Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Tuần 19. Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LỚP VB2K3.2 (HỆ CHÍNH QUY)

MÔN
ĐẠI CƯƠNG VĂN HỌC
VIỆT NAM
NHÓM 5

Thân chào


TRƯỜNG ĐHSP TP HCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
NHÓM 5 LỜI
- LỚP
MỞVB2K3.2
“ Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêu
Tiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng“

BÀI THUYẾT
MÔN:
(Tố TRÌNH
Hữu)

Lấp lánh rọi sáng như một ngôi sao Khuê
trong tâm hồn, trong trái tim "ưu thời ái
quốc“ - thâm thuý, sắc bén, đầy biến hoá
trong tài mưu lược chính trị - nhẹ nhàng
mà thanh tao, thi vị trong những vần thơ về
thiên nhiên, cây cỏ, Nguyễn Trãi đã tạc


mình vào vóc dáng dân tộc, tồn tại vĩnh
hằng trong trái tim mỗi người dân Việt
Nam, trong lịch sử dân tộc.

ĐẠI CƯƠNG VĂN HỌC
VIỆT NAM


CHỦ ĐỀ 4:


CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH
A. CUỘC ĐỜI
I. THÂN THẾ - GIA Đ
ÌNH
II. CÁC GIAI ĐOẠN
1.Thời thơ ấu
2. Làm quan với nhà H

3. Mười năm phiêu dạt
4. Tham gia khởi nghĩa
Lam Sơn
5. Văn thần triều Lê
6. Bị oan trong Vụ án L
ệ Chi Viên
7. Được phục hồi danh
dự
B. THƠ VĂN
I. TÁC PHẨM
1. Văn chính luận

2. Thơ

3. Lịch sử
4. Địa lí
II. NỘI DUNG & NGHỆ THUẬT
1.Thơ văn Nguyễn Trãi thấm
nhuần chủ nghĩa yêu nước thương
dân
2. Thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện
tình yêu quê hương, yêu thiên
nhiên, yêu cuộc sống gia đình
3. Thể hiện sự triết lí thế sự
4. Nghệ thuật
C. TỔNG KẾT


A.CUỘC ĐỜI

Nguyễn Trãi (1380 – 1442)


I. THÂN THẾ - GIA ĐÌNH
Nguyễn Trãi, hiệu là Ức Trai, sinh năm 1380 tại
Thăng Long (gia đình ông ngoại Trần Nguyên
Đán). Năm 1385, chuyển về Chí Linh - Hải Dương
sống cùng ông ngoại. Sau đó theo cha đến làng
Nhị Khê, huyện Thượng Phúc (nay là
huyện Thường Tín, Hà Nội) và lớn lên ở đó.

Đền thờ Nguyễn Trãi ở Nhị Khê



I. THÂN THẾ - GIA ĐÌNH
Cha Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng Long (Nguyễn
Phi Khanh) một nho sĩ nghèo hay chữ. Ông đỗ
Tiến sĩ thời nhà Trần và sau đó làm quan thời
nhà Hồ.
Mẹ là Trần Thị Thái, con gái thứ ba của quan
Tư đồ Trần Nguyên Đán ( Nhà thơ, tể tướng nổi
tiếng thời Trần).


Sinh ra trong gia đình có truyền
thống yêu nước - văn hóa Nho
học và nhiều lần thay đổi địa
bàn sống tạo điều kiện thuận lợi
để Nguyễn Trãi tiếp thu truyền
thống văn hóa gia đình và nền
văn học dân gian của nhiều
vùng đất góp phần hình thành
một nhân tài văn học trong
tương lai.


A. CUỘC ĐỜI
II. CÁC GIAI ĐOẠN TRONG CUỘC ĐỜI
NGUYÊN TRÃI

 Thời thơ ấu
 Làm quan với nhà Hồ

 Mười năm phiêu dạt
 Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn
 Văn thần triều Lê
 Bị oan trong Vụ án Lệ Chi Viên
 Được phục hồi danh dự


