Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

BÁO CÁO THỰC TẾ TỐT NGHIỆP KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.06 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
KHOA ĐIỀU DƯỠNG

BÁO CÁO THỰC TẾ TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC
BỆNHNHÂN
SAU MỔ NỘI SOI U XƠ TUYẾN TIỀN LIỆT
TẠI
KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG HUẾ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. BSCKII. Trần Đình Hậu

SINH VIÊN THỰC HIỆN
Võ Anh Khoa
LỚP ĐDĐK44

Huế, Tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau khi đã được trang bị một số kiến thức chuyên môn, sinh viên được
tạo điều kiện tiếp xúc với các cơ sở y tế nhằm cũng cố lại kiến thức đã học và
làm quen với thực tế.
Được sự phân công của khoa điều dưỡng trường đại học Y Dược Huế,
tôi đã đến thực tập tốt nghiệp tại khoa ngoại Tổng Hợp Bệnh viện Trung
Ương Huế. Thời gian thực tập từ ngày 17/4/2017 đến ngày 5/5/2017 đề tài
“Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi u xơ tiền liệt
tuyến đường niệu đạo”


Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của Ban giám hiệu trường Đại học Y dược Huế, Khoa điều dưỡng
cũng như sự quan tâm của các thầy cô giáo trong khoa, Thư viện trường Đại
học Y Dược Huế, Khoa Ngoại Tổng Hợp BVTW Huế. Đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Ths.BSCKII Trần Đình Hậu đã giúp tôi hoàn
thành bài tiểu luận này.
Tuy nhiên do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và
kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn
nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự
góp ý của các thầy cô giáo trong khoa cũng như sự đóng góp ý kiến của các
bạn nhằm giúp tôi hoàn thiện bài tiểu luận tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự nhiệt tình giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn, quý thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
tiểu luận này.
Huế, Ngày 05 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Võ Anh Khoa


MỤC LỤC
ĐĂT VÂN ĐÊ.......................................................................................................1
Chương 1 TÔNG QUAN TAI LIỆU..................................................................3
1.1. Đăc điêm giai phâu và chưc năng tiên liêt tuyên............................................3
1.2. Bênh Phì đại lành tính TLT.............................................................................5
1.3. Chân đoán.......................................................................................................7
1.4. Chăm sóc bênh nhân sau phâu thuât căt nôi soi U xơ tiên liêt tuyên..............9
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU....................12
2.1. Đôi tương nghiên cưu...................................................................................12
2.2. Phương pháp nghiên cưu..............................................................................12

2.3. Nôi dung nghiên cưu....................................................................................12
2.4. Xư lý sô liêu..................................................................................................13
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU..............................................................14
3.1. Các đăc điêm chung......................................................................................14
3.2. Các nhu câu và kêt qua thưc hiên quy trình chăm sóc bênh nhân sau mô....15
Chương 4 BAN LUÂN.......................................................................................23
4.1. Các đăc điêm chung......................................................................................23
4.2. Các nhu câu và kêt qua thưc hiên quy trình chăm sóc bênh nhân sau mô....23
KÊT LUÂN..........................................................................................................28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ tiên liêt tuyên là môt u lành tính của tuyên tiên liêt, bênh thường găp
trong các bênh lý của hê tiêt niêu và thường xuất hiên ở nam giới trên 60 tuôi,
hiêm thấy ở người trẻ dưới 30 tuôi. Harbitz và Hagen (1972) xét nghiêm mô
bênh học ở 206 bênh nhân nam chêt vì các lý do khác nhau ở tuôi 40 cho thấy có
80,1% bị u xơ tiên liêt tuyên. Tân suất bị bênh tăng tỷ lê theo tuôi, ở đô tuôi 80
có đên 95,5% nam giới măc bênh u xơ tiên liêt tuyên. Theo Litton (1968), nêu
nam giới sông đên 80 tuôi thì tỷ lê phai can thiêp phâu thuât do u xơ tiên liêt
tuyên là 10%.
Măt dù u xơ tiên liêt tuyên là môt u lành tính với thời gian tiên triên châm
nhưng khi u phát triên đên mưc chèn ép cô bàng quang gây ra rôi loạn bài xuất
nước tiêu và các biên chưng như nhiễm trùng đường tiêu, bí tiêu... làm anh
hưởng đên chất lương cuôc sông.
Vấn đê điêu trị bênh nhân u xơ tiên liêt tuyên rất đa dạng, hiên nay có
nhiêu phương pháp như: theo dõi-chờ đơi, nôi khoa, ngoại khoa, nhưng đôi với
bênh nhân đã có biêu hiên tăc nghẽn đường tiêu dưới anh hưởng đên chất lương
cuôc sông thì chỉ định ngoại khoa đươc đưa lên hàng đâu. Trong đó căt nôi soiu

xơ tiên liêt tuyên qua niêu đạo (TURP: Transurethral Resstion Of The Prostate)
vân đươc xem là “tiêu chuân vàng” trong điêu trị u xơ tiên liêt tuyên và đươc áp
dụng rông rãi trong điêu trị. Trên thê giới, tỷ lê căt nôi soi điêu trị u xơ tiên liêt
tuyên chiêm 70% đên 90% sô bênh nhân cân can thiêp. Tại Viêt Nam, kỹ thuât
căt nôi soi đươc thưc hiên lân đâu tiên tại bênh viên Viêt Đưc Hà Nôi năm 1981.
Hniên nay kỹ thuât này đang phát triên mạnh. Căt nôi soi u xơ tiên liêt tuyên là
môt phương pháp tôt nhưng tỷ lê biên chưng của phâu thuât như đau, nhiễm
trùng, chay máu, rôi loạn tiêu tiên... cũng không nhỏ. Tỷ lê này còn phụ thuôc
vào chỉ định mô, lưa chọn bênh nhân cũng như công tác chuân bị trước mô,
chăm sóc và theo dõi sau mô. Do đó, đê góp phân vào viêc nâng cao hiêu qua
chăm sóc, phát hiên sớm, phòng ngừa các biên chưng, chúng tôi thưc hiên đê tài:


2
“Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ nội soi u xơ tuyến tiền liệt
tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trung ương Huế”. Nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc hậu phẫu bệnh nhân u xơ
tiền liệt tuyến.


