Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN MĂNG THÍT TỈNH VĨNH LONG 20062010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.3 KB, 55 trang )

Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐÂT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
---W X---

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT HUYỆN MĂNG THÍT TỈNH VĨNH
LONG 2006-2010”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
::
:
:

CÙ VĨNH THUẬN
03124061S
DH03QL


2003 – 2007
Quản Lý Đất Đai

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 200


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

CÙ VĨNH THUẬN

“ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH – KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT HUYỆN MANG THÍT TỈNH VĨNH LONG
2006-2010”

Giáo viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN NGỌC THY
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh)

- Tháng 7 năm 2007 -


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận


Lời đầu tiên con xin kính gởi đến Cha Mẹ - bậc sinh thành đã sinh ra, nuôi dạy,
và giúp đỡ con từ lúc sinh ra cho đến ngày hôm nay.
Xin kính gửi đến quý thầy cô - đặc biệt là cô Nguyễn Ngọc Thy, và các thầy cô
trong khoa quản lý đất đai và thị trường bất động sản, những người đã tận tình truyền
đạt cho em những kiến thức quý báo, trong suốt những năm học đến khi chuẩn bị rời
khỏi trường lời biết ơn chân thành.
Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú,
anh chị tại Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Mang Thít, đã tạo điều kiện cho em
thuận lợi cho em trong việc thu thập số liệu, đồng thời truyền đạt cho em những kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian thực tập tại phòng.
Cùng gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã giúp đỡ động viện em
trong thời gian qua.
Tuy luận văn hoàn thành, mặc dù được quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo và sửa
chữa, nhưng do kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè để báo cáo
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Cù Vĩnh Thuận


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
PHẦN I ...................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................................... 3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3

I.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 3
I.1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 4
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN .......... 5
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
I.3.3 Các bước thực hiện .......................................................................................................... 6
PHẦN II ..................................................................................................................................... 7
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 7
II.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CẢNH
QUAN MÔI TRƯỜNG ............................................................................................................ 7
II.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................... 7
II.1.2 Các nguồn tài nguyên ..................................................................................................... 8
II.1.3 Thực trạng môi trường .................................................................................................. 9
II.1.4 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường ...................................................................................................................................... 10
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................. 10
II.2.1 Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế............................................................. 10
II.2.2 Dân số lao động, việc làm và thu nhập ....................................................................... 11
II.2.3 Dân tộc, tôn giáo ........................................................................................................... 11
II.2.4 Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật...................................................................... 12
II.2.5 Nhận xét đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện ......................... 13
II.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ......................................................... 14
II.3.1 Tình hình quản lý đất đai ................................................................................................ 14
II.3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 16
II.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ kỳ đầu giai đoạn 2001 - 2005 ............... 19
II.3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch thu hồi đất (phụ lục 03). .............................................. 24
II.3.6 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích............................... 24
II.3.7 Đánh giá nguyên nhân tồn tại yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất :
.................................................................................................................................................. 24
II.3.8 Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và những tồn động trong việc sử dụng đất . 25

II.4 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG KỲ KẾ HOẠCH
2006 – 2010 .............................................................................................................................. 26
II.4.2 Dự báo dân số trong kỳ kế hoạch ................................................................................ 27
II.5 ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 CỦA
HUYỆN MANG THÍT – TỈNH VĨNH LONG..................................................................... 28
II.5.1 Đất nông nghiệp ............................................................................................................ 28
II.5.2 Đất phi nông nghiệp (phụ lục 04) ............................................................................... 29
II.6 PHÂN BỐ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT CHO NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH TRONG KỲ KẾ HOẠCH. ........................... 29
II.6.1 Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp trong kỳ kế hoạch .............................................. 29
II.6.2. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp (phụ lục 05) .................................................. 31
II.6.4. KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT (phụ lục 07). ...................... 38
II.6.5 KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT (phụ lục 08) ................................................................. 38


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

II.7 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN NĂM 2010 .............................................. 39
II.7.1 Kế hoạch sử dụng đất năm 2007 ................................................................................. 39
II.7.2. Kế hoạch sử dụng đất năm 2008 .................................................................................... 41
II.7.3 Kế hoạch sử dụng đất năm 2009 ..................................................................................... 43
II.7.4 Kế hoạch sử dụng đất năm 2010 ..................................................................................... 45
II.8 Kế hoạch ước tính nguồn thu chi khi thực hiện dự án lập kế hoạch sử dụng đất 5
năm giai đoạn 2006 - 2010...................................................................................................... 47
II.8.1 Đất ở nông thôn ............................................................................................................ 47
II.8.2 Đất ở tại đô thị .............................................................................................................. 47
II.8.3 Đất chuyên dùng ........................................................................................................... 48
II.9 Các giải pháp tổ chức thực hiện ..................................................................................... 49

II.10 Nhận xét về kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 .......................................... 49
II.10.2 Tính xã hội trong kế hoạch sử dụng đất ................................................................... 49
II.10.3 Tính môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đai ................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 50
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 50


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai vừa là tài sản vừa tài nguyên vô cùng quí giá của mỗi quốc gia mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người để sinh tồn, là thành phần quan trọng của môi trường
sống. Nó vừa là tư liệu sản xuất không thể thay thế, vừa là địa bàn phân bố dân cư xây
dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, an ninh quốc phòng.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nơi nào, thời đại nào các hoạt động
của con người luôn gắn chặt với đất đai. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai phù
hợp và có hiệu quả là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Vì vậy mà điều 18 Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 1992 nêu rõ “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai được ghi
nhận tại điều 23 Luật Đất đai năm 2003 đây là căn cứ pháp lý để thực hiện việc giao
đất và thu hồi đất.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển. Chính
điều này đã làm cho nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức cá nhân có nhiều mục đích
khác nhau ngày càng gia tăng. Do đất đai có hạn vì thế để quản lý và sử dụng đất đai
có hiệu quả thì công tác lập quy hoạch (QH) – kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) trở nên
cấp bách và rất cần thiết.

