ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH KINH TẾ NÔNG HỘ
Giảng viên: Nguyễn Viết Đăng
SV thực hiện: Trần Thị Cương
1: Bản chất 2 mặt của hộ nông dân là: Hộ gia đình và đơn vị kinh doanh; vừa
sản xuất, vừa tiêu dùng
2: Phân công lao động giữa nam giới và nữa giới phụ thuộc vào:
- Văn hóa phong tục, tập quán
- Quan niệm xã hội
- Sức khỏe và giới tính
3: Tái sản xuất:
- Tái sản xuất xã hội giản đơn là: Lao động xã hội làm ra của cải chỉ đủ
nuôi sống xã hội ở mức hiện tại theo thời gian.
- Tái sản xuất xã hội mở rộng là: Lao động xã hội làm ra của cải không
những nuôi sống xã hội mà còn tạo ra phần dư dôi để đầu tư vào tư liệu
sản xuất nhằm tăng giá trị sản lượng.
+ Xã hội phong kiến: Tá điền làm ra thặng dư (vượt nhu cầu) địa chủ là
người hưởng thặng dư đó.
+ Trong xã hội này, tăng sản lượng liên tục không phải dựa vào đầu tư mà
dựa vào sự ép buộc thặng dư tăng dần lên người lao động để tiêu dùng.
+ Nhưng xã hội này không tồn tại được lâu dài, do không thể ép buộc
thặng dư tăng lên mãi mãi.
4: Nông dân có khả năng tự tái sản xuất giản đơn vì: nông dân có đất đai và lao
động.
5: Phân bổ đất đai của hộ thường mang tính phi thị trường có nghĩa là: đất đai
thường được chuyển nhượng, trao đổi, cho hoặc tặng giữa các thành viên trong
cùng gia đình và hiếm khi đất đai được chuyển cho người ngoài gia đình.
6: Về rủi ro đối với hộ nông dân:
- Rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố có thể xảy ra và xác xuất đó có
thể biết trước
- ứng xử rủi ro của hộ nghèo là: “an toàn là mục tiêu hàng đầu”
- rủi ro khách quan là rủi ro không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
Con người có thể tính toán được xác xuất xảy ra các sự kiện không chắc
chắn.
7: Chúng ta phải bàn đến vấn đề giới trong nông hộ vì:
- Tồn tại sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữa giới
- Vai trò của nữ giới chưa được đánh giá đúng
- Nữ giới ít hơn nam giới
8: Quan điểm của Frank Ellis khi nói về vai trò của nữ giới là: Nữ giới thường
tham gia làm việc nhà, sản xuất cho tiêu dùng gia đình.
9: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế-xã hội của hộ nông dân với bên ngoài cần
quan tâm đến những vấn đề sau:
- Mua bán sản phẩm
- Chơi họ, giúp đỡ, tương trợ, vay mượn
- Trả thuế, lãi suất
10: Sự không chắc chắn: là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra và xác xuất
của các biến cố đó được biết trước.
11: Hộ nông dân vẫn tồn tại dưới áp lực của kinh tế thị trưởng bởi hộ có khả
năng đa dạng sinh kế.
12: Hộ nông dân quan tâm đến:
- Thu nhập
- Đảm bảo mức sống
- Thời gian nghỉ ngơi
13: Hiểu quả phân bổ được gọi là “hiệu quả giá”; hiểu quả phân bổ: thể hiện sự
phân bổ các đầu vào và đầu ra theo giá tương đối, ứng với một loại công nghệ
được chọn.
14: Việc nông dân tham gia thị trường sẽ đem đến cho họ:
- Cơ hội: thu nhập tăng, tiêu dùng phong phú,…
- Thách thức: nghịch giá và quyền lực thị trường không cân sức,..
15: Theo Frank Ellis, hộ nông dân sử dụng lao động gia đình là chủ yếu; Thị
trường mà nông hộ tham gia là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
16: Khó tính toán được lợi nhuận của hộ vì:
- Không tính toán được đầy đủ đầu ra, đầu vào trong sản xuất của hộ
- Hộ sử dụng lao động gia đình
- Khó xác định được khả năng sinh lời của tài sản khi vừa tham gia sản xuất
vừa tham gia tiêu dùng của hộ.
17: Nghiên cứu kinh tế hộ nông dân là nghiên cứu:
- Nông dân và gia đình của họ
- Hạch toán kinh tế hộ nông dân, ứng xử kinh tế xã hội của hộ nông dân
- Các nguồn lực của hộ và các quan hệ kinh tế xã hội bên trong hộ, giữa hộ
với bên ngoài.
18: Nghiên cứu giới trong hộ nông dân cần quan tâm đến những vấn đề:
- Giới trong phân công lao động
- Giới trong ra quyết định
- Nữ đã làm gì trong kinh tế hộ
19: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế xẫ hội bên trong nông hộ quan tâm đến:
- Quan hệ cha mẹ với con cái
- Quan hệ con cái với cha mẹ
- Vai trò của chủ hộ
20: Phương pháp tiếp cận tân cổ điển và Macxit
Tân cổ điển
Macxit
Xuất phát điểm phân tích Doanh nghiệp, người tiêu Cả xã hội, hệ thống kinh
dùng, hộ
tế, hoạt động các nhân lệ
thuộc vào hệ thống xã
hội
Nội dung
Tách kinh tế khỏi chính
Kinh tế-xã hội-chính trị
trị và xã hội
Nhấn mạnh
Độ thỏa dụng các thành
Giải quyết mâu thuẫn
viên trong xã hội
- Sản xuất tiêu
dùng/bán
- Vốn/lao động
- Lợi nhuận/tiền
công
Phương pháp phân tích
Dựa trên các giả định
Dựa trên các mâu thẫn
đối kháng
Động lực phát triển
- Sự hài hòa xã hội,
- Mâu thẫn xã hội
các đơn vị kinh tế
và đấu tranh giai
với nhau qua thị
cấp
trường
- Các đơn vị kinh tế
tự do lựa chọn và
tham gia thị
trường
- Thị trường và cạnh
tranh là các lực
lượng xã hội mà
mỗi đơn vị kinh tế
phải đối mặt để
tồn tại
21: Phương thức sản xuất bao gồm các hệ thống tổ chức kinh tế xã hội thống trị,
chứa đựng các mối quan hệ sản xuất xã hội, sự phát triển về kĩ thuật của hệ
thống, các chuẩn mực về pháp lý, thể chế, văn hóa.
22. Mối quan hệ của các mục tiêu của hộ nông dân là có những mục tiêu mâu
thuẫn, có những mục tiêu bổ trợ cho nhau.
23. Nhân tố/lý do quan trọng nhất làm cho kinh tế hộ nông dân độc lập với
phương thức sản xuất thống trị là: Hộ nông dân có khả năng tự duy trì được
được tái sản xuất giản đơn do có tư liệu sản xuất (đất đai, lao động hộ gia đình)
24. Đánh giá kinh tế hộ nông dân để xem xét hộ nông dân có đạt được mục tiêu
của mình đặt ra hay không
25. Tham gia thành phần vào thị trường của hộ nông dân là:
- Chỉ bán một phần đầu ra, một phần để tiêu dung
- Chỉ mua một phần đầu vào từ thị trường, một phần tự có
- Sử dụng lao động gia đình là chủ yếu.
26. Lao động trong hộ nông dân có đặc điểm là: Thành thạo kĩ thuật cổ truyền.
27. Trong cơ chế chia sẻ giá trị thặng dư của hộ nông dân sau đây, cơ chế diễn ra
ở hầu hết các quốc gia là: Thuế khóa đánh vào ND