MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP
QUẢN TRỊ...........................................................................................................3
1.1 Khái niệm về mối quan hệ giữa các cấp quản trị......................................3
1.1.1 Khái niệm quản trị.................................................................................3
1.1.2 Các cấp bậc quản trị và nhiệm vụ chủ yếu của mỗi cấp quản trị..........3
1.1.2.1 Quản trị viên cao cấp (Top Managers)...............................................3
1.1.2.2 Quản trị viên cấp giữa hay cấp trung gian (Middle Managers)..........4
1.1.2.3 Quản trị viên cấp cơ sở (First-line Managers)....................................4
1.2 Sự khác nhau giữa ba cấp quản trị............................................................5
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ.....9
2.1 Biểu hiện của mối quan hệ giữa các cấp quản trị.....................................9
2.1.1 Vai trò của nhà quản trị..........................................................................9
2.1.1.1 Vai trò quan hệ với con người:...........................................................9
2.1.1.1.1 Vai trò đại diện:................................................................................9
2.1.1.1.2 Vai trò lãnh đạo:...............................................................................9
2.1.1.1.3 Vai trò liên kết:................................................................................9
2.1.1.2 Vai trò thông tin:.................................................................................9
2.1.1.2.1 Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin:...................................10
2.2 Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa các cấp quản trị.........................10
2.2.1 Ưu điểm...............................................................................................10
2.2.2 Nhược điểm.........................................................................................11
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
CẤP QUẢN TRỊ................................................................................................12
3.1 Mục tiêu..................................................................................................12
3.2 Giải pháp cho mối quan hệ giữa các cấp quản trị...................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị theo GS. H.K “ Quản trị là một hoạt động tất yếu; nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản trị là nhằm làm con người có thể đạt được các mục
tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít
nhất”.
+Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu quy định sẵn.
+Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã
định. Nếu đối tượng không thực hiện đúng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó
đủ mạnh, đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành. Nhằm đạt được
trạng thái mong đợi, có thể có và cần phải có mà người ta gọi là mục tiêu.
Trong mỗi tổ chức, các nhà quản trị được phân chia thành ba cấp: quản
trị gia cấp cao, quản trị gia cấp trung gian và quản trị viên cấp cơ sở. Số lượng
quản trị gia ở cấp càng thấp thì càng nhiều hơn. Để cho tổ chức duy trì và phát
triển bền vững thì ba cấp quản trị sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các cấp
quản trị đã làm việc và có mỗi quan hệ như thế nào để đạt được mục tiêu “tổ
chức phát triển bền vững?”. Đối với Microsoft là một tập đoàn đa quốc qia của
Hoa Kỳ đặt trụ sở chính tại Redmond, Washington; chuyên phát triển, sản xuất,
kinh doanh bản quyền phần mềm và hỗ trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch
vụ liên quan đến máy tính. Công được sáng lập bởi Bill Gates và Paul Allen vào
ngày 4 tháng 4 năm 1975. Nếu tính theo doanh thu bthif Microsoft là hãng sản
xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Nó cũng được gọi là “một trong những công ty
có giá trị nhất trên thế giới”. Cổ phiếu của công ty sau khi được phát hành lần
đầu ra thị trường đã tăng giá nhanh chóng và tạo ra 4 nhà tỷ phú và 12.000 nhà
triệu phú trong công ty. Trong năm 2011, Microsoft mua thành công Skype
voiws giá lớn nhất từ trước dến nay là 8.5 tỷ $. Trong năm 2012, Microsoft
chiếm ưu thế trên cả hai thị trường hệ điều hành PC và bộ phần mềm văn phòng.
Điều gì khiến Microsoft trở thành một công ty đầu thế giới? Theo em đó là do
các cấp quản trị đã biết đưa ra các chiến lược hợp lý và tạo lập các mối quan hệ
1
chặt chẽ giữa các cấp quản trị. Sau đây em đã lựa trọn đề tài “Mối quan hệ giữa
các cấp quản trị” để tìm hiểu rõ môn học hơn.