3

Chương 1
TÔNG QUAN TAI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VA CHƯC NĂNG TIỀN LIỆT TUYẾN
1.1.1. Vị trí và hình thể ngoài tiền liệt tuyến
- Tiên liêt tuyên (TLT) nằm trên hoành châu hông, dưới bàng quang (BQ),
sau xương mu, giữa hai cơ nâng hâu môn, trước trưc tràng và bọc chung quanh
niêu đạo sau.
- TLT có hình nón, đáy ở trên ngang mưc đường vạch qua giữa khớp mu,

đỉnh ở dưới phía sau bờ dưới khớp mu khoang 15mm và 4 măt là: măt trước,
măt sau và hai măt bên trái và bên phai. Trục của tuyên đi chêch xuông dưới, ra
trước hơp với đường ngang môt góc khoang 50.
- Ở người trưởng thành, TLT có màu trăng ngà, mât đô chăc, kích thước
4x3x2,5 cm3, trọng lương trung bình 15-25g.
1.1.2. Hình thể trong và liên quan nội tuyến
1.1.2.1. Niệu đạo tiền liệt tuyến

Hình 1.1. Thiêt đồ đưng dọc qua TLT
Niêu đạo TLT chạy xuyên qua tuyên từ đáy đên đỉnh nhưng không chạy
theo trục của tuyên mà chạy thẳng xuông dưới hơi cong lõm ra trước, còn trục


4
tuyên chạy chêch xuông dưới ra trước. Niêu đạo và trục tuyên băt chéo gân đỉnh
tuyên nên hâu hêt niêu đạo ở trước trục tuyên.
Đoạn niêu đạo tiên liêt dài khoang 2,5-3cm. Thành niêu đạo đoạn tiên liêt
ở giữa có môt chỗ nôi gờ lên gọi là mào niêu đạo. Ở chỗ nôi giữa 1/3 giữa và 1/3
dưới của đoạn này, mào niêu đạo nở rông thành môt lồi hình bâu dục gọi là lồi
tinh. Ở giữa lồi tinh có lỗ của túi bâu dục TLT và hai bên có hai lỗ của ông
phóng tinh. Hai bên lồi tinh có hai rãnh với nhiêu lỗ nhỏ của các ông của TLT đô
vào.
1.1.2.2. Các ống phóng tinh
Các ông phóng tinh tạo thành do sư hôi tụ của túi tinh và các ông dân tinh
ở từng bên, chạy trong suôt chiêu dày của TLT.
1.1.2.3. Hệ thống cơ thắt niệu đạo
- Cơ thăt trơn niêu đạo có tác dụng giữ nước tiêu trong lòng BQ giữa hai
lân đi tiêu và ngăn can không cho tinh dịch trào ngươc lên BQ khi giao hơp.
- Cơ thăt vân niêu đạocó tác dụng hô trơ và kiêm soát dòng tiêu khi cơ
thăt trơn bị tôn thương trong phâu thuât TLT.

- Mạch máu và thần kinh
+ Mạch máu
. Đông mạch: TLT đươc cung cấp máu bởi đông mạch BQ dưới và
đông mạch trưc tràng giữa.
. Tĩnh mạch: tạo thành đám rôi tĩnh mạch tiên liêt.
+.Thần kinh
. TLT và các túi tinh nhân các nhánh thân kinh từ đám rôi châu.
1.1.4. Chức năng TLT
TLT có chưc năng ngoại tiêt, tiêt ra dịch trăng đục với pH khoang 6,5 đô
vào niêu đạo. Đô pH kiêm hơn dịch âm đạo, dịch TLT đóng vai trò quan trọng
trong viêc bao vê tinh trùng cho đên khi thụ tinh. Lương dịch do TLT bài tiêt
chiêm khoang 30% thê tích dịch phóng ra trong mỗi lân giao hơp. TLT còn có
chưc năng của môt cơ thăt giữ vai trò trong viêc phóng thính dịch tiêt và bao
đam cho viêc kiêm chê nước tiêu.


5
1.2. BỆNH PHÌ ĐẠI LANH TÍNH TLT
1.2.1. Quá trình phát triển nghiên cứu bệnh lý UXTLT
Nhiêu nghiên cưu cho thấy UXTLT là kêt qua của quá trình lão hóa sinh
vât.Theo Bugbes, lịch sư nghiên cưu bênh có thê chia làm 3 giai đoạn:
1.2.1.1. Giai đoạn thứ nhất (từ cổ đại đến thế kỷ 16)
Đây là giai đoạn dài nhất, sư hiêu biêt vê bênh chủ yêu là quan sát triêu
chưng lâm sàng, chưa tìm hiêu đươc nguyên nhân của bênh. Viêc điêu trị chủ
yêu là giai quyêttình trạng bí tiêu của bênh như: thông tiêu, chọc dò BQ.
1.2.1.2. Giai đoạn thứ hai (từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19)
Đây là giai đoạn đạt nhiêu thành tưu lớn của ngành giai phâu, sinh lý, sinh
lý bênh, gây mê, kỹ thuât khư khuân. Năm 1649, Riolanus đã mô ta triêu chưng
bí tiêu do UXTLT. Sau đó Grathric (1834), John Hunter (1835) mô ta chi tiêt
hơn. Với bênh lý này, người ta đã đưa ra 9 phương pháp phâu thuât mà đên nay

