Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại công ty cổ phần PETEC Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THU HÕA HẬU

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THU HÕA HẬU

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Gia Dũng

Đà Nẵng - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thu Hòa Hậu


i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG .......................................................................................... 5
1.1. CHUỖI CUNG ỨNG ..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng ........................................................... 5
1.1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng ................................................................... 7
1.1.3. Các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng ................................ 9
1.1.4. Các hoạt động của chuỗi cung ứng ................................................10
1.2. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ...............................................................12

1.2.1. Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng ...........................................12
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản trị chuỗi cung ứng ..........................15
1.2.3. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp ............15
1.2.4. Quản trị chuỗi cung ứng .................................................................17
1.2.5. Kiểm soát chuỗi cung ứng ..............................................................27
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI
MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH ................................
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG
XI MĂNG ...........................................................................................................31


ii

2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ...............................................31
2.1.2. Tình hình sử dụng các nguồn lực tại công ty .................................33
2.1.3. Tình hình hoạt động SXKD của công ty ........................................34
2.1.4. Tình hình hoạt động SXKD xi măng ..............................................37
2.1.5. Nhận xét các yếu tố ảnh hƣởng đến chuỗi cung ứng xi măng ......46
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH .....................................................49
2.2.1. Thực trạng chuỗi cung ứng xi măng ...............................................49
2.2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng xi măng nội bộ ......................59
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG ...................72
2.3.1. Các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng xi măng ...........................72
2.3.2. Hoạt động chuỗi cung ứng xi măng nội bộ ...................................73
2.4. NGUYÊN NHÂN NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG ..........................................78
2.4.1. Những nguyên nhân khách quan ....................................................78
2.4.2. Những nguyên nhân chủ quan ........................................................79

2.4.3. Phƣơng hƣớng khắc phục những tồn tại và hạn chế ......................80
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................81
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XI MĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH .........................................82
3.1. NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC
BÌNH ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XI MĂNG ........................82
3.1.1. Những cơ hội ..................................................................................82
3.1.2. Những thách thức ...........................................................................84
3.1.3. Nhận xét cơ hội, thách thức ............................................................86
3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH XI MĂNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2015 .....................................86
3.2.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................86


iii

3.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................86
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH ...........................87
3.3.1. Thiết lập hiệu quả các MQH trong chuỗi cung ứng xi măng .........87
3.3.2. Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng xi măng nội bộ ......................90
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................113
KẾT LUẬN .......................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
CRM

Quản trị quan hệ khách hàng (Customer relationship
management)

BOQ

Mô hình đặt hàng sau (Back Order Quantity)

EOQ

Mô hình đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity)

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KDTM

Kinh doanh thƣơng mại

MQH


Mối quan hệ

NSX

Nhà sản xuất

NCC

Nhà cung cấp

NPP

Nhà phân phối

NTD

Ngƣời tiêu dùng

QHKH

Quan hệ khách hàng

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VLXD

Vật liệu xây dựng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1.

Tình hình sử dụng lao động tại Công ty

32

2.2.

Cơ cấu lao động của Công ty năm 2011

32

2.3.


Tình hình sử dụng tài sản tại Công ty

33

2.4.

Tình hình sử dụng nguồn vốn tại Công ty

34

2.5.

Kết qủa HĐ-SXKD của Công ty Cổ phần Petec Bình Định

34

2.6.

Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty

36

2.7.

Thị phần xi măng năm 2011 so với năm 2010

42

2.8.


Kết quả hoạt động SXKD xi măng

44

2.9.

Biểu đồ cơ cấu lợi nhuận kinh doanh xi măng trong Công

45

ty
2.10.

Chính sách thƣởng bán hàng

62

2.11.

Chi phi các dịch vụ thuê ngoài trong chuỗi cung ứng XM

69

2.12.

Giá trị hàng tồn kho

73


2.13.

Vòng quay hàng tồn kho

74

2.14.

Số ngày tồn kho

74

2.15.

Lợi nhuận trên doanh số

75

2.16.

Khoản phải thu, khoản phải trả

75

2.17.

Vòng quay khoản phải thu, số ngày thu tiền bình quân

76


3.1.

Bảng cân đối NLSX xi măng từ năm 2009-2020

82

3.2.

Một số tiêu chí đánh giá năng lực đối với các NSX

97

3.3.

Một số tiêu chí lựa chọn NCC mới

98

3.4.

Một số chi phí liên quan đến mua hàng

100

3.5.

Kết quả theo mô hình đặt hàng EOQ

101



vi

3.6.

