ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
SOLOMO MARKETING VÀ
MỘT CHIẾN LƯỢC
SOLOMO THÀNH CÔNG
(LOZI.VN)
MỤC LỤC
2
PHẦN 1: SOLOMO MARKETING
1.1. GIỚI THIỆU
Solomo là từ viết tắt của Social (xã hội), Local (địa phương), Mobile và nó là một thuật
ngữ ngày càng phổ biến đề cập đến một phương pháp tiếp thị mới đến khách hàng.
Solomo marketing là hình thức phát triển nhanh nhất của tiếp thị trực tuyến. Năm 2012,
chi tiêu cho tiếp thị di động (mobile marketing) đã bắt kịp tiếp thị xã hội (social
marketing). Trong năm 2013, chi tiêu cho mobile marketing gần như gấp 2 lần chi tiêu
cho social marketing.
Hình 1.1: Social, mobile, local marketing 2011-2015
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Năm 2015, ước tính chi tiêu mobile marketing đạt con số khoảng 16 tỷ đô, trong khi
social marketing chỉ trên 6 tỷ đô. Trong khi social marketing tăng ở mức khoảng 30%/
năm, thì di động tăng ở mức khoảng 50%/ năm. Tiếp thị ở địa phương (Local marketing)
ước tính khoảng 2.2 tỷ đô năm 2013, tăng gần 100%/ năm.
Tiếp thị trực tuyến truyền thống ( tìm kiếm trên trình duyệt, các mẫu quảng cáo và email)
vẫn chiếm phần lớn trong tổng thể tiếp thị trực tuyến, tuy nhiên nó tăng trưởng chậm hơn
so với solomo marketing.
3
Hình 1.2: Online marketing platforms
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Năm 2015, solomo marketing sẽ chiếm 50% hoặc hơn trong tổng thể tiếp thị trực tuyến.
Mối quan hệ mạnh mẽ của social, mobile và local marketing có hàm ý quan trọng trong
việc quản lý một chiến dịch tiếp thị trong mội trường mới. Khi bạn thiết kế một chiến
dịch social marketing, bạn phải tính đến việc khách hàng của mình sẽ sử dụng thiết bị di
động để truy cập và thường họ cũng sẽ tìm kiếm địa điểm.
1.2. SOCIAL MARKETING
Mục tiêu của tiếp thị trực tuyến truyền thống là truyền tải thông điệp của doanh nghiệp
đến càng nhiều khách hàng càng tốt và hy vọng là khuyến khích họ đến với trang Web của
bạn để mua sản phẩm và dịch vụ, hoặc tìm hiểu thêm thông tin.
Trong khi đó, mục tiêu của social marketing là khuyến khích những khách hàng tiềm năng
của bạn trở thành những người đam mê sản phẩm và dịch vụ của công ty mình. Mục tiêu
trong tương lai là khuyến khích khách hàng của doanh nghiệp bạn chia sẻ sự hứng thú của
họ với bạn bè và tạo ra một cộng đồng những người hâm mộ trực tuyến. cuối cùng là làm
vững mạnh thương hiệu và tăng doanh số bằng cách chia sẻ đàm thoại trực tuyến.
=> Đó là một số nguyên nhân để tin rằng social marketing mang lại nhiều lợi nhuận hơn
tiếp thị truyền thống mặc dù nó vẫn đang trong quá trình phát triển.
1.2.1. Người tham gia tiếp thị xã hội (Social marketing players)
Có hàng trăm trang mạng xã hội ở Mỹ và khắp thế giới, nhưng những trang phổ biến nhất
trong số đó là do có trên 90% sự viếng thăm.
4
Hình 1.3: Lượt khách đơn trên mạng xã hội (triệu lượt)
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ comScore, 2013.
Hình 1.3 cho thấy trong cùng thời điểm, Linkedln, Twitter, Pinterest, Tumblr và
Instagram có tổng lượt khách đơn nhiều hơn Facebook. Facebook có sự cạnh tranh từ
những trang mạng xã hội có sự phát triển nhanh chóng mang lại những cơ hội tiếp thị
khác nhau.