Thời thơ ấu
Tuổi thơ Nguyễn Trãi sớm chịu nhiều mất mát
đau thương. Ông để tang mẹ lúc 5 tuổi rồi lại ông
ngoại qua đời khi vừa tròn 10 tuổi.
Ở Nhị Khê, dưới sự rèn cặp của cha, Nguyễn
Trãi tỏ ra rất ham học. Điều đó được cha ông nói
đến trong bài thơ “Gia viên lạc”:
Cố viên loạn hậu hữu tiên lư
Lục tuế nhi đồng phả ái thư
Nghĩa là:
Vườn xưa sau loạn còn nhà cũ
Sáu tuổi con thơ rất thích sách


Làm quan với nhà Hồ
 Năm 1400, Hồ Quý Ly lật đổ nhà Trần và thành lập
nhà Hồ. Ông tham dự khoa thi Nho học do nhà Hồ
tổ chức và đỗ Thái Học sinh. Và được trao chức
Ngự sử đài Chính chưởng.
 Năm 1407 :  Minh Thành Tổ phái Trương Phụ đem
quân xâm lược nước Đại Ngu, nhà Hồ kháng chiến
thất bại, Hồ Quý Ly cùng nhiều triều thần bị bắt và
bị đem về Trung Quốc, trong số đó có Nguyễn Phi

Khanh. Đại Ngu rơi vào ách thống trị của giặc Minh.
 Khi cha bị giải sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đã
theo cha lên cửa ải và tỏ ý muốn đi theo hầu hạ,
nhưng Nguyễn Phi Khanh không đồng ý và khuyên
ông nên về lo cứu nước báo thù nhưng bị giặc giam
nơi thành Ðông Quan suốt mười năm.


''Con mau trở về lo trả thù cho cha, rửa nhục cho nước,
chớ theo cha khóc lóc mà làm gì !''


Mười năm phiêu dạt
Cuộc đời Nguyễn Trãi phiêu dạt từ sau năm 1407 đến
khi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.
Bị giặc Minh bắt giữ ở Đông Quan, sau đó ông trốn
thoát khỏi tay giặc, ông náu mình trong nhân dân, tìm
đường cứu nước. Đây là thời gian ông đi sâu vào nông
thôn, hiểu được đời sống nhân dân, thấm thía sức
mạnh của dân, và nhờ đó, ông nhận ra chân lí: muốn
cứu nước phải dựa vào dân.
Nguyễn
Trãi nói nhiều đến thập niên phiêu
.
chuyển (mười năm phiêu dạt) lênh đênh ở nơi chân
trời góc biển trong một số văn thơ của ông.


Mười năm phiêu dạt
Tổng kết về giai đoạn này của cuộc đời

Nguyễn Trãi, Nguyễn Lương Bích khẳng định:
Những tư tưởng chính trị, quân sự ưu tú cùng
nhiều quan điểm đạo đức, triết học của ông đã
được củng cố và phát triển tốt đẹp trong thời kỳ
này. Trên cơ sở của thực tiễn cuộc sống và
những kinh nghiệm chiến đấu của các thời đại,
đồng thời cũng rút ra từ tư tưởng nhân nghĩa
của ông, Nguyễn Trãi đã xây dựng cho mình
những quan điểm đúng đắn về khởi nghĩa và
chiến tranh chống xâm lược.”


Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn
Năm 1416, ông tìm đến
cuộc khời nghĩa Lam Sơn,
dâng cho Lê Lợi tác phẩm
Bình Ngô sách. Từ đó,
ông tham gia xây dựng
đường lối quân sự, chính
trị phù hợp và đảm đương
những nhiệm vụ quan
trọng như soạn thảo thư
từ địch vận, tham mưu,
vạch ra chiến lược chiến
thuật cho nghĩa quân.
Lê Lợi nghe Nguyễn Trãi trình bày
Bình Ngô sách tại căn cứ địa Lam Sơn.


Khởi

Nghĩa
Lam
Sơn


Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn
Năm 1428, kháng chiến thành công, ông được
Lê Lợi giao cho soạn bài cáo Bình Ngô nổi tiếng.
Có thể nói phải có Lê Lợi mới có cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn và phải có Nguyễn Trãi giúp mới có
hội thề Đông Quan và bản Bình Ngô đại cáo sáng
chói đến muôn đời.
=> Đây là quãng thời gian hạnh phúc nhất trong
cuộc đời của Nguyễn Trãi. Ông được vua rất tin
dùng, được vua “nói tất nghe, kế tất theo” , thực hiện
được lời cha dặn “trả thù nhà, đền nợ nước”.


