Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

kế toán tiền mặt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.8 KB, 25 trang )

Mở đầu
Trong hệ thống Ngân sách Nhà nớc, các cấp ngân sách tuy đợc chia thành bốn
cấp riêng biệt nhng các cấp ngân sách này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, tơng
trợ, bổ sung cho nhau hình thành nên một thể thống nhất và nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ, yêu cầu của Nhà nớc giao cho.
Trong đó cấp Ngân sách xã là một cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống
ngân sách Nhà nớc, chính vì vậy nó khác hẳn với các cấp ngân sách khác, nó vừa là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh, vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt: Dới xã không có
đơn vị dự toán trực thuộc. Cho nên, xã vừa phải tạo nguồn kinh phí thông qua các
quản khu chi đó vào ngân sách xã. Do đó, ngân sách xã phải đảm bảo đợc các khoản
duy trì hoạt động các cơ quan Nhà nớc, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về
quản lý và phát triển kinh tế - xã hội mà xã đợc phân cấp đảm nhận.
Vì vậy, việc quản lý tốt các khoản thu - chi ngân sách tại quỹ tiền mặt có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với kế toán tiền mặt.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tiền mặt nên tôi đã chọn "Kế toán
tiền mặt" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung đề c ơng gồm 4 phần:
Phần I : Đặt vấn đề
Phần II: Đặc điểm địa bàn thực tập
Phần III: Nội dung và kết quả thực tập
Phần IV: Kết luận và kiến nghị
1
Phần I
Đặt Vấn đề
1 - Mục tiêu thực tập.
1.1. Mục tiêu chung:
- Qua thời gian thực tập tại xã tôi có thể vận dụng đợc những kiến thức từ nhà
trờng, trau dồi kinh nghiệm thực tế và thành thạo những kỹ năng cơ bản của một kế
toán trong tơng lai để tự tin hơn sau khi ra trờng.
- Qua phản ánh thực trạng công tác hạch toán, tham gia đóng góp những giải
pháp giúp cho công tác kế toán thu Ngân sách xã tại địa bàn thực tập đợc hoàn thiện


hơn.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về kế toán tiền mặt tại xã.
- Phản ánh thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền mặt xã tại UBND xã
Nam Hng - huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dơng.
2 - Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tợng nghiên cứu.
- Kế toán tiền mặt tại UBND xã Nam Hng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại UBND xã Nam Hng.
- Phạm vi thời gian:
+ Kết quả số liệu thu thập về công tác kế toán sử dụng trong báo cáo chủ yếu
từ 01/04/2007 đến 30/04/2007.
+ Thời gian thực hiện đề tài thực tập từ ngày 07/05/2007 đến 30/06/2007.
2
Phần II
Đặc điểm địa bàn thực tập
1 - Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1. Vị trí địa lý.
Xã Nam Hng là 1 xã nằm ở phía Bắc huyện Nam Sách.
- Phía Đông giáp xã Nam Tân
- Phía Tây giáp xã Nhân Huệ, huyện Chí Linh
- Phía Nam giáp xã Hợp Tiến và Hiệp Cát
- Phía Bắc giáp xã Cổ Thành, huyện Chí Linh.
Trong xã gồm có 3 thôn: Thôn Trần Xá, thôn Ninh Xá và thôn Ngô Đồng, xã
cách trung tâm huyện 8 km, có đờng quốc lộ 17 và có sông Kinh Thầy đi qua giúp
cho việc đi lại và tiêu thụ hàng hoá của ngời trong xã đợc thuận lợi. Ngời dân trong
xã sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp đó là trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm, có hộ
tăng gia nuôi lợn, nuôi cá và trồng 1 số loại cây ăn quả.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Xã xây dựng và tu sửa đỏi mới hội trờng và xây dựng thêm các phòng ban làm
việc có đầy đủ các trang thiết bị làm việc, có trờng học, trạm y tế, nhà văn hoá.
Trong đó diện tích đờng giao thông trong xã là 41,12ha chiếm 47,64% diện tích đất.
Trong xã có lợi thế về đờng giao thong giúp cho lu thông hàng hoá của nhân dân và
các vùng lân cận đợc dễ dàng. Bên cạnh đó xã còn có các hệ thống đờng liên thôn,
xã đợc bê tông hoá giúp cho việc đi lại của ngời dân trong xã đợc dễ dàng.
Trong xã gồm có 3 trờng học: Trờng THCS, Tiểu học và Trờng mầm non đợc
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, các thiết bị dạy học đợc quan tâm đầu t chất lợng,
đội ngũ giáo viên đợc nâng lên do vậy tỷ lệ học sinh thi đỗ Đại học là 19 em, Cao
đẳng 21 em.
- Về y tế xã có 1 trạm y tế với diện tích 0,40 ha với đội ngũ y bác sỹ nhiệt tình
công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân luôn đợc duy trì thờng xuyên, trang thiết
bị hiện đại có thể chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân. Trạm đã thực hiện tốt
việc tiêm chủng cho trẻ em để bệnh không phát triển và lây lan.
1.3. Địa hình thổ nhỡng: Đất đai.
3
Xã Nam Hng nằm trong vùng Đồng bằng bắc bộ với loại đất phù xa màu mỡ
và một địa hình tơng đối bằng phẳng độ chênh lệch của nó không đáng kể, nên rất
thích hợp để phát triển cây nông nghiệp nhng cũng còn một số ít vùng trũng dẫn đến
vụ mùa đạt hiệu quả thấp. Đây là diện tích cần đợc chuyển đổi thành ao, hồ để thả cá
hoặc trồng các loại cây thích hợp để có thể đem lại hiệu quả cao cho ngời dân.
2 - Điều kiện xã hội.
Trong xã cũng gặp không ít những khó khăn đặc biệt do thời tiết không thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hởng của dịch cúm gia cầm, nở mồm long móng ở
đàn lợn, trâu, bò đã gây không ít những khó khăn cho mục tiêu kinh tế xã hội. Do
vậy với sự quyết tâm của UBND xã, các ban ngành và nhân dân trong xã đã không
ngừng thực hiện các nhiệm vụ để phát triển kinh tế xã hội để xã có thể đạt đợc mức
tăng trởng cao trong năm 206 và 2007.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế 11,37%
- Tổng sản phẩm toàn xã đạt 40.209.271.000đ tăng 0,62% so với kế hoạch.

