Chương 1: Khái quát về thuận lợi hóa thương mại và kinh doanh điện tử
1 Khái niệm thuận lợi hóa thương mại và kinh doanh điện tử
- Theo tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organiziation) định nghĩa
thuận lợi hóa thương mại là làm đơn giản các thủ tục thương mại quốc tế, bao gồm
những hoạt động, thông lệ và các thủ tục liên quan đến thu thập, lưu chuyển và xử
lý số liệu cũng như các thông tin khác liên quan đến việc lưu chuyển hàng hóa
trong thương mại quốc tế.
2. Lợi ích và chi phí khi thuận lợi hóa thương mại.
* Lợi ích
- Các lợi ích thu được trong thuận lợi hóa thương mại có thể được đánh giá thông
qua các chi phí giao dịch thương mại, bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
- Ngoài ra còn bao gồm việc giảm thiểu các rủi ro trong giao dịch thương mại
quốc tế, tạo thuận lợi cho thương mại đem lại những lợi ích to lớn cho cả chính
phủ và hai bên mua bán.
- Đối với chính phủ:
+Tăng hiệu quả trong quá trình kiểm soát.
+ Tăng hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên .
+Củng cố quan hệ mua bán.
+ Khuyến khích đầu tư nước ngoài.
+ Tăng tốc độ phát triển kinh tế.
- Lợi ích đối với người mua bán.
+ Giảm chi phí và thời gian.
+ Đẩy nhanh quá trình làm thủ tục giấy tờ do có sự thống nhất về chính sách.
+ Đơn giản hóa quá trình trao đổi thương mại trong nước và quốc tế.
+ Tăng cường cạnh tranh.
- Lợi ích chung:
+ Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong thương mại: tạo môi trường cạnh tranh
công bằng cho các quốc gia, tỷ lệ thuế suất giảm mạnh, nhiều hàng rào Phi thuế
quan được dỡ bỏ, tạo điều kiện cho các nước đang phát triển, cải thiện các sản
phẩm sẵn có, phát triển những sản phẩm mới và tìm kiếm thị trường mới.
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI: nguồn vốn này rất quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế quốc dân trong xuất khẩu sản phẩm cho thị trường nước
ngoài. Một quốc gia với những chính sách hỗ trợ thuận lợi thương mại trẻ có xu
hướng an toàn và thu hút được các nguồn thu.
+ Khuyến khích sự tham gia của các công ty vừa và nhỏ vào thương mại quốc tế:
Việc đơn giản hóa các thủ tục Thương mại có thể thuận lợi cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tham gia vào thị trường quốc tế. những hiệu quả mang lại bởi hệ thống
thủ tục được tin học hóa và tự động hóa sẽ đặc biệt có lợi cho việc xuất khẩu của
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế: môi trường kinh doanh hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy các dịch vụ thương mại phát triển và giảm chi phí sản xuất sản
phẩm, Đẩy tăng trưởng trong các hoạt động xuất nhập khẩu, đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng GDP.
*Chi phí khi thuận lợi hóa thương mại
- Chi phí tổ chức: gồm những chi phí cần thiết để thay đổi quan điểm của tổ
chức, đôi khi phải đi kèm với việc tái cơ cấu tổ chức hiện hành hoặc đưa ra những
chính sách mới. Thêm vào đó chi phí tổ chức phát sinh vì một số biện pháp tạo
thuận lợi thương mại đòi hỏi phải thành lập các đơn vị mới như đội quản lý rủi
ro…
- Chi phí pháp lý và lập pháp: nhằm thay đổi và quản lý hệ thống pháp lý
hiện tại hoặc ban hành pháp luật mới. Những Yêu cầu về chi phí về pháp lý và các
quy định phải hài hòa với những yếu tố thương mại khác để tạo được kết quả tốt
nhất giữa thực tiễn và lý thuyết như việc sử dụng tài liệu điện tử và thương mại
điện tử.