Hình 1.4: Tham gia vào các trang mạng xã hội hàng đầu
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Có thể thấy Facebook lại một lần nữa thống trị mạng xã hội, chiếm 60% số người sử dụng
với thời gian truy cập trung bình là 336 phút/ người/ tháng.
5
1.2.2. Quá trình của tiếp thị xã hội (The social marketing process)
Có 5 bước:
- Tìm kiếm người ham mộ (Fan Acquisution): thu hút mọi người bằng những thông điệp
tiếp thị của bạn.
- Sự hứa hẹn (Engagement): khuyến khích khách hàng tương tác với nội dung và thương
hiệu của bạn (bắt đầu cuộc trò chuyện quanh thương hiệu của bạn).
- Sự mở rộng (Amplification): khuyến khích khách hàng chia sẻ những cái họ thích và đề
cập điều đó với bạn bè của họ.
- Cộng đồng (Community): có một nhóm những người hâm mộ ổn định để thu hút và giao
tiếp với nhau trong một thời gian đáng kể về thương hiệu của bạn. Các nhà tiếp thị có một
số chiến thuật để mở rộng cộng đồng như thông tin về sản phẩm mới, quà tặng miễn phí
cho thành viên mới,…
-Sức mạnh thương hiệu (bán hàng) (Brand strength (Sales)): Sức mạnh thương hiệu có thể
được đo bằng nhiều cách khác nhau cả trực tuyến và ngoại tuyến, một chủ thể mà nó vượt
ra ngoài ranh giới của văn bản này (Alilawadi, et al., 2003; Aaker, 1996; Keller, 1993;
Simon & Sullivan, 1993). Cuối cùng, mục tiêu của tiếp thị là để chạy doanh số.
1.2.3. Mặt tiêu cực của tiếp thị xã hội (The downside of social
marketing)
Tiêu cực của social marketing đó là thương hiệu mất đi sự kiểm soát về vị trí quảng cáo
xuất hiện nội dung không liên quan và mọi người sẽ nói gì về thương hiệu của họ trên
mạng xã hội.
Vega & Kaufman (2013) cho rằng trang xã hội độc đáo ở chỗ những người tiêu dùng bất
bình, hay chỉ là những người không có tâm, có thể đăng tài liệu không đúng hay gây lúng
túng.
1.3. MOBILE MARKETING
Có hơn 246 triệu người Mỹ sử dụng thiết bị di động và 140 triệu người trong số đó dùng
điện thoại thông minh (eMarketer, Inc., 2013). Một bài báo cáo cho thấy mọi người sử
dụng thiết bị di động của họ ít nhất 40 lần/ ngày. Hầu hết người sử dụng điện thoại giữ
thiết bị bên cạnh 24/24.
Thương mại di động (M-commerce) tăng trưởng trên 50%/ năm, nhanh hơn thương mại
điện tử trên máy tính ở mức 12%/ năm. Những người phân tích tính toán rằng đến năm
2017 thương mại di động sẽ chiếm 18% trong thương mại điện tử.
6
Hình 1.5: Sự tăng trưởng của thương mại di động
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Hình 1.5 thể hiện sự mong đợi thương mại điện tử sẽ đạt trên 100 tỷ đô vào năm 2017.
1.3.1. Mọi người sử dụng thiết bị di động như thế nào
Gần như 70% thời gian sử dụng di động diễn ra ở nhà. Trên 75% sử dụng di động phổ
biến nhất, thường gọi “me time” liên quan tới giải trí và thư giản, diễn ra ở nhà.
Hình 1.6: Cách mọi người sử dụng thiết bị di động
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ AOL/BBDO,2012.
Có thể thấy, người dùng sử dụng thời gian cho giải trí là lớn nhất chiếm 52% (860 phút).
25% thời gian dành cho các mạng xã hội hoặc các trang blog. Mua sắm chỉ chiếm 8% thời
gian của người dùng, …
7
Đây không có nghĩa là điện thoại thông minh và máy tính bảng không được sử dụng để
mua hàng hóa và dịch vụ. Ngược lại, 7% người dùng thời gian di động của họ cho sử
dụng trực tuyến đã tạo ra 39 tỷ đô cho bán hàng thương mại di động.