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết thúc đề tài được chia làm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa các cấp quản trị
Chương 2: Phân tích mối quan hệ giữa các cấp quản trị
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa các cấp quản trị
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ
1.1 Khái niệm về mối quan hệ giữa các cấp quản trị
1.1.1 Khái niệm quản trị
Theo James Stoner và Stephen Robbins: Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
Hay theo lý thuyết hành vi của Mary Parker Follet, một triết gia quản trị
hàng đầu, thì: Quản trị là hoàn thành công việc thông qua người khác.
1.1.2 Các cấp bậc quản trị và nhiệm vụ chủ yếu của mỗi cấp quản trị
1.1.2.1 Quản trị viên cao cấp (Top Managers)
Đó là các nhà quản trị hoạt động ở cấp bậc cao nhất trong một tổ chức.
Họ chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của tổ chức. Nhiệm vụ của
các nhà quản trị cấp cao là đưa ra các quyết định chiến lược. Tổ chức thực hiện
chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức. Các chức danh chính của quản trị viên
cao cấp trong sản xuất kinh doanh ví dụ như là: chủ tịch hội đồng quản trị, phó
chủ tịch, các ủy viên hội đồng quản trị, các tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
giám đốc, phó giám đốc v.v
3
1.1.2.2 Quản trị viên cấp giữa hay cấp trung gian (Middle
Managers)
Đó là nhà quản trị hoạt động ở dưới các quản trị viên lãnh đạo (cao cấp)
nhưng ở trên các quản trị viên cấp cơ sở. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết
định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp, phối
hợp các hoạt động, các công việc để hoàn thành mục tiêu chug.
Các quản trị viên cấp giữa thường là các trưởng phòng ban, các phó
phòng, các chánh phó quản đốc các phân xưởng v.v.
1.1.2.3 Quản trị viên cấp cơ sở (First-line Managers)
Đây là những quản trị viên ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc
của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các
quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên
trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm thực hiện mục
tiêu chug. Các chức danh thông thường của họ là: đốc công, trưởng ca, tổ trưởng
sản xuất, tổ trưởng các tổ bán hàng v.v.
Như đã giới thiệu về các chức năng quản trị ở phần trước, đến đây chúng
ta cũng cần bàn về các cấp bậc quản trị liên quan đến việc thực thi các chức
năng quản trị. Hoàn toàn rõ ràng là đi dần lên cấp cao hơn trong thứ bậc quản trị
của một tổ chức thì những nhà quản trị quan tâm nhiều hơn đến việc hoạch định
và giảm dần việc hướng dẫn hoặc điều khiển trực tiếp. Hình 1.4 chỉ ra rằng tất
cả những nhà quản trị đều phải thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát. Tuy nhiên, số lượng thời gian mà mỗi cấp bậc quản trị
khác nhau dành để thực hiện các chức năng này là không như nhau.
4
1.2 Sự khác nhau giữa ba cấp quản trị
Quản trị viên cấp Quản trị viên cấp Quản trị viên cấp
cao
(Top trung
Managers)
Chức năng
gian cơ sở (First-line
(
Middle Managers)
Managers)
Hoạch định mục Tổ chức quản trị Quản trị quá trình
tiêu, phạm vi hoạt các
hoạt
động làm việc, các hoạt
động của doanh chức năng, nghiệp động cụ thể hàng
nghiệp, cảm nhận vụ
quyền
hạn ngày
của
công
những vấn đề khó được phân công nhân, nhân viên
khắn lớn và những nhằm thực hiện trong tổ, nhóm
nguyên nhân của các chiến lược của
chúng để tìm biện doanh nghiệp
pháp giải quyết
Quyền hạn
Xác định kết quả Nắm vững những Với tư cách là nhà
cuối cùng mong mục
tiêu
của quản trị nhiệm vụ,
muốn, phê duyệt doanh nghiệp, mối họ là những người
5
những đường lối, quan hệ giữa các hướng dẫn, đôn
các chính sách lớn bộ
phân,
cảm thúc, điều khiển
mạnh trong doanh nhận những khó công nhân trong
nghiệp. Phê duyệt khăn chính của bộ các
cơ cấu tổ chức, phận
các
kế
và
công
việc
những hàng ngày để đưa
hoạch nguyên nhân trong đến sự hoàn thành
chương trình hành phạm vi hoạt động mục tiêu chung
động lớn nhằm đạt của mình. Nắm trong
được nhưng mục vững trách nhiệm nghiệp
tiêu đã đề ra. Xác và phạm vi quyền
định các nguồn hạn
được
giao,
nhân sự cần thiết xác định các hoạt
và cung cấp kinh động
cần
thiết
phí hoạt động theo phải thực hiện để
yêu cầu công việc. đạt được kết quả,
Lựa
chọn
các đề nghị những vân
quản trị viên chấp đề liên quan dến
hành, giao trách bộ phận để hoàn
nhiệm, ủy quyền. thành nhiện vụ.