4 phương pháp đang đươc áp dụng.
1.2.1.3. Giai đoạn thứ ba (từ cuối thế kỷ 19 đến nay)
Trong giai đoạn này, có nhiêu biên pháp điêu trị tinh tê, an toàn, nhằm
nâng cao chất lương cuôc sông bênh nhân đên mưc tôi đa. Các phương pháp
điêu trị ngoại khoa không mô là:phâu thuât đông lạnh, phâu thuât áp nhiêt, phâu
thuât căt nôi soi.
Ở Viêt Nam, những năm đâu của thê kỷ 20, do tuôi thọ của nam giới thấp
và do trình đô y học chưa phát triên, nên tại Hà Nôi và Sài Gòn chỉ có đô 4
trường hơp UXTLT đươc điêu trị.
Từ năm 1960 đên năm 1980 là thời kỳ áp dụng phâu thuât mô mở ở các
bênh viên trung ương như: Bênh viên Viêt- Đưc, Bênh viên Chơ Rây...
Từ những năm 1980 đên nay, do phát triên của y học trên thê giới, chuyên
ngành tiêt niêu Viêt Nam từng bước phát triên vê chân đoán và điêu trị. Ở Viêt
Nam, phâu thuât nôi soi chiêm gân 70%.
1.2.2. Nguyên nhân bệnh sinh
Nguyên nhân gây bênh cho đên nay chưa thât rõ và có nhiêu gia thuyêt
khác nhau.


6
1.2.2.1. Yếu tố nội tiết- Vai trò của Dihydrotestosteron (DHT)
Trong những năm gân đây, người ta tìm ra vai trò của testosteron, đúng
hơn là DHT, tác đông vào tê bào TLT.
Testosteron đi qua màng tê bào,đên bào tương, dưới tác dụng của men 5
redutase, testosteron chuyên thành DHT hoạt đông có ái lưc cao với protein
mang receptor với androgen hòa tan. Phưc hơp này chịu sư hoạt hóa của môt
men thủy phân protein trong bào tương, rồi đi ngang qua màng nhân môt cách
chủ đông và găn chăt với phân nhân của nhiễm săc thê, hâu qua là hoạt đông sao
chép, giai mã, đưa đên tông hơp protein.
1.2.2.2. Yếu tố tăng trưởng

Androgen cũng như estrogen, glucocorticoid và những yêu tô liên quan
đên nôi tiêt khác có thê bị anh hưởng do thưc ăn hay môi trường, chúng là
những yêu tô ngoại sinh trong viêc điêu hòa sư tăng trưởng TLT.
Người ta nhân thấy sư tác đông sinh học của những yêu tô ngoại sinh lên
TLT đươc qua trung gian các yêu tô điêu hòa sư tăng trưởng peptid như EGP,
KGF, FGF sẽ kích thích trưc tiêp sư tăng sinh TLT.Do vây, dường như DHT là
thiêt yêu nhưng nó không chịu trách nhiêm trưc tiêp lên sư tăng trưởng tê bào
mà chính các yêu tô nôi sinh.
1.2.3. Giải phẫu bệnh lý
1.2.3.1. Đại thể
UXTLT là khôi hình nón cụt ôm lấy niêu đạo, chia làm hai hoăc ba thùy,
áp sát vê phía trước nhưng dính chăt ở phía sau. Khôi lương từ 10 đên 100 gam.
U có thê phát triên từ trung tâm đên ngoại vi, chủ yêu phát triên vê phía lòng BQ
và ra phía sau trưc tràng.
1.2.3.2. Vi thể
UXTLT gồm nhiêu nhân, mỗi nhân gồm có: tô chưc sơi (60%), tô chưc
tuyên (20%), tô chưc cơ (20%). Tô chưc sơi chiêm tỷ lê càng nhiêu thì bướu
càng xơ cưng, gây ra hiên tương bí tiêu càng cao.
Thành phân tuyên gồm các chùm nang, có nhiêu hình nhú, viên các chùm
nang là hai lớp tê bào: lớp tê bào tiêt và lớp tê bào đáy.


7
Phân biêt tô chưc UXTLT và tô chưc TLT bình thường dưa vào: các hình
anh nhồi máu, giãn các chùm nang, dị san các tê bào nôi mô.
1.2.4. Sinh lý bệnh UXTLT
UXTLT phát triên dân đên rôi loạn cấu trúc và chưc năng của cô BQ, BQ
niêu đạo, hai niêu quan và thân. Người ta chia đáp ưng của BQ thành 3 giai đoạn.
1.2.4.1. Giai đoạn kích thích
Đê thăng chướng ngại vât, cơ BQ băt đâu tăng san, các thớ cơ phì đại,