Máy tính bảng, với màn hình lớn, tăng trưởng lớn nhất và tạo ra nguổn doanh thu lớn nhất
cho thương mại di động.
Hình 1.7: Hoạt động trực tuyến trên điện thoại thông minh tại Việt Nam
Nguồn: Google study, 2015.
1.3.2. Ứng dụng trải nghiệm và ứng dụng quảng cáo
Các ứng dụng trò chơi và giải trí chiếm khoảng 42% thời gian của người dùng, trong khi
mạng xã hội khoảng 31%, 25% dành cho các ứng dụng khám phá và tìm kiếm. Mọi người
dùng trên 80% thời gian trên di động để sử dụng ứng dụng và chỉ 20% thời gian để sử
dụng trình duyệt. Trung bình người dùng đã tải khoảng 40 ứng dụng và sử dụng khoảng
15.
1.3.3. Điểm đặc trưng cơ bản của mobile marketing
Năm 2013, mobile marketing đạt khoảng 20% trong tổng thể tiếp thị trực tuyến. Các nhà
phân tích tin rằng nếu mobli marketing vẫn tiếp tục phát triển như hiện tại thì đến năm
2017 nó sẽ chiếm 84% trong tổng thể quảng cáo trực tuyến.
Google chiếm ưu thế về quảng cáo trên di động. Trên nền tảng di động, Google là vua của
tìm kiếm, chiếm 85% các hoạt động tìm kiếm trên di động.
8
Hình 1.8: Doanh thu từ các trang tiếp thị trên di động (tỷ đô)
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Facebook đứng thứ 2 sau Google, nó là treng Web hiển thị quảng cáo hàng đầu trên thiết
bị di động, chiếm hơn 80% những mẫu quảng cáo bắt mắt.
1.3.4. Hình thức quảng cáo
Không giống với social marketing, mobile marketing không đòi hỏi nhiều từ vựng tiếp thị
mới. Tất cả các hình thức tiếp thị có sẵn trên máy tính cũng có trên thiết bị di động.
Mobile marketing rất giống với tiếp thị trên máy tính, ngoại trừ nó nhỏ hơn, là điện thoại
và luôn bên cạnh người dùng.
Hình 1.9: Hình thức quảng cáo trên điện thoại ở Mỹ (triệu đô)
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
9
Công cụ tìm kiếm là hình thức phổ biến nhất. Những cơ hội tiếp thị chính trong mobile
marketing là quảng cáo tìm kiếm, các mẫu quảng cáo bắt mắt, video và đa phương tiện,
tin nhắn (SMS/MMS/PPS) và những hình thức quen thuộc khác như e-mail.
1.4. LOCAL & LOCATION-BASED MARKETING
Location-based marketing đưa thông điệp tiếp thị đến người dùng dựa vào vị trí của họ.
Location-based services cung cấp dịch vụ đến khách hàng dựa vào vị trí của họ. Người
tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng nhiều từ các hoạt động quảng cáo ở địa phương và mua
những sản phẩm và dịch vụ được đề xuất.
1.4.1. Sự tăng trưởng của local marketing trên di động
Trước khi Google Maps được phát hành vào 2005, gần như tất cả quảng cáo địa phương
không có kỹ thuật số và được cung cấp bởi báo chí, radio và đài truyền hình địa phương,
trang vàng địa phương, và bảng thông cáo.
Sau khi Google Maps (2005) và điện thoại thông minh (2007) ra đời, local marketing trực
tuyến bắt đầu phát triển nhanh chóng.
Nguồn: Internet
1.4.2. Sự tăng trưởng của Location-based marketing trên di động
Location-based marketing trên di động thực sự chiếm một phần rất nhỏ trong môi trường
tiếp thị trực tuyến, nhưng nó đã gấp đôi trong 2 năm kế, nhanh hơn những hình thức
quảng cáo kỹ thuật số khác. Local marketing trực tuyến chiếm 27,6 tỷ đô trong chi tiêu
tiếp thị năm 2013, và di động là 5,4 tỷ đô trong số đó.
