Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THÁO lắp động cơ xe tải huyndai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 12 trang )

Chương 2. Chẩn đoán, bảo dưỡng sửa chữa, tháo lắp động cơ trên xe tải
HYUNDAI HD65 (2,5 tấn)
Thông số kĩ thuật động cơ D4DB-d

-

Động cơ loại Diesel ( D4DB-d), 4 kỳ, 4 xi-lanh thẳng hàng, làm mát bằng nước.
Công suất động cơ (ps/vòng/phút) :120Ps (88kW)/2900 rpm.
Dung tích xy lanh : 3.907(cm3)
Momen xoắn lớn nhất (N.m/vòng/phút) :30 kg.m (294N.m)/2000 rpm.
Hệ thống phun nhiên liệu hun nhiên liệu trực tiếp
Hệ thống tăng áp :Turbo Charge Intercooler (TCI)
Dung tích thùng nhiên liệu (lít) :100 (lít)
Tiêu chuẩn khí thải :Euro II
Kích thước tổng thể (D x R x C) (mm) : 5970 x 2000 x 2195
Chiều dài cơ sở (mm) : 3375 (mm)
Khoảng sáng gầm xe (mm) : 200 (mm)
Khả năng vượt dốc (%) : 42
Trọng lượng bản thân (kg) : 2355
Tải trọng cho phép (kg) : 3950
Trọng lượng toàn bộ (kg) : 6500
Tên hộp số : M3S5
Loại hộp số : Số sàn – 5 Số tiến, 1 số lùi
Ly hợp Đĩa đơn ma sát khô, dẫn động thủy lực, trợ lực chân không.
Kiểu hệ thống lái: Trục vít ê-cu bi, trợ lực thủy lực
Hệ thống treo (trước/sau) : Phụ thuộc, lá nhíp, giảm chấn thủy lực.
Thông số lốp (trước/sau): 7.00R16


2.1. Quy trình chẩn đoán động cơ
 Cần thường xuyên kiểm tra để xử lý nguyên nhân động cơ hao dầu máy



Tiêu hao dầu động cơ là một hiện tượng không ai muốn. Các động cơ thế hệ mới ngày
nay ngày càng tiêu hao rất ít dầu, chỉ ở mức 0,25 lít dầu trên quãng đường đi được
khoảng 5000 km.
Khi động cơ đời mới xuất xưởng Ô Tô hầu như không tiêu hao dầu. Xe càng "già" xe đã
đi nhiều, các chi tiết máy bị mòn dẫn đến tiêu hao dầu càng tăng lên.
Đối với những xe đã sử dụng được một thời gian dài, số km đi được tương đối lớn thì
việc dầu động cơ bị tiêu hao khoảng ¼ lít dầu sau mỗi 1600 km đi được là điều hoàn
toàn bình thường. Lượng dầu còn lại vẫn có thể chấp nhận được nhưng nếu nó tiêu hao
lớn hơn 0,25 lít dầu chỉ trong khoảng 800 km thì điều này là bất thường, chứng tỏ rằng
động cơ đã tiêu hao quá nhiều dầu. Ống xả thải ra khói xanh đen là dấu hiệu chứng tỏ
rằng động cơ đang tiêu hao quá nhiều dầu.
 Chẩn đoán theo tiếng ồn
- Tiếng ồn cơ khí
Do mài mòn, khe hở các chi tiết tăng lên gây ra va đập, đó chính là nguyên nhân gây ồn.
Mỗi vùng chi tiết có tiếng ồn đặc trưng khác nhau và xuất hiện ở các chế độ khác nhau.
Qui trình:
Cho động cơ chạy không tải, phát hiện tiếng gõ bất thường theo các vùng. Cho động cơ
làm việc ở chế độ toàn tải và 2/3 mức độ tối đa của số vòng quay, phát hiện tiếng gõ bất
thường cho các vùng.


Vùng 1: bao gồm tiếng gõ của xupáp, con đội, trục cam, âm thanh phát ra nhỏ, đặc biệt
rõ khi động cơ ở chế độ không tải.
Nguyên nhân:
 Khe hở lớn giữa đuôi xupáp và cam hay con đội.
 Ổ đỡ và trục cam có khe hở lớn.
 Mòn biên dạng cam…
Vùng 2: bao gồm tiếng gõ của séc măng, piston với xi lanh, chốt đầu nhỏ, đầu nhỏ và
bạc đầu nhỏ thanh truyền, đặc biệt rõ khi động cơ làm việc ở chế độ thay đổi tải trọng.