Huyện Mang Thít - tỉnh Vĩnh Long là địa phương cũng nằm trong xu hướng
phát triển tất yếu của kinh tế - xã hội (KT – XH) nên yêu cầu xây dựng QH - KHSDĐ
nhằm đưa đất đai vào sử dụng và quản lý hiệu quả là rất quan trọng
Sau khi đã thực hiện kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm kỳ đầu, huyện cần
phải cụ thể kế hoạch sử dụng đất chi tiết của 5 năm kỳ cuối và xem xét lại kế hoạch sử
dụng đất được phê duyệt.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi nghiên cứu đề tài: “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất huyện Mang Thít – tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010 . ”.
1. Mục đích – yêu cầu của đề tài
╬ Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình SDĐ 5 năm kỳ đầu.
- Xác định lại nguồn lực và phân bố nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế
xã hội trong 5 năm kỳ cuối 2006 – 2010.
- Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách có hiệu quả và bền vững.
- Phân bố hợp lý quỹ đất theo kỳ kế hoạch một cách hợp lý, tiết kiệm đúng mục
đích có hiệu quả.
╬ Yêu cầu của đề tài
- Xem xét một cách chính xác điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực
trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Mang Thít
- Phân bổ sử dụng đất cho các ngành đáp ứng nhu cầu sử dụng đất.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mang Thít phù hợp với
định hướng sử dụng đất của tỉnh.
Trang 1


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

╬ Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai: bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng (đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng) có trong ranh giới hành chính của huyện
- Đối tượng sử dụng đất, các quy luật phát triển KT - XH, điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên.
╬ Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Toàn bộ diện tích tự nhiên (DTTN) theo ranh giới hành
chính huyện Mang Thít – tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong 4 tháng (từ 01/04/2007 –
30/07/2007).

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
a. Đất đai
Là một vùng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của
bầu khí quyển, lớp đất phủ bế mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài
nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất
(là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần
khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
hoạt động sống của xã hội loài người.

b. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất cho các mục đích và các ngành và
tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường.
c. Kế hoạch sử dụng đất
Là cụ thể hóa của quy hoạch sử dụng đất cũng lập theo cấp hành chính và được
phân kỳ thực hiện 5 năm và hàng năm. Kế hoạch sử dụng đất nếu được phê duyệt vừa
mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn
thành trong thời gian kế hoạch.
d. Các nguyên tắc trong lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất.
- Chấp hành các quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, cũng cố và hoàn thiện các
đơn vị sử dụng đất.
- Sử dụng tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ thiên nhiên.
- Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ
sở các phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến, nâng cao độ màu mỡ của đất, nâng cao
trình độ canh tác và hiệu suất sử dụng máy móc.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ, kế
hoạch của nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất cụ thể.
- Phải tính đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho từng vùng, từng xí
nghiệp, từng đơn vị sử dụng đất.
I.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu
- Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Trang 3



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

- Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 11năm 2003 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất, và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường hướng dẫn việc thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng
dẫn thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng SDĐ.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 30/3/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch - kế hoạch sử dụng
đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT nghày 14/10/2005của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất.
- Quyết định số 29/2004/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài
nguyên & Môi trường ban hành quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng chính phủ

về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mang Thít.
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Mang Thít thời kỳ 2001-2010.
- Quy hoạch ngành của tỉnh Vĩnh Long (giao thông vận tải, nông nghiệp, công
nghiệp, an ninh quốc phòng).
- Văn kiện Đại hội lần VIII của Đảng Bộ huyện Mang Thít và Đại Hội Đảng Bộ
tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2005-2010
- Nghị quyết HĐND huyện Mang Thít khóa VIII về các chương trình, mục tiêu
phát triển KT - XH đến năm 2010.
- Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005 huyện Mang Thít.
- Thống kê đất đai năm 2006.
- Hệ thống bản đồ: Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2006, bản đồ đất huyện Mang Thít, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Trang 4


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Huyện Mang Thít – tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 15.969,56 ha. Là huyện
có địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh
năm, có chế độ nhiệt cao và bức xạ dồi dào và có các con sông lớn như sông Long Hồ,
Mang, sông Mang Thít với trữ lượng nước phong phú nên huyện rất thích hợp với loại
hình sản xuất nông nghiệp nhất là trồng lúa. Vị trí của huyện nằm trên ngã ba sông Cổ
Chiên và sông Mang Thít, trục giao thông quan trọng của khu vực Đồng Bằng sông

Cửu Long, với mạng lưới giao thông như: Quốc lộ 53, đường tỉnh 902, 903, 907, 909
đi qua tạo cho huyện có lợi thế lớn về vận chuyển hàng hóa thủy bộ trong huyện cũng
như các vùng khác.
Toàn huyện có 12 xã và 1 thị trấn với số dân là 105.599 người, mật độ dân số là
655 người/km2. Phần lớn người dân sinh sống theo các con đường, hoặc ven các con
sông, rạch. Người dân trong huyện sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, còn lại hoạt
động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
Phần đông dân số của huyện là dân tộc Kinh (chiếm 99,85%) ngoài ra còn có các
dân tộc khác như: Khơ me, Hoa, Mường, Tài. Người dân sống trên địa bàn huyện theo
tập quán thờ cúng ông bà là chủ yếu chiếm (90,55%). Số người theo tôn giáo chiếm
9,45% dân số chủ yếu là Thiên Chúa, Hòa Hảo, Cao Đài…
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình sử
dụng đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất và tình hình thực hiện kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu.
- Kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006 - 2010.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện.
- Dự kiến thu, chi ngân sách liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thống kê
Là phương pháp chủ đạo trong quy hoạch, kế hoạch giúp ta phân tích xử lý
thông tin nó cần thiết phục vụ công tác quy hoạch, bao gồm:
- Phương pháp thống kê tuyệt đối: Biểu thị quy mô sản lượng các đối tượng
nghiên cứu nhằm giúp chúng ta có nhận thức cụ thể về quy mô tổng thể.
- Phương pháp thống kê tương đối: Biểu thị mối quan hệ so sánh giữa các chỉ

tiêu, chỉ số, hiện trạng nhằm so sánh, phân tích, đánh giá hiện tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp bản đồ
Là phương pháp nghiên cứu chủ yếu, sử dụng bản đồ nền địa chính để tiến hành
điều tra thực địa, cập nhật và chỉnh lý những biến động về đất đai lên bản đồ và kết
hợp với các loại bản đồ trung gian để thành lập các bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

c. Phương pháp dự báo
Nhằm dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong tương lai.
d. Phương pháp định mức
Sử dụng phổ biến trong quy hoạch kế hoạch được chỉnh lý qua nhiều mẫu thực
tế kết hợp với nhiều mẫu đưa ra diện tích các loại đất chiếm dụng trong tương lai.
Nghiên cứu các chỉ tiêu sử dụng đất, hiện trạng tại địa phương, nghiên cứu các định
mức của nhà nước. Trên cơ sở này, thiết lập một định mức phù hợp với thực tế tại địa
phương để tính toán cho quy hoạch.
đ. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia, những cơ quan, ban ngành có liên quan.
e. Phương pháp tính toán hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất được biểu thị mức độ khai thác sử dụng đất về mặt kinh tế
xã hội và mội trường.
I.3.3 Các bước thực hiện
- Bước 1: Công tác chuẩn bị.
- Bước 2: Điều tra thu thập các thông tin và đánh giá bổ sung về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội.
- Bước 3: Đánh giá bổ sung về tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Bước 4: Xây dựng và lựa chọn phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
- Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu điều
chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố điều
chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.

Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ
CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
II.1.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Mang Thít nằm ven sông Cổ Chiên, trung tâm huyện cách thị xã Vĩnh Long 22
km theo đường tỉnh 902 và Quốc lộ 53 về hướng Tây Bắc, với tọa độ địa lý từ
100o06’10’’ đến 100o14’40’’ vĩ độ Bắc và từ 106o01’02’’ đến 106o11’00’’ kinh độ
Đông, vị trí giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp : Tỉnh Bến Tre (sông Cổ Chiên).
+ Phía Nam giáp : Huyện Tam Bình.
+ Phía Đông giáp : Tỉnh Bến Tre.
+ Phía Tây giáp : Huyện Long Hồ.
Toàn huyện có 12 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên là 15.969,56 ha
(theo kiểm kê năm 2006).

Vị trí của huyện nằm trên ngã ba sông Cổ Chiên và sông Mang Thít, trục giao
thông thủy quan trọng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cùng với mạng lưới
giao thông như : Quốc lộ 53, đường tỉnh 902, 903, 907, 909 đi ngang qua tạo cho
huyện lợi thế về giao thông thủy bộ trong mối quan hệ kinh tế của nội bộ tỉnh cũng
như các vùng khác.
2. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Mang Thít tương đối bằng phẳng, cao trình biến thiên từ 0,2 m
đến trên 2,0 m, phổ biến từ 0,6 đến 1,4 m chiếm 92,75% diện tích. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, nhất là cây lúa. Vùng có cao trình trên
1m có khả năng khai thác sét nguyên liệu và sản xuất gốm, gạch, ngói.
3. Điều kiện khí hậu
Cũng như đặc điểm chung của toàn tỉnh, khí hậu huyện Mang Thít nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ
nhiệt dồi dào.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27o - 28oC.
+ Ẩm độ : Ẩm độ không khí qua các tháng trong năm biến thiên từ 74 - 83%
trong đó năm 2002 và 2003 có tháng ẩm độ xuống chỉ còn 74%.
+ Lượng mưa và phân bố lượng mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ
năm 2004 đến năm 2006 chênh lệch khá lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm
(năm 2004 là 1.893 mm, năm 2005 là 1.398 mm, năm 2006 là 1.186 mm).
Với khí hậu trên thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

4. Thủy văn

Huyện Mang Thít nằm trong vùng chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển
Đông mà trực tiếp là sông Cổ Chiên và sông Mang Thít, những xã ven sông lớn, ảnh
hưởng triều khá mạnh, lũ thượng nguồn chi phối không đáng kể. Hệ thống kênh rạch
phân phối dày trên toàn huyện nên rất thích hơp cho việc phát triển nông nghiệp, vận
chuyển bằng đường thủy và phục vụ tưới tiêu, bên cạnh đó việc đầu tư hệ thống đê
bao, thủy lợi gặp nhiều khó khăn, vào mưa thường xảy ra hiên tượng ngập do kết hợp
với thủy triều dâng cao.
II.1.2 Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra của Chương Trình Ðất của tỉnh Vĩnh Long qua chuyên đề
nghiên cứu “Khảo sát, phân loại lập bản đồ đất” do Sở Địa Chính thực hiện trên nền
bản đồ tỷ lệ 1:25000 cho thấy đặc điểm đất đai của huyện gồm 2 nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa không phèn: Diện tích 2.185,76 ha, chiếm 16,36% tổng diện
tích đất đang sử dụng toàn huyện, phân bố ở các xã ven sông Cổ Chiên như Mỹ An,
Mỹ Phước, An Phước, chia ra làm 3 nhóm phụ như sau:
+ Đất phù sa chưa phát triển: diện tích 45,08 ha, chiếm 0,34% diện tích đất
đang sử dụng, phần lớn phân bố ở xã Chánh An.
+ Đất phù sa mới phát triển: Diện tích 2.084,85 ha, chiếm 15,60% diện tích đất
đang sử dụng, phân bố ở các xã như: Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước, Chánh An, Hòa
Tịnh.
+ Đất phù sa phát triển sâu: Diện tích 55,83 ha, chiếm 0,42% diên tích đất đang
sử dụng, phân bố ở các xã: An Phước, Mỹ An, Mỹ Phước, Nhơn Phú.
- Nhóm đất phèn tiềm tàng: Diện tích 11.185,55 ha, chiếm 83,64% tổng diện
tích đất đang sử dụng toàn huyện. Chia ra làm 4 cấp phụ như sau:
+ Đất phèn tiềm tàng có khả năng sinh phèn từ 50 - 80 cm: Diện tích 2.609,73
ha, chiếm 15,90% diện tích đất đang sử dụng. Phân bố ở các xã có địa hình thấp như :
Tân Long, Tân Long Hội, Tân An Hội, Chánh An, Nhơn Phú, Chánh Hội.
+ Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 80 - 120 cm: Diện tích 4.167,52 ha,
chiếm 31,17%, phân bố rải rát ở các xã.
+ Đất phèn tiềm tàng từ 120 - 150 cm: Diện tích 4.331,12 ha chiếm 32,39%

diện tích đất đang sử dụng. Phân bố đều ở các xã Mỹ Phước, An Phước, Chánh An,
Nhơn Phú.
Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trên 150 cm: Diện tích 77,18 ha, chiếm
0,58% diện tích đất đang sử dụng, phân bố ở các xã Chánh An, An Phước ,Nhơn Phú.
Nhìn chung với đặc điển tự nhiên trên cho ta thấy về mặt thổ nhưỡng của huyện
có điều kiện phát triển nông nghiệp. Với đất phèn tiềm tàng này tạo cho huyện có một
ưu thế hơn so với các huyện khác trong sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đối
với mặt hàng gốm, gạch ngói. Đây chính là một trong những nguồn nguyên liệu sét
quan trọng của huyện phục vụ cho sản xuất gạch ngói, gốm sứ.

Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

2. Tài nguyên nước
Mang Thít có nguồn nước mặt khá phong phú, nước ngọt quanh năm, khả năng
cung cấp nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt rất lớn. Thông qua hệ thống rạch, kênh,
mương với các sông lớn như: Sông Cổ Chiên, sông Mang Thít, sông Long Hồ. Với hệ
thống sông ngòi trên cung cấp đủ lượng nước tưới cho nông nghiệp và sản xuất sinh
hoạt. Tuy nhiên vào mùa lũ thường xảy ra ngập úng nên cần phải đầu tư nhiều về hệ
thống thủy lợi.
3. Tài nguyên khoáng sản
a. Tài nguyên sét
- Trữ lượng:
+ Cấp C1 : Địa bàn huyện có 12 thân sét với tổng diện tích 2.452 ha, trữ lượng
ước tính 4,21 triệu m3 chiều dài trung bình của tầng sét 0,5 - 0,7 m.
+ Cấp C2 : 7,55 triệu m3 chiều dài trung bình của tầng sét 0,8 m.

b Tài nguyên cát
Theo kết quả nghiên cứu trong quá trình khảo sát lập quy hoạch khai thác tài
nguyên cát do Sở Nông nghiệp thực hiện năm 2001 cho thấy:
- Kết quả trữ lượng là:
+ Cấp C2
: 6.400.000 m3
+ Cấp P1
: 11.820.000 m3
Với trữ lượng cát rất lớn sẽ là nguyên liệu để sản xuất gốm và san lấp phục vụ
cho xây dựng, các công trình giao thông.
4. Tài nguyên nhân văn
Nhân dân sống chủ yếu bằng nông nghiệp, người dân trong huyện còn có nhiều
kinh nghiệm về ngành nghề truyền thống và hình thành được những làng nghề sản
xuất gạch ngói, gốm mỹ nghệ và các ngành tiểu thủ công nghiệp như: Xay xát, đan tre,
dệt chiếu, sản xuất đồ gỗ nhưng mới chỉ là tự phát. Vì vậy sắp tới huyện cần phải có sự
quan tâm nhiều hơn nữa để phát huy và mở rộng ngành nghề này cũng như mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm lâu dài và ổn định để người dân yên tâm sản xuất.
II.1.3 Thực trạng môi trường
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên sông, rạch vẫn chưa được điều
tra nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.
Trong sinh hoạt, người dân sử dụng những biện pháp đơn giản như lóng lắng qua lu bể chứa hoạt bột xử lý nhưng vẫn chưa là biện pháp an toàn trong điều kiện sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều. Còn vấn đề nạn rác thải chưa được xử lý triệt
để, vứt rác bừa bãi xuống sông rạch, ý thức của người dân còn thấp trong việc xử lý
(đốt, chôn lấp, ủ phân ...). Vì vậy, nhu cầu đất để xây dựng các nhà máy nước, nơi xử
lý chất thải hoặc bãi chu chuyển rác trên địa bàn xã là cần thiết.

Trang 9


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Cù Vĩnh Thuận

II.1.4 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan
môi trường
- Huyện Mang Thít nằm trong vùng nước ngọt quanh năm, giữa lưu vực sông
Cổ Chiên và sông Mang Thít, hàng năm lượng phù sa bồi đắp đã tạo vùng đất trù phú
có khả năng thích nghi với nhiều chủng loại cây trồng, với khu vực ven sông Cổ Chiên
có thể phát triển nghề nuôi cá bè.
- Về đất đai, mặc dù vẫn còn diện tích đất phèn khá lớn và đối với đất phù sa
phát triển sâu có khuynh hướng nghèo dinh dưỡng nhưng không ảnh hưởng lớn đến
sản xuất nông nghiệp do đang được khai thác hợp lý và có hiệu quả, điều kiện tự nhiên
ưu đãi do nước ngọt quanh năm, phần lớn diện tích nước chủ động trong tưới tiêu để
sản xuất nông nghiệp.
- Về nguồn nước, tuy có vấn đề bị ô nhiễm nhưng mức độ ô nhiễm này vẫn
chưa gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên cần phải
được quan tâm để để ra những biện pháp ngăn chặn hữu hiệu trong tương lai.
Tóm lại, về đặc điểm tự nhiên của huyện Mang Thít thuận lợi cho sự phát triển
sản xuất nông nghiệp. Mặc dù qua các năm do ảnh hưởng chung của thiên tai, lũ lụt,
hạn hán đã gây những thiệt hại nhất định nhưng điều này không làm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và sản xuất nông nghiệp nói
riêng.
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Theo Niên giám thống kê năm 2006 của huyện Mang Thít cho thấy sự phát
triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm qua như sau:
Tổng giá trị sản xuất năm 2006 là 1.044,39 tỷ đồng, chủ yếu là nông nghiệp.
Tuy nhiên giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích là thấp nên bình quân thu nhập của
một người dân/năm 2006 đạt khoảng 5,7triệu đồng/người/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mang Thít đạt 125.813 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,6% năm.

II.2.1 Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế
1. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp của huyện
tại thời điểm kiểm kê đất đai là năm 2006 là 11.363,46 ha, chiếm 71,15% tổng diện
tích tự nhiên và chiếm 99,49% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện.
a. Trồng trọt
Diện tích gieo trồng hàng năm 20.845 ha, sản lượng bình quân đạt 92.765 tấn,
năng suất bình quân 4,45 tấn/ha/vụ, so với năm 2000 năng suất bình quân tăng 0,18
tấn/ha/vụ.
b. Chăn nuôi
Trong chăn nuôi, đàn heo tăng bình quân 6,7% năm, đàn bò tăng bình quân
18% năm. Đặc biệt có 21 ha đất bãi bồi đưa vào khai thác theo phương thức thâm canh
ven tuyến sông Cổ Chiên đã góp phần đáng kể cho thủy sản phát triển.

Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

2. Thực trạng phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất bình quân năm 2006 là 18,07% chủ yếu tăng trưởng khu vực tư
nhân với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục tạo thế mạnh của ngành sản xuất
gạch ngói, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sản xuất gốm trên cơ sở quy hoạch vùng sản
xuất tuyến công nghiệp Cổ Chiên, tuyến sản xuất gạch ngói Nhơn Phú, Hòa Tịnh,
Bình Phước.
Nhìn chung huyện có nền nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất đáng kể, trong tương
lai, (nhất là khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên đi vào hoạt động và phát triển) cần đầu tư
và phát triển nguồn nhân lực, trí lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để góp phần tạo

nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, nhằm giải quyết việc làm ổn định cho địa phương.
3.Thực trạng phát triển thương mại dịch vụ
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2006 đạt giá trị sản
xuất là 410.500 tỷ đồng, tốc độ bình quân đạt 12,23% năm. Mạng lưới cung ứng vật tư
trao đổi hàng hóa được mở rộng đều khắp, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa tăng bình quân 0,26%/năm và khối lượng vận tải hành khách tăng
0,31%/năm.
II.2.2 Dân số lao động, việc làm và thu nhập
1. Dân số
Tổng dân số năm 2006 là 105.599 người, trong đó nữ là 54.071 người, nam là
51.528 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên giảm từ 1,26% năm 2000 xuống còn 1,13% năm
2006, mật độ dân số là 655 người/km2 so với mật độ dân số bình quân chung của tỉnh
là 708 người/km2.
Nhìn chung thì mật độ dân số của huyện thấp hơn so với toàn tỉnh và các huyện
còn lại trong tỉnh.
2. Lao động việc làm và thu nhập
Kinh tế xã hội phát triển, thu hút lao động vào các lĩnh vực công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, góp phần đáng kể cho địa phương giảm tỷ lệ
thất nghiệp và thiếu việc làm. Cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm 71,23%, lao động
công nghiệp - xây dưng chiếm 14,89%, lao động dịch vụ chiếm 13,88% vào năm
2006.
Lực lượng lao động trong huyện là khá dồi dào nhưng chưa có trình độ cao, chủ
yếu là lao động chân tay, tập trung chủ yếu ở các cơ sở sản xuất gạch - gốm và làm
ruộng.
II.2.3 Dân tộc, tôn giáo
1. Dân tộc
Huyện có 5 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số 99,85%,
dân tộc Khơ me chiếm 0,11% dân tộc Hoa chiếm 0,02% còn lại là dân tộc Mường, dân
tộc Tày chiếm tỷ lệ rất thấp.


Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

2. Tôn giáo
Phần lớn người dân trên địa bàn huyện sống theo tập quán là thờ cúng ông bà
(chiếm 90,55%). Số người theo tôn giáo chiếm 9,45% dân số, trong đó công giáo
chiếm 4,39%, đạo phật chiếm 3,55%, còn lại 1,51% dân số theo các tôn giáo khác như:
Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài,với sự đa dạng về dân tộc, tôn giáo đã tạo cho huyện
Mang Thít có nét văn hóa đặc trưng riêng.
II.2.4 Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
1. Hệ thống giao thông thủy, bộ
a. Giao thông bộ
Diện tích đất giao thông năm 2006 là 540,47 ha với các trục đường chính như:
Quốc lộ 53, đường tỉnh 902, 903, 908, 909, các hương lộ, lộ liên xã rất thuận lợi cho
giao thông bộ. Từ đây cho thấy giao thông bộ của huyện được phân bố tương đối đều
khắp và có khả năng đáp ứng viêc đi lại của người dân địa phương và khả năng vận
chuyển hàng hóa đi các nơi.
b. Giao thông thủy
Với diện tích sông rạch và mặt nước chuyên dùng là 2.554,07 ha, lợi thế về
sông Cổ Chiên và sông Mang Thít bao quanh, hệ thống sông rạch đan xen chằng chịt
thuận lợi về giao thông thủy. Với sông rạch chằng chịt là đặc điểm chung của vùng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa trong nội bộ của huyện.
2. Thủy lợi
Diện tích đất thủy lợi năm 2006 là 293,60 ha, bình quân 1 ha đất nông nghiệp
có 0,025 ha đất thủy lợi so với bình quân chung toàn tỉnh là 0,028 ha. Những năm qua

huyện đặc biệt quan tâm đến vấn đề thủy lợi để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
người dân.
3. Giáo dục – đào tạo
Toàn huyện có 56 trường học, trong đó có 3 trường cấp III, các xã đều có
trường cấp I, II, các ấp đều có trường mẫu giáo, nhà trẻ với 700 lớp học với 1070 giáo
viên, số học sinh là 20.669 học sinh mẫu giáo và phổ thông phân bố điều khắp trong
huyện, tổng diện tích dành cho giáo dục là 33,30 ha được phân bố điều khắp, với quy
mô diện tích và số trường, lớp này chỉ đáp ứng tạm thời về chỗ học cho học sinh của
huyện. Vì vậy, việc làm dành quỹ đất phục vụ cho nhu cầu giáo dục là rất cần thiết.
4. Y tế
Toàn huyện có 1 bệnh viên đa khoa tại thị trấn Cái Nhum và 13 trạm y tế xã, số
giường bệnh là 115 giường, với 108 cán bộ y tế trong đó bác sĩ là 22, 54 y sĩ, 30 y tá, 2
trình độ khác bình quân số lượng y bác sĩ 7,5 người/10.000 dân, nhân lực hiên nay chỉ
đủ đảm bảo điều trị ban đầu cho người dân, với quy mô diện tích 2,14 ha.
5. Văn hóa - xã hội
Toàn huyện có 1 trung tâm văn hóa, 1 thư viện, 36 phòng đọc sách, báo với quy
mô diện tích là 2,58 ha; đất di tích lịch sử văn hóa là 0,76 ha (Thánh Tịnh Ngọc Xuân
Quang tọa lạc ấp Tân Thiềng xã Tân An Hội) .
6. Thể dục thể thao
Toàn huyện có diện tích đất thể dục thể thao là 3,17 ha, phần lớn diện tích này
là sân vận động của huyện, phong trào thể dục thể thao trong nông thôn được chú
Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

trọng quan tâm với các bộ môn như: Bóng đá, bóng chuyền, nhưng các xã chưa có một
sân chơi cố định đạt tiêu chuẩn văn hóa - thể thao. Vì vậy, trong kỳ kế hoạch SDĐ