- Chi phí cơ sở hạ tầng và đào tạo, cùng các chi phí xây dựng hệ thống
thông tin điện tử và mạng máy tính nội bộ, và những chi phí trong việc đào tạo
nguồn nhân lực để nắm vững và quản lý hệ thống.
3. Tác động của thuận lợi hóa thương mại
- Ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại
Không chỉ tăng dòng chảy thương mại mà còn vì các cải cách chính sách và
phát triển cơ sở hạ tầng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Nguồn thu của chính phủ sẽ tăng do việc thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan,
giúp giảm thiểu các hoạt động buôn lậu vì đã đơn giản hóa thủ tuc và có thuế suất
thấp, giảm trì hoãn thời gian tại biên giới.
Do áp dụng chính sách có lợi hóa thương mại, hiệu quả của hải quan, thuế
quan sẽ được nâng cao.
- Ảnh hưởng đến nguồn thu của Chính phủ
Các cải cách chính sách và phát triển cơ sở hạ tầng có thể thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
Giảm các hoạt động buôn lậu, tăng giao dịch hàng hóa trong thương mại
quốc tế biên giới cũng đẩy nhanh các dòng chảy thương mại, qua đó gián tiếp làm
tăng thu thuế. Kết quả là nguồn thu của chính phủ sẽ tăng từ các hoạt động thương
mại do việc thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan, giúp giảm thiểu các hoạt động
buôn lậu và trì hoãn thời gian tại biên giới.
Ngoài ra chi phí giảm đáng kể do áp dụng chính sách thuận lợi hóa thương
mại, hiệu quả của hải quan, thuế quan sẽ được nâng cao.
- Ảnh hưởng đến vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI
Tác động gián tiếp đến dòng vốn FDI bằng cách hạ thấp chi phí sản xuất
thông qua việc tận dụng lợi thế cạnh tranh của các nước trong khu vực Asean. việc
tăng thu hút FDI, sau đó quay ngược lại tiếp tục thúc đẩy thương mại trong khu
vực và trực tiếp đẩy mạnh xúc tiến thương mại qua biên giới
Thuận lợi hóa thương mại giúp tăng cường khả năng tiếp cận các nhà cung
cấp và tiếp cận thị trường bằng cách cải thiện môi trường pháp lý cũng như cơ sở
hạ tầng giao thông vận tải. với vị trí chiến lược của khu vực Asean và quy mô thị
trường của hơn nửa tỷ người tiêu dùng, khu vực này là điểm đến thu hút được
nhiều dòng vốn FDI do Asean luôn hướng tới thực hiện thuận lợi hóa thương mại
trong thời gian gần đây.
Chương 2. Thủ tục thuận lợi hóa thương mại
4. Thủ tục và tài liệu liên quan.
5. Tiêu chuẩn và sự phù hợp của sản phẩm.
Một số nguyên tắc cơ bản đối với hoạt động đánh giá sự phù hợp và tiêu
chuẩn kỹ thuật sản phẩm: hai hiệp định WTO đặc biệt TBT và SPS Đặt ra những
nguyên tắc cơ bản trong tiêu chuẩn và sự phù hợp của sản phẩm.
TBT là hiệp định liên quan đến việc dự thảo, xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tại các nước thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO với mong muốn chúng không được tạo
ra trở lại không cần thiết cho thương mại quốc tế.
SPS là biện pháp xác định các thành viên có thể hoặc không thể áp đặt các
hạn chế như thế nào đối với những hàng hóa nhập khẩu nhất định nhằm mục đích
bảo vệ:
- Sức khỏe con người hoặc động vật từ những nguy cơ qua đường thực phẩm.
- Sức khỏe con người khỏi các bệnh lây qua động thực vật
- Động thực vật khỏi sâu bệnh và bệnh tật.
