VIII) về phương hướng phát triển
giáo dục đào tạo đến năm 2020.
- QĐ số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia(Quyết định này thay thế Quyết định số 1366/1997/QĐ-BGD&ĐT ngày
26/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công
nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996 - 2000)

19


Thông tư 59/2012/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để tổ chức rà soát, lập
kế hoạch phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường nhằm đạt các tiêu chuẩn quy
định của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2;
- Chỉ thị năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phương hướng nhiệm vụ
từng năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

X. Mục lục:

TT


Phần

Trang

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X

Tên
đề
tài...................................................................................
Đăt vấn đề................................................................................
Cơ sở lí luận..............................................................................
Cơ sở thực tiễn.........................................................................
Nội dung nghiên cứu.................................................................
Kết quả nghiên cứu..................................................................
Kết luận...................................................................................
Đề nghị.....................................................................................
Phụ lục.....................................................................................

1
1
1-3

3-4
4-8
8 - 11
11- 12
12
12- 17
19

20


XI
XII

Tài liệu tham khảo...................................................................
Mục lục....................................................................................
Các từ viết tắt
CBQL: cán bộ quản lí
XHHGD: xã hội hóa giáo dục
BTT: ban thường trực
TT: thông tư
CMHS: cha mẹ học sinh
CSVC: cơ sở vật chất
CNH-HĐH: công nghiệp hóa- hiện đại hóa
ĐDDH: đồ dùng dạy học
VMXS: vững mạnh xuất săc

21

19




×