chăc, tạo thành các bè. Trong giai đoạn này bênh nhân có thê bị kích thích quá
mưc, có thê có những cơn co thăt không kìm chê đươc và do vây có thê gây nên
tình trạng tiêu không tư chủ như triêu chưng tiêu khân.
1.2.4.2. Giai đoạn bù trừ
Thành BQ xuất hiên những hôc như những thớ cơ, triêu chưng tiên triên
phưc tạp. Bênh nhân thường có cam giác luôn cân thêm thời gian cho BQ co bóp
đê thăng sưc can ở cô BQ, thêm vào đó là xuất hiên triêu chưng tia nước tiêu
châm dân ở cuôi dòng, cách quang và chay nhỏ giọt sau khi đi tiêu. Điêu này
xay ra khi cơ BQ băt đâu kiêt sưc.
1.2.4.3. Giai đoạn mất bù
Ở thành BQ, xuất hiên các túi thừa ở thành BQ, cơ vùng tam giác BQ và
chóp quanh niêu đạo băt đâu phì đại. Điêu này góp phân dân đên ư nước niêu
quan và thân hai bên. Sư mất bù của BQ đươc biêu hiên bằng sư ư trê nước tiêu
mạn tính trong BQ ở nhiêu mưcđô, có thê xuất hiên triêu chưng tiêu tràn. Đồng
thời với sư mất bù của cơ BQ, tình trạng nước tiêu ư đọng sẽ làm tăng nguy cơ
của sư nhiễm khuân, tạo điêu kiên cho sư hình thành sỏi trong lòng BQ, trào
ngươc lên niêu quan hai bên gây suy thân.
1.3. CHẨN ĐOÁN
1.3.1. Chẩn đoán xác định
Dưa vào các triêu chưng lâm sàng và cân lâm sàng đê chân đoán.
1.3.1.1. Triệu chứng cơ năng
Đăc điêm của bênh u xơ là tiên triên châm, do đó bênh nhân thích nghi
dân. Các triêu chưng cơ năng của UXTLT gồm:


8
- Triêu chưng kích thích: tiêu nhiêu lân ban ngày và ban đêm; tiêu gấp hay
tiêu gấp không kiêm soát.
- Triêu chưng chèn ép: phai răn mới tiêu đươc; tia nước tiêu yêu; đi tiêu
ngăt quang làm nhiêu đơt; có nước tiêu tồn lưu; đi tiêu xong có cam giác là đi

tiêu chưa hêt; phai đi tiêu lại trong vòng chưa đây 2 giờ.
- Triêu chưng khi có biên chưng: Bí tiêu hoàn toàn hoăc không hoàn toàn;
tiêu tràn thường xay ra khi BQ có ư trê nước tiêu mạn tính trong BQ; tiêu máu;
các triêu chưng nhiễm khuân; sỏi BQ hoăc túi thừa; suy thân.
1.3.1.2. Triệu chứng thực thể
Thăm khám trưc tràng: là môt đông tác cân có khi chân đoán UXTLT.
Thăm trưc tràng thấy TLT to đêu, có hình hơi tròn, mât đô chăc, đàn hồi, không
đau, có rãnh giữa và có ranh giới rõ ràng. Nêu đơn thuân chỉ to thùy giữa sẽ
không phát hiên đươc khi thăm khám trưc tràng.
Cân phôi hơp khám tinh hoàn, miêng sáo xem có hẹp không, khám xem
có thân lớn không, khám vùng bẹn và đùi xem có thoát vị không.
Khám toàn thân hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, là rất cân thiêt đê có chỉ định điêu
trị thích hơp, vì đây là những bênh nhân cao tuôi có thê có nhiêu yêu tô nguy cơ như
các bênh mạn tính: tăng huyêt áp, bênh vê tim mạch, hô hấp, nôi tiêt.
1.3.1.3. Cận lâm sàng:
- Các xét nghiệm liên quan đến UXTLT
+ Siêu âm TLT cân thiêt giúp đánh giá kích thước u xơ và lương nước tiêu
trong BQ và kiêm tra đươc BQ, niêu quan, thân.
+ Xét nghiêm PSA huyêt thanh: PAS là kháng nguyên đăc hiêu của TLT.
PSA có thê tăng theo kích thước của TLT.
+ Môt sô xét nghiêm khác: chụp niêu đạo ngươc dòng, soi BQ...
- Các xét nghiệm đánh giá tình trạng chung
+ Công thưc máu, thời gian máu chay, máu đông.
+ Xét nghiêm nuôi cấy vi trùng trong nước tiêu và làm kháng sinh đồ.
+ Xét nghiêm urê, creatinin máu đê đánh giá chưc năng thân.
+ Điên tâm đồ đê phát hiên: suy vành, thiêu máu cơ tim, suy tim...


9
1.3.2. Chẩn đoán phân biệt

- Thăm trưc tràng thấy TLT to cân phai phân biêt với ung thư TLT, viêm
TLT mạn.
- TLT bình thường khi thăm trưc tràng cân phân biêt với hẹp niêu đạo hay
xơ hẹp cô BQ, u BQ, viêm BQ.
1.4. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUÂT CẮT NỘI SOI U XƠ
TIỀN LIỆT TUYẾN
1.4.1. Chăm sóc tinh thần bệnh nhân sau mổ
- Khi bênh nhân tỉnh phai báo cho bênh nhân biêt cuôc mô đã hoàn tất, địa
điêm, thời gian bênh nhân đang nằm, trấn an bênh nhân. Cân lâp lại cho đên khi
bênh nhân tỉnh hẳn.
- Sau mô, Điêu dưỡng phai biêt phan ưng cam xúc ở mỗi môt bênh nhân,
phan ưng này có thê thê hiên ra hoăc dấu kín, bình thường hoăc không bình
thường như lo lăng, sơ hãi. Thông thường bênh nhân phai đôi diên với những lo
lăng, sơ hãi như: sơ chêt, sơ đau, lo lăng vê công viêc, tài chính, hâu qua của
phâu thuât. Người Điêu dưỡng cân phai nhân biêt các phan ưng đó cũng như tìm
ra nguyên nhân gây nên đê đông viên, an ủi, giai thích giúp bênh nhân cam thấy
thoai mái hơn, tư tin hơn.
- Trong giờ đâu sau mô, cân theo dõi dấu hiêu sông mỗi 15 phút 1 lân. Nêu
bênh nhân ôn định thì 30 phút trong 2 giờ tiêp theo, sau đó cư như vây giam dân.
Điêu dưỡng cân theo dõi sát tiên trình hâu phâu, phai báo ngay cho Bác sỹ nêu đánh
giá phát hiên biên chưng và dấu hiêu đe dọa chưc năng sông.
1.4.2.Chăm sóc dinh dưỡng sau mổ
Theo dõi tình trạng trung tiên, đại tiên của bênh nhân sau mô đê có chê đô
dinh dưỡng hơp lý.
Thời gian sau mô đươc chia làm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chưa trung tiên: nên cho ăn sớm sau mô, có thê cho bênh nhân
uông môt ít nước chè loãng pha đường hoăc nước qua...
- Giai đoạn đã trung tiên: cho bênh nhân ăn trở lại từ lỏng đên đăc dân.
- Giai đoạn phục hồi: cho bênh nhân ăn chê đô bồi dưỡng với calo tăng