Mặc dù có sự khác nhau nhưng cả hai đều được sử dụng để cân bằng giữa
nhu cầu sử dụng các tiêu chuẩn và việc sử dụng các tiêu chuẩn để hạn chế nhập
khẩu sản phẩm và bảo hộ sản phẩm trong nước. Từ hai hiệp định trên, các nguyên
tắc cơ bản sau nên được thúc đẩy và tôn trọng khi áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật,
tiêu chuẩn sản phẩm và biện pháp kiểm dịch động thực vật:
1. Không phân biệt đối xử: vùng đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia.
2. Tránh sự cản trở không cần thiết cho thương mại: nguyên tắc này được hiểu
theo cách thức khác nhau tùy thuộc vào các loại biện pháp kỹ thuật được áp
dụng.
3. Nguyên tắc hài hòa: những quy chuẩn kỹ thuật nên được dựa trên các tiêu
chuẩn quốc tế có liên quan. Những tiêu chuẩn quốc tế có thể được áp dụng
hoặc sửa đổi một phần quy trình nhằm phù hợp với quốc gia.
4. Nguyên tắc minh bạch hóa
5. Nguyên tắc thừa nhận lẫn nhau.
Những tác động của đánh giá
-Tác động tích cực:
+ Thúc đẩy doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý chất
lượng để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngày một nâng cao.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm.
+ Tạo cơ hội để doanh nghiệp vượt qua rào cản kỹ thuật của nhiều thị trường xuất
khẩu khác.
- Tác động tiêu cực:
+ Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các nhà sản xuất, xuất khẩu phải bỏ ra
một khoản chi phí liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm. Khoản
chi phí này được tính trong chi phí sản xuất nên giá của sản phẩm sẽ tăng lên Làm
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với các đối thủ
mạnh ở ngay thị trường Việt Nam và thị trường nhập khẩu sản phẩm.
+ Quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật góp phần bảo hộ cho các doanh nghiệp trong
nước tránh phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước xuất khẩu.
+ Việc đưa ra các rào cản kỹ thuật sẽ cản trở khả năng tiếp cận thị trường của
doanh nghiệp.
6 Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài qua lãnh thổ nước thứ ba, kể cả việc lưu kho, chia tách lộ hàng thay
đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian
quá cảnh.
Các biện pháp tạo thuận lợi quá cảnh hàng hóa:
- Các biện pháp về thủ tục:
+ Công bố thông tin: các thành viên phải công bố tất cả thông tin về thủ tục quá
cảnh và các yêu cầu chứng từ, các hiệp định, thỏa thuận qua cảnh khu vực.
+ Rà soát định kỳ các thủ tục quá cảnh: từng thành viên phải rà soát định kỳ các
thủ tục quá cảnh và các yêu cầu chứng từ để đảm bảo những yêu cầu đó tương
thích với các cam kết trong WTO. Việc rà soát cần có sự tham gia của tất cả các
bên có liên quan ở cấp độ khu vực và quốc tế.
+ Đơn giản hóa thủ tục: tạo điều kiện cho việc quá cảnh biên giới tại các cửa khẩu
bao gồm cảng sông, cảng biển, cảng hàng không hoặc các cửa khẩu đường bộ.
+ Xúc tiến các thỏa thuận quá cảnh khu vực: các bên tham gia thỏa thuận quá cảnh
khu vực cần thống nhất các chứng từ chung được đơn giản hóa hoặc các thông điệp
điện tử phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
+ Theo dõi thực hiện: đóng vai trò rất quan trọng đối với các bên có liên quan, để
quản lý việc thực hiện các thỏa thuận này.
+ Có cơ chế bảo lãnh quá cảnh: các thành viên cần thống nhất một hệ thống bảo
lãnh cho hàng quá cảnh, trên cơ sở đó các nước quá cảnh sẽ tạo thuận lợi về thủ
tục cho hàng hóa quá cảnh mà không cần áp dụng yêu cầu bảo lãnh bằng tiền mặt
cho từng lô hàng như trước đây.