10
Hình 1.10: Sự tăng trưởng của Location-based marketing
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ eMarketer, Inc., 2013.
Hình 1.10 cho thấy trong năm 2013 Location-based marketing là 2,3 tỷ đô và mong đợi
sẽ tăng lên 9 tỷ năm 2017.
1.4.3. Nền tảng của Location-based marketing
Những chủ chốt của Location-based marketing trên di động như những kẻ khổng lồ của
quảng cáo, họ chiếm ưu thế trong môi trường mobile marketing: Google, Facebook,
Apple, Twitter, YP, Pandora, Millenial.
Hình 1.11: Doanh thu của quảng cáo location-based
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ các bài báo cáo khác nhau, 2012 & 2013; eMarketer, Inc., 2013.
11
Google hoàn toàn là nhà tiếp thị dựa vào vị trí người dùng lớn hàng đầu bởi vì Google
Maps được sử dụng rộng rãi trên điện thoại thông minh. Google Places là dịch vụ cung
cấp những dự án ngắn của doanh nghiệp khi người dùng tìm kiếm một doanh nghiệp cụ
thể. Google đã mua hãng quảng cáo trên di động gọi là AdMob năm 2009 và khẳng định
đó là hãng quảng cáo trên di động lớn nhất thế giới cho cả hệ điều hành Android và iOS
của Apple. Doanh thu chính của Google đến từ dịch vụ Adwords, nơi mà các chuyên viên
tiếp thị có được từ khóa trên công cụ tìm kiếm của Google.
1.4.4. Location-based marketing trên di động: Công nghệ
Geo-aware: xác định vị trí điện thoại cảu người dùng, sau đó đưa mục tiêu tiếp thị đến
thiết bị của họ.
Nguồn: Internet
Geo-fencing: xác định giớ hạn vị trí vật lý, sau đó đưa mục tiêu quảng cáo đến người
dùng trong giới hạn đó.
12
Nguồn: Internet
Geo-targeting: cho phép các doanh nghiệp gửi các quảng cáo dựa vào vị trí của người
dùng.
Nguồn: Internet
Các công nghệ xác định vị trí chính: GPS, Wi-Fi, Geo-search, tháp điện, đăng nhập/ đăng
ký.
1.4.5. Tại sao local mobile lại thu hút các chuyên viên tiếp thị?
75% người dùng di động có khả năng mua hàng sau khi thấy các quảng cáo liên quan ở
địa phương.
Gần một nửa số người tìm kiếm trên di động để biết thông tin về địa điểm.
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại thông minh để tìm kiếm thông tin (như thời tiết), sản phẩm
và dịch vụ là 95%.
13
PHẦN 2: LOZI.VN
2.1. GIỚI THIỆU
“Cái khó hất chính là bạn phải chứng minh được sản phẩm có khả năng giải quyết một
nhu cầu nào đó của xã hội. Nếu bạn trả lời được câu hỏi đó, bạn sẽ dễ dàng thuyết phục
được nhà đầu tư.” Nguyễn Hoàng Trung, CEO Lozi chia sẻ.
Nguồn: Internet
14
Đây là bí quyết mà CEO 9x gọi vốn từ quỹ đầu tư nước ngoài – Golden Gate Ventures và
Tập đoàn DesignOne Japan, một công ty truyền thông Internet tại Nhật.
Lozi ra mắt người dùng từ tháng 1/2014, Lozi.vn là một ứng dụng đánh giá địa điểm ăn
uống mới chọn một lối đi riêng khi không đi theo mô hình đánh giá địa điểm ăn uống
thông thường, mà tập trung khai thác sức mạnh hình ảnh hay cá nhân hóa trang Web để
định vị mình khác biệt. 3 yếu tố khác biệt của Lozi: tiếp thị thức ăn chứ không tiếp thị địa
điểm; hình ảnh thức ăn đẹp; đối tượng người dùng khác biệt.
Tính đến tháng 11/2015, số lượng người đăng ký sử dụng Lozi đã lên tới 500 ngàn người.