10
dân từ 1600-2000 rồi 3000 calo, protid từ 1-1,5g/kg.
Đôi với bênh nhân sau mô UXTLT, bênh nhân nên uông nhiêu nước, tránh
làm mất nước dễ tạo thành cục máu đông gây tăc đường tiêu. Bênh nhân nên tránh
rươu, cà phê, trà, thưc uông cola, thưc ăn cay và măn. Nên dùng các thưc ăn mêm
dư phòng táo bón gây căng chướng bụng quá mưc. Điêu này có thê tăng gánh
năng cho đường tiêt niêu gây nên sư khó chịu và tăng sư chay máu. Nước uông
trái cây chưa nhiêu vitamin C như nước cam, chanh, cranberry... đươc khuyên
khích đê tăng đô acid của nước tiêu, hạn chê tình trạng nhiễm khuân.
1.4.3. Chăm sóc vận động sau mổ
Sau khi bênh nhân tỉnh hẳn, khuyên khích bênh nhân vân đông sớm. Bênh
nhân có thê cư đông tại giường như trăn trở, cư đông gấp duỗi tay chân, tư xê dịch
trên giường. Khi điêu kiên cho phép, bênh nhân có thê ngồi dây, tâp đi.
Ở giai đoạn phục hồi tại bênh viên và tại nhà: Bênh nhân không nên vân
đông găng sưc vì sẽ làm tăng áp lưc tĩnh mạch và gây đi tiêu máu. Bênh nhân
đươc khuyên khích đi bô nhưng không nên ngồi lâu sẽ làm tăng áp lưc trong ô
bụng gây sư khó chịu và tăng sư chay máu.
1.4.4. Chăm sóc dẫn lưu
Sau mô bênh nhân đươc đăc thông niêu đạo BQ với sonde Foley ba
đường và tiên hành súc rưa liên tục bằng nước muôi sinh lý cho đên lúc nước
rưa trong thì ngừng súc rưa. Bình thường nước tiêu từ màu hồng sang vàng đâm
rồi nhạt dân đên 24h sau phâu thuât.
Trong thời gian lưu thông, cân theo dõi tình trạng chay máu hay tăc sonde
đê có hướng xư trí kịp thời:
+ Chay máu: khi màu săc nước tiêu thay đôi từ màu vàng sang hồng là
nghi ngờ có chay máu. Máu đỏ kèm theo máu cục là nghi ngờ chay máu đông
mạch, máu tĩnh mạch có máu sâm hơn.
+ Tăc ông sonde: Máu chay tạo các cục máu đông gây tăc sonde có thê
dân đên bí tiêu và làm tăng tình trạng chay máu.

Sonde niêu đạo có thê rút sau 1-3 ngày hoăc lâu hơn tùy vào nước tiêu có
máu hay không.


11
Sau khi rút sonde: tình trạng tiêu tiên có thê găp môt sô vấn đê như: tiêu
không kiêm soát, bí tiêu. Măc dù nó sẽ mất sau môt thời gian nhưng nó có thê
làm bênh nhân bi quan, chán nan.
Các bài tâp sau đây có thê giúp cho điêu khiên lại cơ quan bài tiêt:
+ Kéo căng các cơ đáy châu bằng cách ép 2 mông lại với nhau, giữ yên vị
trí như vây, sau đó thư giãn. Bài tâp này đươc thưc hiên mỗi giờ 10 đên 20 lân,
có thê thưc hiên trong khi ngồi hoăc đưng.
+ Cô găng nín tiêu trong khi tiêu tiên, đơi môt vài giây sau đó rồi tiêp tục
tiêu lại.
Các bài tâp trên đươc thưc hiên cho đên khi cơ quan bài tiêt điêu khiên
đươc sư tiêu tiên. Điêu quan trọng mà bênh nhân phai biêt rằng điêu khiên đươc
quá trình tiêu tiên trở lại là môt quá trình dân dân, ngay ca khi tiêu nhỏ giọt sau
khi xuất viên. Tiêu nhỏ giọt sẽ dân chấm dưt (sau 1 năm).Nước tiêu có thê đục
trong vài tuân nhưng sẽ trong khi TLT lành hẳn.
1.4.5. Chăm sóc tình trạng đau sau mổ
Nêu bênh nhân đau thì cân xác định nguyên nhân và vị trí, có thê liên
quan đên vêt mô, co thăt BQ, tăc sonde. Cho nên, trước khi dùng thuôc giam đau
nên kiêm tra lại huyêt áp, hê thông súc rưa.
1.4.6. Theo dõi tình trạng nhiễm trùng sau mổ
Biêu hiên trên lâm sàng là hôi chưng nhiễm trùng: sôt cao, mạch nhanh, tăng
huyêt áp. Bạch câu tăng cao, cấy nước tiêu có 100.000 Kl/ml là dương tính.
1.4.7. Khả năng tình dục
Sau mô, hoạt đông tình dục có thê thưc hiên sau 6-8 tuân, là thời gian đòi
hỏi lô tuyên trở vê bình thường.