Phối hợp mọi hoạt Đề
động
của
nghị
những
ban chương trình kế
tham mưu và chức hoạch hành động
năng điều hành. của bộ phận và
Phê duyệt chương mô hình tổ chức
trình
kế
hoạch thích hợp nhất để
nhân sự bao gồm: thực
hiện
công
tuyển dụng, mức việc.
Lựa
trọn
lương, thăng cấp, nhân viên, giao
đề bạt, kỷ luật. Dữ công
6
việc
theo
doanh
liệu các biện pháp chức năng cho các
kiểm soát như báo nhân
viên,
xây
cáo,
tinh
thần
kiểm
tra, dựng
đánh giá hiệu quả đồng đội và lòng
của tổ chức
trung thành, phê
chuẩn các thủ tục
làm
việc
trong
phạm vi bộ phận
trên cơ sở đường
lối
chung
doanh
của
nghiệp.
Thường xuyên xét
lại tính hiệu quả
trong công tác của
bộ phận để kịp thờ
uốn nắn những sai
Trách nhiệm
sót.
Chịu trách nhiệm Báo cáo kết quả Nhà quản trị cấp
hoàn
toàn
về đạt được của bộ cơ sở cũng thường
những ảnh hưởng phận lên cấp trên là người trực tiếp
tốt xấu của các theo đúng sự ủy tham gia các công
quyết định
quyền
việc sản xuất kinh
doanh cụ thể như
các
nhân
viên
khác dưới quyền
họ
7
8
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ
2.1 Biểu hiện của mối quan hệ giữa các cấp quản trị
Cấp bậc quản lý càng cao thì kỹ năng kỹ thuật càng giảm dần tính quan
trọng, nhưng kỹ năng tư duy càng cần phải cao.
Cấp bậc quản lý càng thấp thì càng cần thiết phải có kỹ năng kỹ thuật,
vì nhà quản lý phải gắn liền với những công việc mang tính chuyên môn nghiệp
vụ.
2.1.1 Vai trò của nhà quản trị
Theo kết quả nghiên cứu của Henry Mintzberg vào những năm 1960,
nhà quản trị phải đảm đương 10 vai trò khác nhau. Các vai trò này được chia
thành ba nhóm:
2.1.1.1 Vai trò quan hệ với con người:
Tổ chức mạnh khi nhiều người trong tổ chức đó đều hoạt động hướng đến
mục tiêu của tổ chức. Để đạt được điều đó, nhà quản trị có vai trò hướng các
thành viên của tổ chức đến mục tiêu chug vì lợi ích của doanh nghiệp.
2.1.1.1.1 Vai trò đại diện:
Đại diện cho công ty và những người dưới quyền trong tổ chức.
2.1.1.1.2 Vai trò lãnh đạo:
Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên cấp dưới; Tuyển dụng, đào
tạo, hướng dẫn, khích lệ nhân viên.
2.1.1.1.3 Vai trò liên kết:
Quan hệ với người khác để hoàn thành công việc được giao cho đơn vị
của họ. NQT luôn là 1 người trọng tài, có trách nhiệm hòa giải, đoàn kết tất cả
các thành viên thành một khối thống nhất để phát huy sức mạnh tập thể.
2.1.1.2 Vai trò thông tin:
Thông tin là tài sản của doanh nghiệp, do vậy quản lý thông tin cũng là
một vai trò quan trọng của nhà quản trị.