- Bình quân thu nhập đầu ngời: 7.180.000 tăng 802.000 so với năm 2005.
Xã đang có bớc chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng về sản xuất tiểu thủ công
nghiệp cụ thể (Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ là 49,7% - 17,1% -
33,2%)
- Về y tế: Xã có 1 trạm y tế với diện tích 0,40 ha với đội ngũ y bác sĩ nhiệt
tình công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân luôn đợc duy trì thờng xuyên, trang
thiết bị hiện đại có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, trạm luôn
thờng trực để chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân, trạm thực hiện tốt việc tiêm
chủng cho trẻ em để bệnh không phát triển và lây lan. Bên cạnh đó trạm luôn tuyên
truyền thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân và trẻ em. Công tác dân số kế
hoạch hoá gia đình trẻ em luôn đợc quan tâm và thực hiện tốt làm giảm tỷ lệ phát
triển dân số xuống còn 0,59%. Cùng với sự gia tăng dân số việc đẩy mạnh các ngành
kinh tế xã hội là rất cần thiết giao thông, đất ở, sự cải tiến khoa học kỹ thuật làm cho
năng suất lao động tăng.
5 - Tổ chức công tác kế toán
4
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Gồm kế toán trởng, thủ quỹ.
* Kế toán tr ởng:
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với điều kiện, yêu cầu
và trình độ quản lý của xã.
Tổ chức việc lập dự toán và việc thực hiện dự toán thu chi, việc chấp hành các
định mức, tiêu chuẩn của NN tại xã. Thực hiện kiểm tra kiểm soát việc thực hiện thu
chi tài chính của các bộ phận trực thuộc xã.
- Thực hiện bảo quản, lu trữ tài liệu kế toán việc sử dụng tài liệu kế toán lu trữ
theo số liệu. Thực hiện hớng dẫn chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà
nớc trong xã, phân tích, đánh giá tình hình dự toán thu chi ngân sách xã.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ nhập xuất tiền ghi đúng phiếu thu, phiếu chi đã có chữ ký của
Chủ tịch UBND và Kế toán trởng xác nhận. Hàng ngày thủ quỹ phải thờng xuyên

kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán và sổ quỹ. Thủ
quỹ phải viết báo cáo hàng tháng để trình với HĐND xã.
5.2. Hình thức áp dụng.
Nhật ký sổ cái
Huyện Nam Sách.
UBND xã:
Nhật ký - sổ cái
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
phát
sinh
Số liệu TK đổi
ứng
STT
TK 111 TK 112
SH NT N C N C N C
Số d đầu tháng
.
Cộng phát sinh
Số d cuối tháng
Số này có 100 trang đánh số từ 01 đến trang 100
ơ
Ngời ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch UBND xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái một dòng ở cả 2 phần nhật ký và sổ cái.
Cộng cuối tháng cộng số phát sinh ở phần nhật ký và số phát sinh nợ, phát
sinh có của từng tài khoản ở phần sổ cái trong tháng. Cộng lỹ kế số phát sinh từ đầu
5
số phát
sinh ở phần
nhật ký
số phát sinh
nợ của tất cả các
TK ở phần sổ cái
số phát sinh
có ở tất cả các
TK ở phần sổ cái
năm đến cuối tháng của từng tài khoản sau đó phải thực hiện việc đối chiếu số liệu
để kiểm tra việc ghi sổ kế toán. Nếu ghi chép trên sổ kế toán đúng thì khi đối chiếu
số liệu phải đảm bảo khớp đúng cân đối sau:
= =
số d nợ các TK = số d có của các TK
Phần III
6
Nội dung và kết quả thực tập
1 - Lý luận chung về kế toán tiền mặt
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền mặt
1.1.1. Khái niệm:
Là 1 bộ phận thuộc tài sản lu động của ngân sách xã kế toán tiền mặt gồm
Việt nam đồng và ngoại đợc giữ tại két của xã.

* Nội dung:
Các khoản thu ngân sách ở xã bằng tiền mặt cha nộp vào kho bạc hoặc những
xã ở quá xa kho bạc đợc phép giữ lại 1 số các khoản thu ngân sách xã để chi ngân
sách xã.
Tiền ngân sách xã rút từ kho bạc về để chi.
Các khoản tiền thu hộ huyện, tỉnh nhng cha làm thủ tục nộp lên trên.
Các khoản tiền mặt tại quỹ chuyên dùng do nhân dân góp nhng cha gửi vào
TK tại kho bạc.
Các khoản TM thuộc tài chính khác của xã.
1.1.2. Nguyên tắc.
Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng 1 đơn vị tính thống nhất là đồng Việt Nam.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải căn cứ vào phiếu thu chi đã có đủ chữ ký
của các đối tợng liên quan, kế toán phải mở sổ nhật ký thu chi quỹ tiền mặt để ghi
chép hàng ngày các khoản thu chi tồn quỹ ở thời điểm của từng loại quỹ.
Phải mở sổ chi tiết tiền gửi kho bạc để theo dõi chi tiết tình hình lên xuống
từng khoản tiền gửi tại kho bạc. Cuối ngày phải kiểm kê quỹ và đối chiếu số liệu
trên sổ quỹ và số liệu trên sổ nhật ký thu chi quỹ tiền mặt của các kế toán.
1.1.3. Nhiệm vụ.
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình thu chi và còn lại của các loại vốn
bằng tiền, trong quá trình sản xuất kinh doanh của xã.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ và chấp hành đúng nguyên tắc thu chi bằng quỹ
tiền mặt.
1.2. Kế toán chi tiết
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Phiếu thu mẫu C21 -H: Dùng để xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm
căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi số quỹ và kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan.
7
Sau khi lập xong phiếu thu đợc chuyển cho chủ tài khoản ký duyệt. Sau đó
chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm nhận đủ số tiền nhập quỹ, ghi số tiền đợc nhận
bằng chữ vào phiếu thu sau đó chuyển trả 1 liên cho ngời nộp tiền. Thủ quỹ giữ 1

liên ghi vào sổ quỹ cuối ngày toàn bộ phiếu thu phải trả kế toán để ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi mẫu C22 - H: Phiếu chi dùng để xác định số tiền mặt xuất quỹ và
căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán và chỉ sau khi lập
phiếu chi xong đợc chuyển cho chủ tài khoản ký duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ,
thủ quỹ kiểm nhận chi đủ số tiền và ghi số tiền bằng chữ vào phiếu chi . Phiếu chi đ-
ợc lập thành 2 liên, 1 liên chuyển trả cho ngời nhận và thủ quỹ giữ 1 liên ghi vào sổ
quỹ cuối ngày toàn bộ phiếu chi đợc đa ra cho kế toán và chứng từ gốc để kế toán
ghi vào sổ kế toán.
1.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có các phiếu thu, phiếu chi phải có
đủ chữ ký của kế toán trởng (Ngời kiểm soát), ngời duyệt là (chủ tài khoản) ngời
giao nhận tiền, thủ quỹ tuỳ theo quy định của từng chứng từ kế toán. Nếu khi xuất
quỹ mà cha có phiếu chi và cha có chữ ký xét duyệt của chủ tài khoản trên phiếu chi.
Kế toán mở sổ nhật ký thu, chi tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục, theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi tồn quỹ cuối ngày của toàn quỹ.
Thủ quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt để theo dõi việc nhập xuất quỹ tiền mặt của
toàn quỹ hàng ngày và chịu trách nhiệm quản lý sổ, tiền mặt trong sổ quỹ. Cuối
ngày phải kiểm kê số tiền mặt, tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt của kế toán, nếu có
chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị, biện pháp sử lý số chênh lệch
đó. Cuối tháng sau khi thủ quỹ và kế toán đối chiếu đảm bảo khớp đúng sẽ ký xác
nhận vào sổ quỹ tiền mặt và sổ nhật ký thu chi tiền mặt về số tiền nhập quỹ trong
tháng số nhập, xuất quỹ đầu năm và tồn quỹ cuối tháng.
1.2.3. Sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán chi tiết đợc sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền gồm.
* Sổ quỹ tiền mặt:
Sổ dùng cho thủ quỹ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền
Việt Nam ở xã.
Căn cứ ghi sổ là các phiếu thu chi đã thực hiện nhập xuất quỹ. Mỗi loại quỹ
đợc theo dõi trên 1 quyển sổ hoặc một số trang sổ. Định kỳ kế toán kiểm tra, đối
chiếu giữa sổ kế toán và sổ quỹ và ký xác nhận vào sổ.