-Các biện pháp về phí và lệ phí
+ Các thành viên phải công bố thông tin về tất cả các loại phí và lệ phí quá cảnh để
các bên có liên quan được rõ. thông tin phải được thông báo qua các phương tiện
thông tin đại chúng chính thức.
+ Từng thành viên phải rà soát định kỳ các khoản phí và lệ phí quá cảnh nhằm đảm
bảo những khoản phí đó phù hợp với các cam kết trong WTO và hướng tới mục
tiêu giảm thiểu số lượng các loại phí và lệ phí.
+ Phí và lệ phí quá cảnh không vượt quá chi phí dịch vụ quá cảnh bỏ ra, không
được tính trên cơ sở tổng giá, và được áp dụng bình đẳng ở nước xuất phát, nước
đích đến hay nước quốc tịch của phương tiện vận tải.
- Các biện pháp về tăng cường phối hợp và hợp tác
+ các thành viên phải đảm bảo tất cả các cơ quan hữu quan phối hợp tốt trong lãnh
thổ của mình để tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh. đối với các thành viên láng
giềng có chung đường biên giới cần thiết có các cuộc họp định kỳ để thảo luận và
thống nhất các vấn đề.
+ các thành viên phải tạo điều kiện để khu vực tư tham gia và đóng góp ý kiến đối
với chế độ và thực tiễn quá cảnh nhằm giảm bớt những chậm trễ và hạn chế không
cần thiết đối với hoạt động quá cảnh.
Cuối cùng để đảm bảo tự do quá cảnh các thành viên không được áp dụng
hay duy trì các biện pháp hạn chế quá cảnh Trừ khi để thực hiện các mục đích hợp
pháp và có xuất phát từ các ngoại lệ chung quy định trong các điều XX và XXI của
GATT.
Chương 3. Một số hiệp định liên quan đến thuận lợi hóa thương mại
7. Hiệp định thương mại FTA
KN: Hiệp định Thương mại tự do ( Free Trade Agreement viết tắt FTA) Là văn bản
ghi
nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể luật quốc tế về việc thực hiện chính
sách thương mại tự do.
Thương mại tự do là hàng hóa, dịch vụ, vốn, sức lao động tự do di chuyển
qua biên giới. chính sách thương mại tự do là chính sách thương mại nhà nước
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động ngoại thương, mở cửa thị trường nội địa để
cho hàng hóa, dịch vụ, vốn, sức lao động được tự do lưu thông giữa trong và ngoài
nước tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển trên cơ sở quy luật tự do
cạnh tranh. thực chất của chính sách tự do thương mại là nhà nước thực hiện chính
sách mở cửa thị trường nội địa.
* Phân loại FTA
Có hai cách phân loại phổ biến nhất, đó là phân loại dựa vào quy mô, số lượng các
thành viên tham gia, và phân loại dựa vào mức độ tự do hóa.
- Căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia: chia thành FTA song
phương BTA, FTA khu vực và FTA hỗn hợp.
+BTA là loại FTA Chỉ có hai nước tham gia ký kết và hiệp định cũng chỉ có giá trị
ràng buộc đối với hai quốc gia này. Do đặc điểm chỉ gồm hai thành viên Liên quá
trình đàm phán và đạt được thỏa thuận cũng trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Đây là loại được ký kết nhiều nhất, phát triển mạnh về cả số lượng cũng như chất
lượng cam kết.