9
2.1.1.2.1 Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin:
Nhà quản trị có nhiệm vụ thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung
quanh tổ chức để thu thập những tin tức, sự kiện có ảnh hướng tới hoạt động của
tổ chức.
2.1.1.2.2 Vai trò phổ biến thông tin: Phổ biến cho mọi người có liên
quan tiếp xúc các thông tin cần thiết đối với công việc của họ.
2.1.1.2.3 Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt tổ chức để đưa tin tức ra
bên ngoài với mục đích cụ thể có lợi cho doanh nghiệp.
2.1.1.3 Vai trò quyết định:
2.1.1.3.1Vai trò doanh nhân: Vai trò này được thể hiện khi nhà quản trị
tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức như việc áp dụng công nghệ mới hay
điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng.
2.1.1.3.2 Vai trò giải quyết xáo trộn: Ứng phó với những bất ngờ làm
xáo trộn hoạt động bình thường của tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn
định.
2.1.1.3.3 Vai trò người phân phối tài nguyên: Phân phối tài nguyên
hợp lý giúp đạt hiệu quả cao. Các tài nguyên bao gồm con người, tiền bạc, thời
gian, quyền hạn, trang bị hay vật liệu.
2.1.1.3.4 Vai trò đàm phán: Thay mặt tổ chức để thương thuyết với
những đơn vị khác cũng như với bên ngoài.
2.2 Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa các cấp quản trị
2.2.1 Ưu điểm
- Khi các cấp quản trị có mối quan hệ với nhau thì sẽ đưa ra được hiệu
quả cao trong công việc.
- Truyền đạt thông tin từ cấp này đến cấp kia một cách nhanh chóng,
quản lí cấp dưới một cách dễ ràng hơn.
- Cùng nhau phát hiện ra những vấn đề khó khăn để cùng nhau giải
quyết.
10
2.2.2 Nhược điểm
- Khi đã có mối quan hệ chặt chẽ thì sẽ khiến cho các cấp cao lơ là trong
việc quản lý các cấp dưới. Để sảy ra những vấn đề khó khăn ảnh hưởng xấu đến
kết quả.
11
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ
3.1 Mục tiêu
- Đưa ra giải phát giúp hoàn thiện hơn trong mối quan hệ giữa các cấp
3.2 Giải pháp cho mối quan hệ giữa các cấp quản trị
Để hoàn thành được nhiệm vụ các cấp quản trị phải có sự hiểu biết lẫn
nhau. Các cấp cao phải biết lắng nghe ý kiến, biện pháp của cấp dưới để có thể
đạt được sự
tin tưởng và hoàn thành được mục tiêu đã đề ra. Phải đòi hỏi các quản trị
cấp cao phải chú trọng hơn vào kỹ năng nhận thức và giảm bớt sự tập trung vào
kỹ năng kĩ thuật. Trong khi đó, các cấp quản trị trung gian và cấp quản trị cấp cơ
sở phải biết lắng nghe và tuân theo quyết định của cấp trên.
12
KẾT LUẬN
Trong mỗi tổ chức các công việc về quản trị không chỉ có tính chuyên
môn hóa cao mà nó còn mang tính thứ bậc dõ nét. Có thể chia các nhà quản trị
thành 3 loại: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp giữa (còn gọi là cấp
trung gian) và các nhà quản trị cấp cơ sở. Các cấp quản trị này luôn có mối quan
hệ với nhau.
Các cấp quản trị có sự khác nhau về chức năng, quyền hạn và trách
nhiệm nhưng các cấp quản trị lại có vai trò giống nhau. Khi có mối quan hệ với
nhau các cấp quản trị sẽ hoàn thành công việc một cách tốt và có hiệu quả hơn.
Bài tiểu luận này đã giúp em có được một hiểu biết về Quản trị học và
một các nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các cấp quản trị.
Em xin chân thành cám ơn!
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Quản trị học (2007), Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
2.
/>
option=com_content&task=view&id=21&Itemid=14
3. />%20tri%20hoc%20dai%20cuong.pdf
14