12

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CƯU
30 bênh nhân bị UXTLT đươc điêu trị bằng căt nôi soi tại khoa Ngoại
Tông hơp bênh viên Trung ương Huê từ 17/04/2017 đên 05/05/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bênh nhân có chân đoán UXTLT và chỉ định phâu thuât nôi soi lân 1.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bênh nhân măc các bênh phôi hơp như đái tháo đường, tim mạch
- Kêt hơp giữa phâu thuât nôi soi qua niêu đạo với dân lưu bàng quang
trên xương mu.
- Bênh nhân quá già, kha năng giao tiêp hạn chê hay bênh nhân không
hơp tác.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ 17/04/2017 đên 05/05/2017.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU:
Chúng tôi tiên hành nghiên cưu mô ta căt ngang trên 30 bênh nhân
UXTLT đươc điêu trị bằng căt nôi soi từ 17/04/2017 đên 05/05/2017.
Bước 1: Lâp phiêu điêu tra theo nôi dung và mục tiêu của đê tài.
Bước 2: Thu thâp sô liêu dưa vào phiêu điêu tra.
Bước 3: Xư lý sô liêu và tiên hành viêt.
2.2.1. Các phương tiện nghiên cứu
- Phiêu điêu tra theo chương trình nghiên cưu.
- Đồng hồ bấm giây hoăc đồng hồ có kim giây
- Máy đo huyêt áp (huyêt áp kê đồng hồ), ông nghe, nhiêt kê thủy ngân.
- Thang điêm đánh giá mưc đô đau (EVA: Echelle Visuelle Analogique)
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CƯU:

2.3.1. Dấu hiêu toàn thân
2.3.2. Tình trạng thân kinh sau mô


13
2.3.3. Dinh dưỡng sau mô
2.3.4. Tình trạng vân đông sau mô
2.3.5. Chăm sóc dân lưu
2.3.6. Tình trạng đau của bênh nhân
2.3.7. Tình trạng nhiễm trùng sau mô
2.3.8. Theo dõi dấu hiêu sông
- Hô hấp
- Huyêt áp
- Nhiêt đô
- Mạch
2.3.9. Hướng dân bênh nhân khi xuất viên
2.3.10. Thái đô của bênh nhân với sư chăm sóc của Điêu Dưỡng
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Các sô liêu đươc xư lý theo phương pháp thông kê y học.


14

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU

3.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Tuổi bệnh nhân
Bảng 3.1. Phân bố tuổi bệnh nhân bị UXTLT
Tuổi

SL
%
Trung bình

≤ 59
2
6,67

60 – 69
4
13,33

70 – 79
18
60
73,67

≥ 80
6
20

Tổng
30
100

Nhận xet: - Đô tuôi 70-79 tuôi chiêm tỷ lê cao nhất ( 60 % ).
- Tuôi nhỏ nhất: 50 tuôi, tuôi lớn nhất: 88 tuôi.
- Tuôi trung bình: 73,67 tuôi.
3.1.2. Lý do vào viện
Lý do vào viện

Bí tiêu
Rôi loạn tiêu tiên
Tiêu máu
Dân lưu bàng quang cũ
Tổng

n
13
15
1
1
30

Tỷ lệ (%)
43,3
50,0
3,3
3,3
100,0

Kết quả:
- Bí tiêu có 13 bênh nhân chiêm tỷ lê 43,3%.
- Rôi loạn tiêu tiên có 15 bênh nhân chiêm tỷ lê 50%.
- Tiêu máu có 1 bênh nhân chiêm tỷ lê 3,3%.
- Dân lưu bàng quang cũ có 1 bênh nhân chiêm tỷ lê 3,3%.
3.1.3. Thời gian nằm viện sau mổ
Bảng 3.2. Thời gian nằm viên sau mô
Thời gian
SL


1-3 (ngày)
0

4-7 (ngày)
23

>7 (ngày)
7

Tổng
30


15
%
0
70,00
23,33
100
Trung bình
6,57 ± 2,28
Nhận xet: Thời gian nằm viên sau mô 4–7 ngày có 21/30 TH chiêm tỷ lê
cao nhất 70,00%.
Thời gian nằm viên sau mô ngăn nhất: 2 ngày.
Thời gian nằm viên sau mô dài nhất: 14 ngày.
Thời gian nằm viên sau mô trung bình: 6,57 ± 2,28 ngày.
3.2. CÁC NHU CẦU VA KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN SAU MÔ
3.2.1. Dấu hiệu toàn thân
Bảng 3.3. Dấu hiệu toàn thân

Dấu hiệu
Bình thường
Mệt moi
Mất ngu
SL
11
18
11
%
36,67
60,00
36,67
Nhận xet:Sau mô, hâu hêt bênh nhân cam thấy mêt mỏi, chiêm tỷ lê cao
nhất 60,00%.
3.2.2 .Tình trạng thần kinh sau mổ
3.2.2.1 Tình trạng thần kinh sau mổ