+FTA khu vực là hiệp định thương mại tự do có sự tham gia từ 3 nước thành viên
trở lên, thông thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau. những nước này tham
gia thường với mục đích tận dụng ưu thế về vị trí địa lý để tăng cường trao đổi
thương mại, cũng như thắt chặt mối quan hệ láng giềng và nâng cao vị thế của mỗi
quốc gia trên trường quốc tế. điển hình nhất đó là Liên minh châu Âu EC, Khu
vực thương mại tự do Bắc Mỹ NAFTA, khu vực thương mại tự do Asean AFTA…
+FTA hỗn hợp được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại FTA với một
nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại khác. bất chấp sự phức tạp
trong việc đàm phán, hiện nay loại FTA này cũng đang phát triển và tăng lên
nhanh chóng về mặt số lượng. Điển hình như FTA ASEAN-Trung Quốc ACFTA,
FTA ASEAN-Hàn Quốc, FTA EC-Mexico… Có thể coi FTA hỗn hợp là một loại
FTA song phương đặc biệt vì đây là thỏa thuận tự do thương mại giữa một bên là
một quốc gia và một bên là một khu vực mậu dịch tự do.
-Căn cứ vào mức độ tự do hóa
Đây là cách phân loại World Bank sử dụng. FTA theo tiêu chí này được chia thành
FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước đang phát triển.
+FTA kiểu Mỹ là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, đòi hỏi các nước thành
viên phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực thuộc ngành dịch vụ. một
khi đã tham gia các FTA kiểu này thì chỉ có con đường là mở cửa thị trường hơn
nữa hoặc giảm thiểu nhiều rào cản thương mại hơn, vì việc thay đổi hiệp định hay
đảo ngược lại các điều khoản trong Hiệp định là rất khó khăn. Điều này khiến
người ta cho rằng FTA kiểu Mỹ có xu hướng làm giảm sự tham gia của Chính Phủ
trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hoặc các ngành dịch vụ công.
+FTA kiểu châu Âu có mức độ tự do hóa khá cao, gần bằng FTA kiểu Mỹ. Điểm
khác biệt của hai loại này là FTA kiểu châu Âu chỉ quy định mở cửa những lĩnh
vực mà các nước cam kết hoặc thống nhất riêng với nhau.
+FTA kiểu các nước đang phát triển kém hơn hẳn so với hai dạng trên, kiểu này
thường chú trọng nhiều hơn đến tự do hóa thương mại hàng hóa và ít khi bao gồm
các điều khoản quy định mở cửa cho nhau trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và
quyền sở hữu trí tuệ. có thể nói trong khi FTA kiểu Mỹ được xem là hội nhập một
cách sâu rộng nhất thì FTA kiểu các nước đang phát triển được xem là mang lại ít
ảnh hưởng nhất.
8 Tác động của TPP đến VN
TPP có tác động vô cùng to lớn đến kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế, tới từng
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
báo cáo của VEPR đã chỉ ra 6 Tác động lớn nhất của hiệp định TPP vào nền kinh tế
Việt Nam.
1. Nhập khẩu gia tăng trong khi xuất khẩu có xu hướng giảm, Việt Nam cần có
những chính sách hỗ trợ pháp lý để thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế so
sánh nhằm tăng năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu. những ngày sẽ được lợi sau khi TPP có hiệu lực như: dệt may, thủy sản,
nông sản... cần chủ động với các nhân tố lao động, vốn, đất đai và các tài nguyên
khác. với các ngành kém lợi thế như chăn nuôi cần tái cơ cấu để tăng năng suất,
hiệu quả hơn.
2. Các dòng thuế quan sẽ giảm dần về 0% khiến cho doanh thu về thuế giảm. điều
này ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, khiến cho chính phủ có thể tìm cách bù
đắp nguồn thâm hụt bằng các nguồn lực khác như tăng các loại thuế khác, tăng vay
nợ hoặc cắt giảm chi tiêu thường xuyên, trợ cấp hoặc đầu tư công nhằm giữ ổn
định ngân sách.
3. Việc tham gia TPP không chỉ đòi hỏi các nước tham gia cắt giảm các hàng rào
thuế quan mà còn đòi hỏi cắt giảm những hàng rào phi thuế quan như các chi phí
vận chuyển, thủ tục chờ đợi nhập khẩu... Do đó việc thực hiện theo các cam kết
trong TPP đòi hỏi những thay đổi về chính sách và pháp luật trong nước.