Vị trí tiếng gõ tương ứng với vị trí bố trí trong xi lanh.
Nguyên nhân:
 Khe hở lớn giữa piston và séc măng, hay có thể đã bị gãy séc măng.
 Khe hở giữa piston và xi lanh lớn, có thể do mòn phần đáy dẫn hướng
 piston. Mòn nhiều xi lanh.
 Khe hở giữa chốt đầu nhỏ, đầu nhỏ và bạc đầu nhỏ thanh truyền…
Vùng 3: bao gồm tiếng gõ của trục khuỷu với bạc đầu to, âm thanh phát ra trầm, đặc biệt
rõ khi động cơ làm việc với chế độ thay đổi tải trọng.
Nguyên nhân:
 Hư hỏng bạc đầu to với trục khuỷu: mòn bạc, cháy bạc do thiếu dầu bôi trơn.
 Bị xoay định vị bạc biên, mòn, méo cổ trục…
Vùng 4: bao gồm tiếng gõ của trục khuỷu với bạc cổ trục chính, âm thanh phát ra trầm
nặng, nghe rõ ở mọi chỗ dọc theo chiều dài trục khủyu, đặc biệt rõ khi động cơ làm việc
ở chế độ thay đổi tải trọng, và cả khi số vòng quay lớn.
Nguyên nhân:
 Hư hỏng trong phần bạc cổ trục khuỷu với trục khuỷu: mòn bạc, cháy bạc
do thiếu dầu bôi trơn.
 Bị xoay định vị bạc biên, mòn, méo cổ trục.
 Mòn căn dọc trục khuỷu.


 Lỏng ốc bắt bánh đà…
Vùng 5: bao gồm tiếng gõ của các cặp bánh răng dẫn động trục cam, âm thanh
phát ra đều, nghe rõ ở mọi chế độ tải trọng động cơ.
Nguyên nhân:
 Mòn các cặp bánh răng cam.
 Ổ đỡ trục bánh răng hỏng.
 Chẩn đoán theo màu khói và mùi khói
- Màu khí xả động cơ
 Màu nâu nhạt: máy làm việc tốt, quá trình cháy triệt để.

 Màu nâu sẫm chuyển đen: máy quá thừa nhiên liệu.
 Màu xanh nhạt (liên tục hay không liên tục) một vài xi lanh không làm
việc.
 Màu trắng: máy thiếu nhiên liệu hay nhiên liệu lẫn nước, rò rỉ nước vào
buồng đốt do các nguyên nhân khác nhau.
 Màu xanh đen: dầu nhờn lọt vào buồng đốt do hư hỏng séc măng, piston, xi
lanh.
- Màu dầu nhờn bôi trơn động cơ
 Màu nguyên thủy dầu nhờn bôi trơn động cơ khác nhau như: trắng trong,
vàng nhạt, xanh nhạt, nâu nhạt. Sau quá trình sử dụng màu của dầu bôi trơn
có xu hướng biến thành màu nâu đen. Việc xác định chất lượng động cơ
thông qua màu dầu nhờn cần phải so sánh theo cùng lượng km xe chạy.
 Màu dầu nhờn chuyển sang đậm nhanh hơn khi chất lượng động cơ giảm,
do vậy cần có mẫu dầu nguyên thủy để kiểm chứng. Hiệu quả nhất là phát
hiện các mạt kim loại như: sắt, nhôm, đồng lẫn trong dầu nhờn tạo nên màu
riêng biệt của kim loại có trong dầu nhờn.
- Dùng cảm nhận mùi khi động cơ hoạt động các mùi có thể cảm nhận được là: mùi
cháy từ sản phẩm dầu nhờn, nhiên liệu, vật liệu ma sát. Các mùi đặc trưng dễ nhận
biết là:
 Mùi khét do dầu nhờn rò rỉ bị cháy xung quanh động cơ, do dầu bôi trơn bị
cháy thoát ra theo đường khí xả, các trường hợp này nói lên chất lượng bao
kín bị suy giảm, dầu nhờn bị lọt vào buồng cháy.
 Mùi nhiên liệu cháy không hết thải ra theo đường khí xả hoặc mùi nhiên
liệu thoát ra theo các thông áp của buồng trục khuỷu. Mùi của chúng mang
theo mùi đặc trưng của nhiên liệu nguyên thủy. Khi lượng mùi tăng có thể
nhận biết rõ ràng thì tình trạng kỹ thuật của động cơ bị xấu nghiêm trọng
 Mùi khét đặc trưng từ vật liệu cách điện. Khi xuất hiện mùi khét, tức là có
hiện tượng bị đốt cháy quá mức tại các điểm nối của mạch điện, từ các tiếp