Biểu đồ 3.1. Tình trạng thân kinh sau mô
Nhận xet: Sau mô, sô bênh nhân có tình trạng thân kinh ôn định chiêm tỷ lê
cao nhất 63,33%. Sô bênh nhân sơ hãi chiêm tỷ lê thấp nhất 16,67%.
3.2.2.2. Nguyên nhân
Trong 11 trường hơp bênh nhân có tình trạng thân kinh không ôn định sau
mô, có các nguyên nhân gây ra như sau:
Bảng 3.4. Nguyên nhân


16
Nguyên nhân
Kêt qua phâu thuât
Vấn đê kinh tê

Chay máu
Cái chêt
Đau

SL
4
2
1
4
5

%
36,36
18,18
9,09
36,36
45,45

Nhận xet: Đau là nguyên nhân chiêm tỷ lê cao nhất, 5/11 TH chiêm
45,45%. Chay máu chiêm tỷ lê thấp nhất 9,09%.
3.2.2.3. Sự giải thích, động viên của Điều dưỡng

Biểu đồ 3.2. Sư can thiêp của điêu dưỡng
Nhận xet: Sau mô, 22/30 bênh nhân đươc Điêu dưỡng giai thích, đông viên,
an ủi .chiêm tỷ lê cao nhất 73,33%.
3.2.3. Dinh dưỡng sau mổ
3.2.3.1. Thời gian trung tiện
Bảng 3.5. Thời gian trung tiện
Thời gian
SL

%
Trung bình
Nhận xet:

Ngày thứ 1
19
63,33

Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
11
0
26,67
0
1,83 ± 0,59

Tổng
30
100


17
- Hâu hêt bênh nhân trung tiên vào ngày thư 1 sau mô, 19/30 TH chiêm tỷ
lê cao nhất 63,33%.
- Thời gian trung tiên trung bình: 1,83 ± 0,59 ngày.
3.2.3.2. Thời gian cho ăn sau mổ
Bảng 3.6. Thời gian cho ăn sau mổ
Thời gian cho ăn
Sau trung tiện
Trước trung tiện

Tổng
SL
24
6
30
%
80,00
20,00
100
Nhận xet: Đa sô trường hơp bênh nhân đươc cho ăn sau khi đã trung tiên,
có 24/30 TH chiêm tỷ lê cao nhất 80,00%.
3.2.3.3. Sự hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng sau mổ

Biểu đồ 3.3. Sư hướng dân chê đô dinh dưỡng sau mô
Nhận xet: Sư hướng dân vê chê đô dinh dưỡng sau mô đa sô đươc thưc
hiên bởi Điêu dưỡng, có 25/30 TH chiêm tỷ lê cao nhất 83,33%.
3.2.4. Tình trạng vận động sau mổ
3.2.4.1. Vận động sau mổ
Bảng 3.7.Vận động sau mổ
Thời gian
< 6h
6h–12h
13h–24h 25h–48h
Tổng
SL
6
10
12
2
30

%
20,00
33,33
40,00
6,67
100
Nhận xet: Bênh nhân thường vân đông vào khoang 13h–24h sau mô, chiêm
tỷ lê lớn nhất 40,00%.
3.2.4.2. Sự hướng dẫn vận động sau mổ


18

Biểu đồ 3.4. Sự hướng dẫn vận động sau mổ
Nhận xet: Sư hướng dân vân đông sau mô đa sô đươc thưc hiên bởi Điêu
dưỡng, có 15/30 TH chiêm tỷ lê cao nhất 50,00%.
3.2.5. Chăm sóc dẫn lưu bàng quang - niệu đạo
3.2.5.1. Thời gian lưu dẫn lưu bàng quang - niệu đạo
Bảng 3.8. Thời gian lưu dẫn lưu bàng quang - niệu đạo
Thời gian
SL
%
Trung bình
Nhận xet:

1-3 ngày
20
66,67

4-7 ngày

10
33,33
3,50 ± 1,07

Tổng
30
100

- Sô ngày lưu sonde ngăn nhất: 2 ngày.
- Sô ngày lưu sonde dài nhất: 6 ngày.
- Thời gian trung bình lưu dân lưu: 3,50 ± 1,07 ngày.
- Dân lưu đa sô đươc lưu vào khoang 1–3 ngày, có 20/30 TH chiêm tỷ lê
cao nhất 66,67%.
3.2.5.2. Biến chứng xảy ra trong quá trình lưu dẫn lưu
Trong 30 trường hơp bênh nhân đươc đăt dân lưu bàng quang – niêu đạo,
có xay ra các biên chưng: chay máu, tăc sonde.
Bảng 3.9. Biến chưng xảy ra trong quá trình lưu dẫn lưu
Biến chứng
Chay máu
Tăc sonde

SL
5
3

%
16,67
10,00



19
Nhận xet: Có 5/30 TH xay ra biên chưng chay máu chiêm 16,67%, 3/30 TH
xay ra biên chưng tăc sonde chiêm 10,00%.
3.2.5.3. Tình trạng tiểu tiện sau rút sonde
Bảng 3.10. Tình trạng tiểu tiện sau rút sonde
Tình trạng tiểu tiện
SL
Tiêu gấp không kiêm soát hay không kiêm soát khi găng sưc
2
Tiêu không kiêm soát toàn bô
1
Bí tiêu
0
Tiêu tiên bình thường
23
Tiêu khó
4
Tổng
30
Nhận xet: Sau khi rút sonde tiêu, 23/30 bênh nhân tiêu tiên bình