2006 -2010 nên dành một quỹ đất thích hợp để sử dụng vào mục đích thể dục thể thao.
7. Ngành điện
Lưới điện quốc gia phủ khắp các xã - thị trấn với tổng số hộ dân sử dụng điện là
20.638/21.831 hộ, đạt 95,54%. Các hộ gia đình đều có điện sinh hoạt và sản xuất.
8. Hệ thống thông tin, liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc ngày càng phát triển và hiện đại hóa từng bước, toàn
huyện có 02 bưu điện khu vực và 13 bưu điện văn hóa xã, bình quân 1.000 hộ dân có
68 máy điện thoại. Bên cạnh đó, dịch vụ tin học phát triển dần về nông thôn. Các xã
đều có bưu điện văn hóa phục vụ cho nhu cầu về thông tin liên lạc cho người dân.
9. Hệ thống nước sinh hoạt
Với sự đầu tư từ ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, của tổ
chức quốc tế và vận động nhân dân đóng góp xây dựng các công trình cung cấp nước
sạch. Năm 2006, có 84% hộ dân sử dụng nước sạch trong sinh hoạt, trong đó có 39%
sử dụng nước máy. Hiện nay có 10/13 xã thị/trấn có nhà nước máy. Hiện các xã còn
lại đang xây dựng nhà máy nước để các xã đều có nhà máy nước phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của người dân.
10. Về quốc phòng - an ninh
Công tác quốc phòng toàn dân được tuyên truyền, giáo dục sâu rộng bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng. Từ đó ý thức trách nhiệm bảo vệ quốc phòng trong
nhân dân được nâng cao.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, xây dựng 100% khóm,
ấp và cơ quan an toàn.
II.2.5 Nhận xét đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện
1. Ưu điểm
+ Huyện Mang thít có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp đa dạng, tiềm năng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhất là sản
xuất gạch ngói, gốm xuất khẩu.
+ Nhân dân có truyền thống cách mạng, đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao
động sản xuất, đời sống nhân dân ngày được nâng cao.
2. Hạn chế

+ Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp so với tiềm năng, thiếu tính đồng
bộ giữa các ngành, các địa phương. Thu hút lao động có trình độ cao và lực lượng lao
động mới đào tạo xong vào ngành còn yếu.
+ Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục, tỷ lệ
trường đạt tiêu chuẩn quốc gia còn ít. Chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo nghề chưa
đáp ứng được nhu cầu, chưa gắn kết với nhu cầu sử dụng lao động ngoài huyện, ngoài
tỉnh. Trang thiết bị y tế còn lạc hậu, tinh thần và thái độ phục vụ bệnh nhân của một số
y bác sĩ còn hạn chế.
+ Sản xuất gạch - gốm phát triển nhưng đầu ra chưa ổn định.

Trang 13


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

II.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
II.3.1 Tình hình quản lý đất đai
1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trước khi có Luật Đất đai năm
2003
Thực hiện công tác quản lý đất đai theo Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai
sửa đổi bổ sung 1998, 2001, cùng với một số văn bản pháp luật về đất đai được ban
hành nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Mang Thít từng bước đi
vào nề nếp, hạn chế những tiêu cực phát sinh trên địa bàn. Tuy nhiên, việc cập nhật
biến động đất đai chưa được quan tâm thường xuyên; các hiện tượng tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, tranh chấp lấn chiếm vẫn thường xuyên xảy ra.
2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời
Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực ngày 01/07/2004, cùng với các văn bản
pháp luật liên quan đã góp phần quản lý Nhà nước về đất đai chặt chẽ hơn đồng thời

cũng nêu ra những nhiệm vụ mới mà Nhà nước và người chủ SDĐ phải thực hiện.
Một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
a. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Năm 1994 thực hiện chỉ thị 364/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng dưới sự chỉ
đạo của Ủy Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh Vĩnh Long, UBND huyện Mang Thít đã
tiến hành hoạch định ranh giới hành chính trên cơ sở tài liệu đo đạc 299/TTg và đo
đạc chỉnh lý năm 1991, các đơn vị giáp ranh đã công nhận ranh giới trên thực địa
và trên bản đồ, huyện đã tiến hành dặt mốc dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh
Long và sự phối hợp của tỉnh Bến Tre. Đến năm 2006 thì tổng diện tích tự nhiên
của huyện là 15.969,56 ha.
b. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất có ý nghĩa rất quan trọng
trong lập sổ bộ địa chính, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất, công tác kê khai đăng ký đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
Kết quả công tác này là cơ sở cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước,
diện tích các loại đất và tên chủ sử dụng đất phục vụ cho các ngành có liên quan,
nhất là công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
c. Quản lý quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
- Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp Huyện
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt. UBND Tỉnh chỉ
đạo cho UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện. Hiện nay huyện đã có được quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2006 2010 và là cơ sở để tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp Xã
Được sự quan tâm của UBND huyện và trên cơ sở quy sử dụng đất cấp huyện
đã được phê duyệt, UBND huyện chỉ đạo cho UBND xã tiến hành lập quy hoạch sử
dụng đất cấp xã, thị trấn, hiện nay 100% tổng số xã, thị trấn lập quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt.
Trang 14



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

d. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất đối với các dự án của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện.
Trong năm qua, việc chuyển mục đích (CMĐ) sử dụng đất của người dân
sang đất ở khá cao. Tổng cộng có 53 trường hợp xin CMĐ sang đất ở với diện tích
9,12 ha. Đã giải quyết 312 hồ sơ chuyển quyền SDĐ với diện tích 45,24 ha.
đ. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
╬ Đối với hộ gia đình, cá nhân
Tính đến thời điểm kiểm kê năm 2006 toàn huyện có 54.099 hộ gia đình cá
nhân, sử dụng 12.234,72ha. Trong đó: đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) cho 50.072 hộ, chiếm 92,55% số hộ.
╬ Đối với tổ chức sử dụng đất
Tính đến thời điểm kiểm kê năm 2006 toàn huyện có 289 tổ chức sử dụng đất
với diện tích 248,46 ha. Trong đó: đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 120
tổ chức, chiếm 41,52% số tổ chức.
e. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được thực hiện mỗi năm một lần.
Tổng kiểm kê đất đai năm 2006 đã thực hiện đúng tiến độ, huyện tiến hành
lập hệ thống bảng biểu và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006.
f. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra quan hệ giao dịch hàng hóa là bất
động sản bao gồm: chuyển nhượng, mua, bán, thế chấp, đấu giá, cho thuê...các dịch

vụ về bất động sản giữa các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu. Đây là lĩnh vực còn
khá mới mẻ với người dân ở đây. Trong thời gian gần đây, sau khi các dự án khu
dân cư được phê duyệt và nhà đầu tư bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng thì thị trường
bất động sản trên địa bàn trở nên phát triển rất mạnh .
g. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực và được huyện thực hiện nghiêm túc,
cộng với những biến động trong những năm gần đây về đất đai, nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn huyện có bước
chuyển biến rõ rệt, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được thực hiện tốt.
h. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Số vụ tranh chấp là 247 vụ, trong đó: hòa giải thành 142 vụ, hòa giải không
thành 105 vụ và lập hồ sơ chuyển sang Tòa án huyện và tỉnh giải quyết. Nhìn chung
thì tỷ lệ hòa giải không thành còn rất cao chiếm khoảng 42,5% số vụ tranh chấp.

