Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

DA & CÁC BỘ PHẬN BS Nguyễn Văn Đối, BM Mô phôi – Khoa Y – ĐH Y Dược Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 26 trang )

DA & CÁC BỘ PHẬN
BS Nguyễn Văn Đối
BM Mô phôi – Khoa Y – ĐH Y Dược Cần Thơ

MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Liệt kê 6 chức năng chính của da và cấu trúc có
liên quan đến các chức năng đó.
2. Mô tả cấu tạo mô học của biểu bì, chân bì và hạ

3. So sánh được da dày và da mỏng
4. Mô tả tuần hoàn và phân bố thần kinh ở da
5. Mô tả cấu tạo và chức năng của tuyến mồ hôi,
tuyến bã


1. Chức năng quan trọng của da
- Chức năng bảo vệ
- Chức năng xúc giác
- Chức năng điều hòa
thân nhiệt
- Chức năng bài tiết được
thực hiện bằng tiết mồ hôi
- Chức năng chuyển hóa
(protein, vitamin D...)
- Chức năng dự trữ máu


2. Cấu tạo mô học của da

Gồm 3 tầng:
- Biểu bì


- Chân bì:
- Hạ bì


2.1. Biểu bì
- Là BM lát tầng
sừng hóa (0,03-1,5
mm)

- Có 5 lớp
- Gồm các loại TB:
sừng (kératinocyte),
sắc tố, Langerhans,
Merkel


2.1. Biểu bì
- TB sừng: TB chính
ở biểu bì, SS và biến
đổi cấu trúc dần khi bị
đẩy lên bề mặt (15-30
ngày)
+Ở lớp SS: vuông hay
trụ thấp, chức năng SS
+ Ở lớp gai: đa diện,
thể LK phong phú
+ Ở lớp hạt: dẹt, có
nhiều hạt keratohyalin
+ Ở lớp bóng: dẹt, chết
+ Ở lớp sừng: không

còn cấu trúc TB


2.1. Biểu bì
- TB Langerhans
+ Ở lớp ss và gai
+ Là đại thực bào
biểu bì, có nguồn
gốc mono bào
+ Cùng với TB T, nó
đảm nhiệm vai trò
miễn dịch tại chỗ,
khởi động các phản
ứng quá mẫn chậm
tại da


2.1. Biểu bì
- TB Merkel
+Ở lớp ss và một số
trong lớp gai, nguồn
gốc biểu bì nhưng đã
được biệt hóa theo
hướng nhận được
cảm giác
- Xung quanh có nhiều
nhánh tận cùng TK 
phức hợp Merkel (cảm
giác đau), có nhiều ở
đầu ngón tay, lòng bàn

tay, lòng bàn chân


2.1. Biểu bì
Tế bào sắc tố
- Thân nằm ở lớp SS, các nhánh bào tương vươn lên
lớp gai, có rất nhiều thể melanin. Nguồn gốc từ mào TK
- Việc điều hòa và chế tiết
melanin phụ thuộc: di
truyền, môi trường, nội tiết
(MSH, ACTH), thần kinh
- Màu da: hàm lượng
melanin và caroten, số lượng
mạch máu ở chân bì và màu
của máu


2.1. Biểu bì


Lớp gai


2. Cấu tạo mô học của da
2.2. Chân bì
- Lớp nhú chân bì: MLK thưa, giàu mao mạch
- Lớp lưới: là lớp MLK dày, làm cho da bền và chắc,
có các mạch máu lớn hơn ở lớp nhú
2.3. Hạ bì
- Là lớp MLK có nhiều

tiểu thùy mỡ, sợi tạo
keo, TB sợi
- Giảm nhẹ tác động
cơ học, hạn chế sự
thải nhiệt


3. Da dày, da mỏng
- Da dày: ờ lòng bàn tay, bàn chân, ngón tay,
ngón chân
+ Nhú chân bì đội biểu bì lên tạo thành vân da
+ Biểu bì rất dày do các lớp đều phát triển, đặc
biệt là lớp sừng
+ Có rất nhiều tuyến mồ hôi toàn vẹn
+ Không có lông và tuyến bã
- Da mỏng:
+ Không có vân da
+ Biểu bì mỏng
+ Tuyến mồ hôi toàn vẹn ít hơn so với da dày
+ Có lông và tuyến bã


Da dày


4. Tuần hoàn trong da
- Lớp rối mạch
sâu: gọi là lớp rối
mạch dưới da
- Lớp rối mạch

giữa
- Lớp rối mạch
nông: dưới nhú
chân bì, đóng vai
trò quan trọng
trong điều hòa
thân nhiệt


5. Thần kinh ở da
- Thần kinh não tủy tạo thành nhiều đám rối thần kinh
cảm giác
- Thần kinh thực vật phân bố đến các mạch, cơ trơn
và tuyến mồ hôi

- Các tận cùng thần kinh thường cùng với các mô
xung quanh tạo thành :
+ Các tận cùng thần kinh trần: Sợi thần kinh trần
trong biểu bì và phức hợp Merkel
+ Các tiểu thể thần kinh có bao: tiểu thể Pacini,
tiểu thể Meissner, tiểu thể Ruffini, tiểu thể Krause


5. Thần kinh ở da


5. Thần kinh ở da


6. Các bộ phận thuộc da

6.1.Tuyến mồ hôi
- Là những tuyến ngoại tiết nhỏ có cấu tạo kiểu
ống đơn cong queo
- Có 2 loại:
+ Chế tiết toàn vẹn: có khắp nơi (trừ môi, vài vị trí
ở bộ phận SD), chỉ đổ mồ hôi ra ngoài qua đường
mồ hôi
+ Chế tiết bán hủy: nách, núm vú, bẹn, quanh hậu
môn, hoạt động sau tuổi dậy thì, đổ mồ hôi vào nang
lông


6.1. Tuyến mồ hôi
+ Tiểu cầu mồ hôi: ống tuyến
cuộn thành khối nhỏ nằm ở phần
sâu lớp lưới chân bì hoặc hạ bì,
BM vuông đơn
+ Phần bài xuất: ống bài xuất
chạy dọc suốt chân bì đến biểu
bì, BM vuông tầng. Đường mồ
hôi: ở biểu bì, không có thành
riêng mà len vào giữa các TB
sừng của tầng biểu bì và đổ trên
mặt da


6.1.Tuyến mồ hôi


6.2.Tuyến bã

- Tuyến bã: phát triển khi
dậy thì.
- Nằm giữa lớp nhú chân
bì và lớp lưới
- Có nhiều nhất ở da đầu,
da mặt và phần lưng trên
- Tuyến bã có cấu tạo
kiểu túi đơn, có 1 ống bài
xuất ngắn (BM lát tầng)
đổ vào nang lông. Ở
những nơi không có lông
tuyến bã mở thẳng trên
bề mặt da


6.2.Tuyến bã
-Thành túi có 2 loại TB:
TB sinh sản, TB tuyến bã
- Chế tiết kiểu toàn hủy
- Có tác dụng làm trơn,
mịn và mềm da, lông,
tóc, làm cho da đàn hồi
hơn, làm giảm nhẹ lực
ma sát trên bề mặt da,
hạn chế sự phát triển của
vi khuẩn


6.3. Lông
Chia làm 2 phần:

- Thân lông: thấy được
trên mặt da.
- Chân lông: nằm trong
da
+ Nang lông: bao chân
lông
+ Hành lông: đầu dưới
của chân lông phình ra
+ Nhú lông: ở đáy hành
lông


6.4. Móng


6.4. Móng


×