2.2. CHIẾN LƯỢC SOCIAL
Facebook là một trang mạng phổ biến nhất hiện nay, Facebook có về cơ hội tiếp thị và các
công cụ để quảng bá những thương hiệu, từ đó tạo nên sự nổi tiếng cho thương hiệu đó
trên mạng xã hội.
Hình 2.1
Nguồn: We are social
Theo các nhà phân tích, Facebook được xem là một trang mạng xã hội có nền tảng quảng
cáo và tiếp thị có tiềm năng rất lớn. Vì thế cũng như Foody, Diadiemanuong,… Lozi cũng
đã tạo cho mình 1 trang Fanpage trên Facebook. Với các công cụ hỗ trợ của Facebook
giúp Lozi có nhiều người biết đến rộng rãi hơn.
15
Nguồn: Internet
Facebook Ads cho phép Lozi đăng những mẫu quảng cáo trên trang người dùng Facebook
theo thông tin, tình trạng của họ với 3 vị trí: cột bên phải, desktop news feed, mobile news
feed. Đồng thời có nhiều lựa chọn cho người dùng như ‘Like us on Facebook’.
Thứ hai đó là công cụ News Feeds (bảng tin): Việc quảng cáo trên bảng tin thật sự cần
thiết và có thể gây chú ý đến khách hàng hơn. Khi Lozi đăng bài lên bảng tin thì những
người Like trang sẽ thấy tin rõ ràng hơn, đồng thời cũng giúp nhiều người biết đến Lozi
hơn và có thêm lượng người hâm mộ mới.
2.3. CHIẾN LƯỢC MOBILE
Hình 2.2
16
Nguồn: Nielsen, 2014; VSERV, 2013.
Có thể thấy độ tuổi sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất là dưới 34 tuổi, cũng như
khách hàng mục tiêu của Lozi là từ 15-24 tuổi. Lozi đã sớm tạo ra một trang Web dành
cho mobile cũng như App dành cho Android và iOS.
m.lozi.vn
Lozi App
Nguồn: Internet
Lozi cho phép bạn chia sẻ những bài viết của mình như trên Instagram và mọi người cũng
co thể bình luận các bài viết của người khác. Trang web mobile của Lozi là một bản thu
nhỏ của trang web chính và người dùng có thể trải nghiệm như phiên bản desktop. Với
Lozi App, người dùng có thể lưu bộ sưu tập ăn uống và ‘Ghim’ những món ăn mà bạn
muốn thử và nó sẽ tự động được lưu vào bộ sưu tập của bạn. Ngoài ra người dùng Lozi
App sẽ có một tài khoản hay một trang cá nhân riêng để tự do thể hiện cá tính ẩm thực
của mình.
17
2.4. CHIẾN LƯỢC LOCAL
Lozi đã xây dựng một hệ sinh thái về địa điểm, giải quyết toàn diện nhu cầu hàng ngày
của người dùng, dựa trên: công cụ tìm kiếm nhanh gấp 7 lần, thông tin chi tiết về địa điểm
được cập nhật hàng ngày cùng những chia sẻ trải nghiệm của cộng đồng tại địa điểm đó.
Với những công cụ định vị như GPS, Wi-Fi,… khi người dùng truy cập vào một địa điểm
cụ thể, người dùng Lozi có thể tìm kiếm các địa điểm gần họ, sau đó hiển thị lên bản đồ
và bạn chỉ cần click vào các địa điểm trên bản đồ để biết quán đó bán gì. Ngoài ra có các
bộ lọc như tìm kiếm các món ăn có giao hàng, ăn với gia đình, với nhóm hoặc người yêu,
đồ nướng, hải sản,… Hiện tại, Lozi có hơn 250 ngàn địa điểm, và hơn 8 triệu người dùng.
2.5. KẾT LUẬN
Với chiến lược SOLOMO Marketing, Lozi đã bước đầu phát triển và hoạt động ổn định.
Hiện tại, Lozi có hơn 250 ngàn địa điểm, hơn 13 triệu bộ sưu tập, và hơn 8 triệu người
dùng cùng với sự phát triển của công nghệ và thương mại điện tử, Lozi đã có một nền
tảng vững chắc để tiếp tục phát triển.
18