Trang 15


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

II.3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2006 huyện Mang Thít.
Loại sử dụng đất
Tổng diện tích
I. Đất nông nghiệp
II. Đất phi nông nghiệp

III. Đất chưa sử dụng

Diện tích
2005 (ha)
15.969,56
11.571,77
4.378,23
19,56

Tỷ lệ
(%)
100,00
72,45
27,42
0,13

Diện tích
2006 (ha)
15.969,56
11.421,33
4.528,67
19,56

Tỷ lệ
(%)
100,00
71,52
28,35
0,13


(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Mang Thít, 2006)
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2006. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
15.969,56 ha. Diện tích các loại đất chính như sau:
+ Đất nông nghiệp : 11.421,33 ha chiếm 71,52% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp: 4.528,67 ha chiếm 28,35% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng : 19,56 ha, chiếm tỷ lệ 0,13% tổng diện tích tự nhiên.
Trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 71,52%với diện tích là
11.421,33 ha, đất chưa sử dụng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Với cơ cấu SDĐ trên
cho ta thấy nền kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp.
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Mang Thít năm 2006
Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

0.13
28.35
71.52

a. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích (DT) đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp (NN) của huyện là
11.421,33 ha, chiếm 71,52% tổng diện tích đất toàn huyện.
- Đất trồng cây hàng năm (CHN): 7.077,13 ha chiếm 61,96% tổng diện tích đất
nông nghiệp, trong đó, chủ yếu là diện tích đất chuyên trồng lúa nước. Phân bố chủ
yếu à ở các xã như: Bình Phước (1.039,10ha), An Phước (737,43 ha), Nhơn Phú
(700,78 ha) và các xã còn lại có diện tích dưới 300 ha và nhỏ nhất là Thị trấn Cái
Nhum là có diện tích đất trồng cây hàng năm thấp nhất.
- Đất trồng cây lâu năm (CLN): 4.286,33 ha chiếm 37,53% tổng diện tích đất
NN. Trong đó phân bố chủ yếu ở các xã như:An Phước (671,93 ha), Chánh An

(537,22 ha), Chánh Hội (416,82 ha), Tân An Hội (391,92 ha) và phân bố ở các xã
khác.
Trang 16


Ngnh Qun lý t ai

SVTH: Cự Vnh Thun

- t cú mt nc nuụi trng thy sn (NTTS): 55,48 ha chim 0,49% tng
din tớch t nụng nghip. Phõn b hu ht cỏc xó trong huyn, nhng xó cú din tớch
cao nht l Chỏnh An, Bỡnh Phc, M Phc.
- t nụng nghip khỏc: 2,40 ha, chim 0,2% tng din tớch t nụng nghip.
Phõn b ri rỏc cỏc xó nh: Bỡnh Phc, Hũa Tnh, Long M, Nhn Phỳ, Tõn
Long...
Bng 2. Hin trng s dng t nụng nghip huyn Mang Thớt nm 2006
Th t

Loi t



TNG DIN TCH T TN

Din tớch (ha)

C cu (%)

15.969,56


1

T NễNG NGHIP

NNP

11.421,33

100,00

1.1
1.1.1
1.1.1.1

t sn xut nụng nghip
t trng cõy hng nm
t trng lỳa

SXN
CHN
LUA

11.363,33
7.077,13
7.029,10

99,49
61,96
61,54


1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.3

t c dung vo chn nuụi
t trng cõy hng nm khỏc
t trng cõy lõu nm

COC
HNK
CLN
NTS
NHK

4,04
43,99
4.286,33

0,04
0,38
37,53

55,48
2,40

0,49
0,02


t nuụi trng thy sn
t nụng nghip khỏc

(Ngun: Thng kờ t ai huyn Mang Thớt, 2006)
b. Hin trng s dng t phi nụng nghip
Bng 3. Hin trng s dng t phi nụng nghip huyn Mang Thớt nm 2006
TT

Loi t
TNG DIN TCH TN



Din tớch (ha)

T l (%)

15.969,56

t phi nụng nghip

PNN

1
2
3
4

t
t chuyờn dựng

t tụn giỏo, tớn ngng
t ngha trang, ngha a

OTC
CDG
TTN
NTD

5

t sụng sui v mt nc CD

SMN

4.528,67
589,35
1.278,45

100,00
13,01
28,23

16,69
90,11

0,37
1,99

2.554,07


56,40

(Ngun: Thng kờ t ai huyn Mang Thớt, 2006)
Đất ở

56.40

Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối v mặt nớc CD

1.99
0.37

28.23

13.01

Biu 2. C cu s dng t phi nụng nghip nm 2006 huyn Mang Thớt.
Trang 17


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

╬ Đất ở
- Đất ở nông thôn
Tổng diện tích đất ở nông thôn toàn huyện theo năm 2006 là 573,09 ha chiếm

12,65% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Đất khu dân cư nông thôn phân bố không
đồng đều trên địa bàn, tập trung thành khu, cụm dọc theo các trục lộ giao thông, các
trung tâm văn hóa, kinh tế, chợ. Chủ yếu là đất thổ vườn, phân bố đều trong các xã.
- Đất ở đô thị
Theo kết quả kiểm kê 2006 có diện tích là 16,26 ha chiếm 0,36% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp. Hầu hết diện tích đất ở đô thị đều ở Thị trấn Cái Nhum.
╬ Đất chuyên dùng ( phụ lục 01)
Năm 2006 diện tích đất chuyên dùng của huyện Mang Thít là 1.278,45 ha,
chiếm 28,23 diện tích đất phi nông nghiệp (PNN). Trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan (CQ), công trình ( CT) sự nghiệp: 11,32 ha, chiếm 0,89%
tổng diện tích đất chuyên dùng.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (KDPNN): 285,55 ha, chiếm
22,33% tổng diện tích đất chuyên dùng.
- Đất có mục đích công cộng (CC): 959,77 ha, chiếm 75,07% tổng diện tích
đất chuyên dùng. Trong đó:
Đất giao thông có diện tích cao nhất với diện tích 600,17 ha, và thấp nhất là
đất chuyển dẫn năng lượng ,truyền thông (NL - TT)
╬ Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Với diện tích 16,69 ha, chiếm 0,37% tổng diện tích đất PNN của huyện. Xã có
diện tích cao nhất là An Phước là 2,20 ha, và thấp nhất là xã Tân Long với diện tích
0,74 ha.
╬ Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Với diện tích 90,11 ha, chiếm 1,99% tổng diện đất phi nông nghiệp.Xã có diện
tích cao nhất là xã Mỹ Phước với diện tích 8,84 ha, và thấp nhất là Thị trấn Cái Nhum
với diện tích 0,74 ha.
╬ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng (MNCD)
Có diện tích 2.554,07 ha, chiếm 56,40% tổng diện đất phi nông nghiệp. Phần
lớn là đất sông ngòi, kênh, rạch. Loại đất này phân bố tập trung ở các xã ven sông
Mang Thít như: An Phước (632,59 ha), Mỹ An ( 397,70 ha), Chánh An (308,93 ha),
Mỹ Phước (261,32 ha).