4. Khẳng định sự cần thiết phải tiến hành cải cách thể chế, tự do hóa thị trường các
yếu tố đầu vào như lao động, vốn, đất đai…
5. Các nước dễ có xu hướng áp dụng các hàng rào kỹ thuật thay thế để bảo vệ các
ngành sản xuất nội địa của mình. trong khi đó trình độ và công nghệ liên quan đến
việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của VN còn rất hạn chế nên biện pháp này
chưa được áp dụng.
6. Với những ưu đãi khi gia nhập TPP, đầu tư của VN sẽ tăng mạnh với sự gia tăng
của các dòng thương mại, các nước trong khối sẽ tăng cường đầu tư trực tiếp vào
VN, vừa là cơ hội vừa là thách thức trong thu hút và sử dụng hiệu quả dòng vốn
FDI.
9. Các biện pháp tạo thuận lợi thương mại mà cơ quan hải quan vn đã thực
hiện
- Hệ thống pháp luật, Cơ quan Hải quan đã thực hiện hoàn thành hệ thống pháp
luật ngay khi quá trình đàm phán hiệp định TF hay các hiệp định tự do thế hệ mới
như hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam- Liên minh châu Âu EVFTA.
- Hoạt động tham vấn hải quan- doanh nghiệp, tổng cục Hải Quan Thường xuyên
tổ chức tham vấn, đối thoại nhằm giải quyết những vướng mắc của cộng đồng
doanh nghiệp, phối hợp với các hiệp hội/ hội ngành nghề giải quyết các khó khăn,
vướng mắc; tham vấn với hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc. về cấp địa
phương, cục hải quan và Chi cục Hải Quan thường xuyên tổ chứcĐịnh kỳ các hội
nghị, tọa đàm nhằm đối thoại và giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ tục hải quan dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, cơ
quan Hải quan đã tiến hành triển khai hệ thống VNACCS/VCIS trên toàn quốc,
triển khai vận hành thí điểm hệ thống giám sát tại cảng biển, kết nối hải quan với
kho bạc, ngân hàng; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị hiện đại. ngoài ra hải quan đã
thực hiện bãi bỏ 19 thủ tục, đơn giản Hòa 46 thủ tục, giảm nhiều chứng từ liên
quan; cho phép doanh nghiệp nộp hồ sơ điện tử; minh bạch và giảm thời gian kiểm
tra hồ sơ hải quan; kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Cơ chế một cửa quốc gia, cho phép các cơ quan quản lý cũng như người kê khai
hải quan thực hiện các thủ tục hành chính hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu trên hệ
thống một cửa ,Hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành có nhiệm vụ xử lý
và cấp phép thông quan, giải phóng hàng hóa trực tiếp trên hệ thống này.
- Doanh nghiệp ưu tiên: miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
nộp bổ sung tờ khai trương hoàn chỉnh hoặc các chứng từ liên quan đến hồ sơ hải
quan trong thời hạn 30 ngày, ưu tiên thực hiện thủ tục về thuế và thủ tục tại khâu
giám sát, cho phép doanh nghiệp đưa hàng về kho bảo quản trong khi chờ kết quả
kiểm tra chuyên ngành.
- Hồ sơ hải quan, chỉ yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các hồ sơ cần thiết và ở mức
tối thiểu, triển khai sử dụng hồ sơ chứng từ điện tử thay cho hồ sơ giấy.
-Về thủ tục kiểm tra chuyên ngành: cung cấp dữ liệu về các văn bản pháp luật, quy
trình và thông tin quản lý của các bộ ngành, giúp doanh nghiệp biết trước các quy
định, yêu cầu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
10. Các hiệp định VN và Mỹ đã ký kết.
- Hiệp định thương mại VN-Hoa Kỳ 28/11/2001.
- Hiệp định khung Thương mại đầu tư TIFA 21/06/2007.
- Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả 26/12/1997.