UBND xã:
8
Sổ quỹ tiền mặt
Năm
Ngày tháng
ghi sổ
Số hiệu
Diễn giải
Số tiền
Phần thu Phần chi Thu Chi Tồn
* Sổ nhật ký thu, chi quỹ tiền mặt:
Hàng ngày căn cứ vào các nội dung, chứng từ của phiếu thu chi và ghi tổng
số tiền nhập xuất quỹ mỗi ngày. Căn cứ vào nội dung thu chi, tiền thuộc quỹ nào ghi
vào quỹ đó. Tiền mặt thuộc quỹ ngân sách, tiền mặt thuộc các khoản thu hộ Tồn
quỹ cuối ngày thủ quỹ nào thì ghi vào cột tồn quỹ của quý đó. Cuối tháng kế toán
khoá sổ nhật ký thu chi quỹ tiền mặt, cộng phát sinh, số d cuối tháng. Sau đó đối
chiếu số liệu thu chi ở phần tổng số với thủ quỹ nếu đảm bảo khớp đúng kế toán ký
vào sổ quỹ tiền mặt, thủ quỹ ký vào nhật ký thu chi quỹ tiền mặt.
1.3. Kế toán tổng hợp.
1.3.1. Tài khoản sử dụng
TK 111 - Tiền mặt.
Bên nợ: Các khoản tiền mặt nhập quỹ
Số tiền thừa phát hiện khi kiểm kê quỹ
Bên có: Các khoản tiền mặt xuất quỹ
Số tiền mặt thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê quỹ
Số d cuối kỳ bên nợ: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ
1.3.2. Ph ơng pháp hạch toán.
NV1: Lập lệch chi rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt của xã để chi tiêu
Nợ TK 111
Có TK 112

NV2: Xuất quỹ nộp các khoản thu ngân sách bằng tiền mặt vào tiền GN 3 tại
kho bạc.
Nợ TK 112
Có TK 111
NV3: Thu một số khoản thu tại xã bằng tiền mặt nhập quỹ
Nợ TK 111
9
Có TK 719
NV4: Xuất quỹ tiền mặt chi nghiệp công tác uỷ ban
Nợ TK 819
Có TK 111
NV5: Thu đợc tiền các quỹ phòng chống thiên tai, bão lụt, quỹ lao động nghĩa
vụ công ích
Khi nhập quỹ: Nợ TK 111
Có TK 336
Khi nộp tiền lên trên: Nợ TK 336
Có TK 111
NV6: Thu các quỹ công chuyên dùng bằng tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 431
NV7: Chi các quỹ công ích của xã chi trực tiếp tại xã
Nợ TK 431
Có TK 111
NV8: Thu tiền quỹ ký của ngời tham gia đấu thầu bãi đỗ xe
Nợ TK 311
Có TK 111
TK 111
112 112
Rút tiền gửi về nhập quỹ Gửi tiền mặt vào kho bạc
719 TK 819

Thu NSX ch a qua kho bạc Xuất quỹ chi NSX ch a qua KB
311 TK 336
Thu hồi các khoản nợ Chi hộ bằng tiền mặt
431 TK 431
Thu quỹ công bằng tiền Chi quỹ công bằng tiền mặt
1.3.3. Sổ kế toán tổng hợp
Là sổ đợc tiến hành trên sổ nhật ký - Sổ cái
Huyện: .
UBND xã:
Sổ nhật ký - Sổ cái
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×