Văn thần triều Lê
Sau cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng
lợi, ông có một hoài bão lớn: Đem tất cả tài “ kinh
bang tế thế” của mình để giúp vua trị nước an dân,
xây dựng một đất nước hùng cường, nhân dân
được sống ấm no hạnh phúc. Nhưng cái hoài bão
lớn lao ấy của ông không thực hiện được.
Để củng cố quyền lực, Lê Lợi nghe lời bọn gian
thần nghi ngờ các tướng trung thần: giết chết Trần
Nguyên Hãn, Phạm Văn Xảo, Nguyễn Trãi cũng bị
tống giam (vì có liên quan dòng họ Trần). Sau một
thời gian được thả nhung ông không còn được

trọng dụng như trước. Không thực hiện hoài bão
của mình, ông buồn chán, lui về Côn Sơn ở ẩn,
sống cuộc sống thanh bần (1439).


Chùa Côn Sơn, nơi ẩn c của Trần Nguyên Đán và
Nguyễn Trãi


Văn thần triều Lê
Năm 1433, Lê Thái Tổ mất, Lê Thái Tông được
chỉ định nối ngôi.
Năm 1440, Lê Thái Tông mời ông ra làm
quan, Ông lại hăm hở ra giúp nước mong có cơ
hội thực hiện hoài bão.
Vua ban cho chức tước là Vinh lộc Đại phu,
Nhập nội Hành khiển Môn hạ sảnh Tả ty Hữu
Gián nghị Đại phu kiêm Hàn Lâm viện Học sĩ Tri
Tam quán sự Đề cử Côn Sơn Tư Phúc tự. Ông
cũng được giao cho việc coi giữ sổ sách, xét án
kiện quân dân ở Tây đạo và Bắc đạo.


Bị oan trong Vụ án Lệ Chi Viên
• Năm 1442, án Lệ Chi
Viên xảy ra, thiếp của
ông là bà Nguyễn Thị
Lộ bị vu oan tội cố ý
giết Vua.
• Nguyễn Trãi vì thế bị

coi là đồng phạm. Cả
nhà ông bị hãm hại .


Bị oan trong Vụ án Lệ Chi Viên
Ngày 19
tháng
9 năm 1442 (tức ngày 16
tháng Tám năm Nhâm
Tuất), Nguyễn Trãi cùng
Nguyễn Thị Lộ và gia
quyến đều bị tru di tam
tộc. Vị khai quốc công
thần đã kết thúc cuộc đời
ở tuổi 63 trong một hoàn
cảnh bi phẫn và oan
khuất. Sự việc đã khiến
cho người đương thời vô
cùng thương tiếc.


Được
phục
hồi
danh
dự
Tháng 8 năm 1464, sau 22 năm

oan khuất,
vua Lê Thánh Tông đã xuống chiếu chiêu tuyết

cho Nguyễn Trãi, truy tặng ông tước hiệu là
Tán Trù bá, bãi bỏ lệnh truy sát của triều đình
với gia quyến Nguyễn Trãi và ra lệnh bổ dụng
con cháu ông làm quan.
Đền thờ danh nhân Nguyễn Trãi


Được phục hồi danh dự

• Năm 1467, Lê Thánh Tông ra lệnh sưu tầm di cảo
thơ văn Nguyễn Trãi. Sau khi Nguyễn Trãi bị nạn
70 năm, ngày 8 tháng 8 năm 1512, vua Lê Tương
Dực truy tặng Nguyễn Trãi tước Tế Văn hầu, chế
văn truy tặng có câu:
“Long hổ phong vân chi hội, do tưởng tiền duyên
Văn chương sự nghiệp chi truyền, vĩnh thùy hậu thế”
Dịch là:
“Gặp gỡ long hổ phong vân, còn ghi duyên cũ
Truyền tụng văn chương sự nghiệp, để mãi đời sau”


TIỂU KẾT
Cuộc đời Nguyễn
Trãi là cuộc đời
của một vị anh
hùng, của một
người toàn đức
toàn tài hiếm có
nhưng cũng là
người chịu nỗi

oan khiên thảm
khốc nhất trong
lịch sử.


×