c. Đất chưa sử dụng
Hiện nay trên địa bàn xã diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 19,56 ha, là loại đất
bằng chưa sử dụng, chiếm tỷ lệ 0,13% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tập trung ở
các xã như: Chánh An 10,03 ha và Mỹ An là 9,53 ha, đây là khu vực đất bãi bồi ven
sông Cổ Chiên, có tiềm năng để nuôi cá ba sa. Trong kỳ kế hoạch cần được đưa vào sử
dụng.

Trang 18


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận

2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
Bảng 4. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng huyện Mang Thít
Loại đất
Tổng diện tích
1. Đất nông nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng

Tổng
12.483,19
11.402,51
1.061,12
19,56

GDC
12.234,73

1.311,394
832,46
8,14

Đối tượng sử dụng
UBS
TKT
TKH
56,62
3,05
187,86
0
0
8,38
45,20
3,05
179,48
11,42
0
0

CDS
0,93
0
0,93
0

(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Mang Thít, 2006)
Hiện trên địa bàn huyện có 5 nhóm đối tượng sử dụng trong đó không có nhóm
đối tượng nước ngoài và liên doanh với nước ngoài.

Trong đó phần lớn là do hộ gia đình cá nhân sử dụng (12.234,73 ha) và thấp
nhất là đất của cộng đồng dân cư (0,93 ha).
II.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ kỳ đầu giai đoạn 2001 - 2005
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất kỳ trước
a. Tổng diện tích tự nhiên
Qua kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 cho thấy tổng diện tích tự nhiên của Mang
Thít là 15.969,56 ha. So với năm 2000 tăng 192,39 ha (chủ yếu là đất bãi bồi).
Từ đó tạo ra sự chênh lệch về diện tích sông rạch của một số xã khi so với số
liệu năm 2000 cụ thể như sau
Tổng diện tích tăng thêm : 225,95 ha
+ Xã Mỹ Phước tăng so với năm 2000 là 46,97 ha
+ Xã Hoà Tịnh tăng so với năm 2000 là 30,28 ha
+ Xã An Phước tăng so với năm 2000 là 148,70 ha
+ Và ngược lại đối với xã Mỹ An diện tích phải điều chỉnh giảm là 33,56ha.
Như vậy tổng diện tích tự nhiên của huyện thực tăng là 192,39 ha.
b. Đất nông nghiệp
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 cho thấy diện tích đất nông nghiệp của
huyện đến năm 2005 là 11.571,77 ha, chiếm 72,56% diện tích tự nhiên toàn huyện.
Theo kế hoạch 5 năm kỳ đầu đến năm 2005 diện tích đất nông nghiệp của huyện còn
11.392,90 ha. Như vậy tại thời điểm kiểm kê năm 2005 diện tích đất nông nghiệp còn
cao hơn mục tiêu của kế hoạch là 178,87 ha. Do trong kỳ diện tích đất nông nghiệp
chuyển sang đất phi nông nghiệp còn thấp hơn so với kế hoạch đề ra.

Trang 19


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Cù Vĩnh Thuận


Bảng 5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất NN giai đoạn 2001 - 2005
Thứ tự

Loại đất



TỔNG DIỆN TÍCH TN

KHSDĐ Kết quả thực hiện So sách chỉ
tiêu thực
được
Diện tích
Tỷ lệ
hiện
với KH
duyệt (ha)
(%)
(ha)
15.777,17

15.969,56

1

Đất nông nghiệp

NNP

11.392,90


11.571,77

101,57

178,87

1.1

Đất sản xuất NN

SXN

11.032,84

11.518,34

104,40

485,50

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

5.578,63

7.275,67


130,42

1.697,04

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

5.547,94

7.227,79

130,28

1.697,85

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNC

30,69

47,87

156,00


17,19

1.1.1.2.1 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

-

4,04

-

4,04

1.1.1.2.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

30,69

43,83

142,84

13,15

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm


CLN

5.454,22

4.242,68

77,79

-1.211,54

1.2

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

357,49

51,02

14,27

-306,47

1.3

Đất NN khác

NKH


2,56

2,40

93,52

-0,17

(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Mang Thít, 2005)
- Đất sản xuất nông nghiệp
Kế hoạch đến năm 2005 diện tích đất sản xuất nông nghiêp còn 11.032,84 ha,
nhưng qua kết quả thực hiện đến năm 2005 diện tích này còn 11.518,34 ha, còn cao
hơn so kế hoạch là 485,50 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm
Theo kế hoạch đến năm 2005 còn 5.578,63 ha, nhưng kết quả thực hiện đến
năm 2005 còn 7.275,67 ha, tức còn cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch 1.697,04 ha. Do
diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang các nhóm đất khác thấp hơn so với kế
hoạch đề ra.
+ Đất trồng cây lâu năm
Mục tiêu kế hoạch 5 năm kỳ đầu là phát triển cây lâu năm đến năm 2005 đạt
5.454,22 ha, nhưng kết quả thực hiện chỉ được 4.242,68 ha, thấp hơn so với kế hoạch
đề ra là 1.211,54 ha. Nguyên nhân là do việc chuyển mục đích từ cây hàng năm sang
cây lâu năm đạt thấp vì trong thời gian qua giá cả trái cây trên thị trường không ổn
định bên cạnh đó giá lúa có chiều hướng tăng qua các năm và vốn đầu tư cao nên
người dân chưa mạnh dạng chuyển mục đích từ cây hàng năm sang cây lâu năm.
- Đất nuôi trồng thủy sản
Mục tiêu kế hoạch đến năm 2005 tăng diện tích đất thủy sản của huyện lên
357,49 ha, nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt 51,02 ha bằng 14,27% so với kế hoạch hay
thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch 306,47 ha. Do trong thời gian vừa qua giá cá ba sa thấp,

khó tiêu thụ trên thị trường. Mặt khác vốn đầu tư để nuôi cá là rất cao, giá thức ăn
cũng tăng mạnh do đó người dân không dám đầu tư nhiều vào việc nuôi cá.

Trang 20


×