%
6,67
3,33
0
76,67
13,33
100
thường,


chiêm tỷ lê cao nhất 76,67%. Không có bênh nhân nào sau khi rút sonde bị bí tiêu.
3.2.5.4. Sự hướng dẫn các bài tập sau rút sonde
Đôi với 7 trường hơp có sư rôi loạn tiêu tiên sau rút sonde tiêu.
Bảng 3.11. Sư hướng dân các bài tâp sau rút sonde
Sự hướng dẫn
Không
Điều Dưỡng
Bác sy
SL
4
1
2
%
57,14%
14,29%
28,57%
Nhận xet: Hâu hêt, bênh nhân không đươc hướng dân các bài tâp sau rút
sonde, chiêm tỷ lê cao nhất 57,14%.
3.2.6. Tình trạng đau cua bệnh nhân
Bảng 3.12. Tình trạng đáp ưng đau của bênh nhân
sau khi áp dụng các phương pháp giam đau
Sự giảm đau
Có giảm đau
Không giảm đau
Tổng
SL
28
2
30
%

93,33
6,67
100
Nhận xet: 93,33% bênh nhân giam đau sau khi đươc áp dụng các phương
pháp giam đau.
3.2.7. Tình trạng nhiễm trùng sau mổ
Bảng 3.13. Tình trạng nhiễm trùng sau mô
T/T nhiễm trùng

Có

Không

Tổng

SL
2
28
30
%
6,67
93,33
100
Nhận xet: Đa sô trường hơp bênh nhân không bị nhiễm trùng sau mô,


20
chiêm tỷ lê cao nhất 93,33%.
3.2.8. Theo dõi dấu hiệu sống
Trong quá trình theo dõi dấu hiêu sông, đã phát hiên các dấu hiêu bất

thường sau.
Bảng 3.14. Dấu hiệu sống
Hậu phẫu

Tình trạng

SL
1
14
1
2
12

Khó thở
Tăng HA
Mạch nhanh
Sôt
Bình thường

%
3,33%
46,67%
3,33%
6,67%
40%

Biểu đồ 3.5. Tình trạng dấu hiêu sông
Nhận xet:
- Tăng HA chiêm tỷ lê cao nhất, 46,67% ở hâu phâu và 16,67% khi xuất viên.
- Khó thở chỉ xuất hiên ở hâu phâu chiêm 3,33% và đươc xư trí khỏi trước

khi chuyên đên khoa Ngoại.
- Mạch nhanh chỉ xuất hiên ở hâu phâu chiêm 3,33%.
- Sôt chiêm 6,67% ở hâu phâu, 10,00% ở khoa Ngoại và đươc sư trí khỏi
trước khi xuất viên.
3.2.9. Hướng dẫn khi bệnh nhân xuất viện
Bảng 3.15. Hướng dẫn khi bệnh nhân xuất viện
Sự hướng dẫn
SL

Có
21

Không
9

Tổng
30


21
%
70
30
100
Nhận xet: 70,00% bênh nhân đươc hướng dân trước khi xuất viên.
3.2.10. Thái độ cua bệnh nhân với sự chăm sóc cua Điều Dưỡng
Bảng 3.16. Thái đô của bênh nhân với sư chăm sóc của Điêu Dưỡng
Hài lòng một số

Không hài


21

điểm
8

lòng
1

70,00

26,67

3,33

Thái độ

Rất hài lòng

SL
%

Tổng
30
100

Nhận xet: Đa sô bênh nhân rất hài lòng với sư chăm sóc của Điêu Dưỡng,
21/30 TH chiêm tỷ lê cao nhất 70,00%.
3.2.11. Cảm giác cua bệnh nhân khi đi tiểu sau khi phẫu thuật


Nhận xet: 37% bênh nhân cam thấy thoai mái khi đi tiêu, 50% vân còn dè dăt
không thoai mái .


22

Chương 4
BAN LUÂN
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Tuổi bệnh nhân
Cùng với sư phát triên của xã hôi, đời sông của người dân đươc nâng cao.
Tuôi thọ của con người đươc tăng cao hơn trước cho nên bênh UXTLT có xu
hướng đươc phát hiên nhiêu hơn. Trong 30 bênh nhân đươc nghiên cưu, bênh
nhân trong đô tuôi 70-79 tuôi chiêm tỷ lê cao nhất (60%), tuôi thấp nhất là 50
tuôi, tuôi cao nhất là 88 tuôi, tuôi trung bình là 73,67 tuôi.
4.1.2. Lý do vào viện
Trong 30 bênh nhân đươc nghiên cưu, bênh nhân vào viên vì rôi loạn tiêu
tiên là 23/30 trường hơp chiêm tỷ lê 73,34% và chỉ duy nhất 1 trường hơp vào
viên vì tình cờ phát hiên bị u xơ tiên liêt tuyên khi đi khám sưc khỏe chiêm
3,33%.
4.1.3. Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian nằm viên sau mô trong công trình nghiên cưu của chúng tôi trong
khoang 4-7 ngày chiêm 70%, thời gian nằm viên sau mô trung bình 6,57 ± 2,28
ngày, dài nhất là 14 ngày.
4.2. CÁC NHU CẦU VA KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN SAU MÔ
4.2.1. Dấu hiệu toàn thân
Trong nghiên cưu của chúng tôi, sau mô có 18/30 bênh nhân cam thấy mêt
mỏi chiêm 60% và 11/30 bênh nhân bị mất ngủ chiêm 36,67%.
Trong suôt quá trình phâu thuât cơ thê bênh nhân đã tiêu hao nhiêu năng

lương, mất máu và điên giai, anh hưởng đên ca thê chất lân tinh thân. Do đó,
bênh nhân thường có cam giác mêt mỏi, mất ngủ. Bên cạnh đó, tình trạng mất
ngủ có thê gây nên bởi tình trạng đau, lo lăng...
4.2.2. Tình trạng thần kinh sau mổ
4.2.2.1. Tình trạng thần kinh sau mổ


×