điểm có vật liệu cách điện như: tăng điện, các cuộn dây điện trở, các đường
dây…
 Mùi khét đặc trưng từ vật liệu bằng cao su hay nhựa cách điện. Nhờ tính
đặc trưng của mùi khét có thể phán đoán tình trạng hư hỏng hiện tại của các
bộ phận động cơ.
 Chẩn đoán theo độ lọt khí xuống các te
- Đặc điểm của phương pháp
Độ lọt khí các te phụ thuộc vào:
 Mức độ kín khít của nhóm piston - xilanh - secmăng.
 Mức độ tải của động cơ, khi thay đổi tải độ lọt khí thay đổi.
 Chế độ tốc độ của động cơ.
 Nhiệt độ động cơ.
2.2. Quy trình bảo dưỡng sửa chữa, tháo lắp trên động cơ xe tải HYUNDAI HD65
 Phương pháp tiến hành.
Để tháo động cơ cần tiến hành các bước sau:
- Tháo cọc acquy
- Xả dầu động cơ
- Xả nước làm mát, tháo đường ống nước
- Tháo két nước làm mát

-

Tháo quạt ly tâm
Tháo cổ hút
Nới lỏng các bi tăng dây curua, tháo dây
Tháo các giắc điện


- Tháo các chân máy phát, bơm dầu trợ lực, lốc điều hòa gắn trên động cơ


-

Tháo bơm nước
Tháo cổ xả
Tháo các puli trục cơ
Tháo ốp cam
Quay trục cơ về máy 1 ở DCT ở kì nén
Đánh dấu trục cơ, trục cam và bơm cao áp
Tháo tăng tự động của dây cam, tháo curua cam
Tháo bơm nhiên liệu

- Tháo bugi sấy


-

Tháo các ống dẫn nhiên liệu từ bơm cao áp vào kim phun
Tháo kim phun phun (đánh dấu theo thứ tự)
Tháo nắp mặt máy
Tháo mặt máy
Tháo các pulong liên kết của hộp số đến động cơ
Tháo chân máy

- Cẩu máy ra


- Tháo puli bơm cao áp ra

- Tháo các chân bơm cao áp



- Tháo đáy cacte
- Tháo nửa đầu to phía dưới thanh truyền sao đó lấy piston, làm lần các máy còn lại

- Tháo gối đỡ trục cơ sao đó lấy trục cơ
- Lấy bạc gối đỡ trục cơ


- Lấy bạc chặn dọc trục

- Cụm chi tiết mặt máy
 Tháo gối đỡ trục cam sao đó lấy trục cam
 Lấy con đội


 Tháo vòng hãm ở đuôi xupap với đĩa lò xo và lò xo
 Lấy xupap
 Tháo phớt ghít

- Rà xupap
- Lau rửa sạch sẽ các cụm chi tiết bằng dầu diesel.
- Nếu phát hiện ra hượng tiện hỏng hóc thì cần thay thế hoặc sửa chữa( VD: thay
xéc măng, thay bạc trục cơ, thay bạc tay biên, thay phớt ghít).
Lắp động cơ:
- Tiến hành lắp xupap theo từng máy đã đánh dấu( cả bên xả và hút đều được lắp
đúng thứ tự).
- Tiến hành dùng vam để lắp lò xo vào đuôi xupap.
- Lắp pít-tông vào xi lanh theo đúng thứ tự máy và chiều quả.
- Tiến hành lắp bạc dọc trục và khục khửu vào lốc máy.
- Lắp vòi hút dầu.

- Lắp đáy các-te.


- Lắp trục cam
- Lắp gioăng mặt máy và mặt máy vào lốc.( các bulong được xiết theo thứ tự và
dùng căn lực).
- Lắp bơm cao áp.
- Lắp các cụm bánh răng ăn khớp gồm bánh răng trục cam, bánh răng bơm dầu,
bánh răng bơm cao áp, bánh răng lai lên cò mổ. Các bánh răng được lắp đúng dấu
trên từng bánh răng.
- Lắp thớt ngoài máy( ốp cam), chú ý các gioăng và phớt cần lắp cẩn thận và chính
xác.
- Lắp chân máy.
- Cẩu máy lên xe.
- Lắp máy với hộp số.
- Lắp lốc điều hòa, máy phát, bơm dầu, quạt, buli quạt và buli trục cơ
- Lắp các dây cu-doa.
- Tiến hành lắp dây điện.
- Hoàn tất và chỉ lại khe hở cò mổ và đũa đẩy.
- Nổ máy chạy rà trong khoẳng 12h để các chi tiết làm việc 1 cách trơn chu trước
khi giao xe cho khách.



×