Kết quả theo mô hình đặt hàng BOQ

101

3.7.

So sánh kết quả của hai mô hình đặt hàng EOQ & BOQ

103

3.8.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động đại lý

107

3.9.

Chính sách tín dụng bán hàng

108

3.10.

Chính sách thƣởng bán hàng


109


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

hiệu

Trang

1.1.

Chuỗi cung ứng tổng quát

6

1.2.

Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản

7

1.3.

Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng


8

1.4.

Mô hình đặt hàng kinh tế EOQ

20

1.5.

Mô hình đặt hàng sau có xác định chi phí cạn dự trữ

22

BOQ
2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty

31

2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ phận cung ứng xi măng

37

2.3.


Thời gian luân chuyển xi măng trong chuỗi cung ứng

58

3.1.

Quy trình thu thập và xử lý thông tin

91

3.2.

Các giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp xi măng mới

98

3.3.

Mô hình kinh doanh đại lý

109


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần Petec Bình Định hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thƣơng mại (KDTM) và dịch vụ, hiện đang làm tổng đại lý cho một số ngành
hàng: Xăng dầu, xi măng, hàng tiêu dùng công nghệ phẩm, ô tô và kinh doanh

hàng nông sản. Ngoài kinh doanh xăng dầu thì xi măng là một trong hai
ngành hàng kinh doanh chính của công ty, với thế mạnh gồm hệ thống kho
hàng tại cảng Quy Nhơn, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiều kinh
nghiệm, và trên 180 đại lý tiêu thụ tại các tỉnh duyên hải Miền trung-Tây
nguyên (Bình Định, Phú Yên, Gia Lai và Kon Tum). Trong môi trƣờng kinh
doanh cạnh tranh hiện nay, quyền lực khách hàng là rất lớn đòi hỏi các nhà
phân phối phải đáp ứng hàng hoá cho thị trƣờng đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời với chi phí hiệu quả. Thời gian qua tình hình cung ứng xi măng của công
ty thƣờng diễn ra theo một chiều từ nhà sản xuất đến công ty, rồi qua các đại
lý bán buôn, bán lẻ và cuối cùng là đến ngƣời tiêu dùng. Các quyết định trong
chuỗi cung ứng theo quyền lực của các nhà cung cấp, các thông tin từ khách
hàng ít đƣợc tham gia vào hoạt động cung ứng, mặc dù đã không ngừng đầu
tƣ quản trị chuỗi cung ứng nhƣng thực trạng chuỗi cung ứng hàng hoá nói
chung và công tác quản trị chuỗi cung ứng xi măng của công ty nói riêng vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập nhƣ: Thiếu sự liên kết chặt chẽ và hiệu
quả giữa công ty với các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng; quản trị
chuỗi cung ứng nội bộ còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập. Tất cả những hạn
chế trên đã làm ảnh hƣởng đến uy tín, hình ảnh thƣơng hiệu và lợi nhuận kinh
doanh của công ty. Với chi phí vốn tăng cao nhƣ hiện nay việc không có các
tính toán về dòng cung ứng hợp lý sẽ làm gia tăng chi phí vốn và điều này
làm gia tăng công nợ, tăng rĩu ro và giảm hiệu quả kinh doanh.


2

Xuất pháp từ những tồn tại và bất cập trong quản trị chuỗi cung ứng xi
măng tại Công ty, kết hợp với kiến thức về quản trị kinh doanh, đặc biệt là cơ
sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng, hơn nữa để hoàn thiện quản trị chuỗi
cung ứng xi măng tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định trong thời gian tới
đƣợc hiệu quả hơn nên tôi đã chọn đề tài: “Quản trị chuỗi cung ứng xi măng

tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ - Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại
Công ty Cổ phần Petec Bình Định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh (SXKD) cho doanh nghiệp (DN) và lợi ích cho toàn chuỗi cung ứng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tình hình hoạt động SXKD và thực
trạng quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định
trong thời gian từ năm 2009-2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp: Dựa vào thực trạng công tác quản trị chuỗi
cung ứng xi măng tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định cùng với các số liệu
báo cáo kinh doanh của Công ty từ năm 2009-2011 tác giả đã tiến hành tổng
hợp, phân tích và đánh giá.
- Phƣơng pháp tƣ duy: Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và tƣ
duy logic để phân tích thực trạng công tác quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại
Công ty Cổ phần Petec Bình Định, từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực
nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại Công ty Cổ phần Petec
Bình Định trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.


3

5. Bố cục đề tài
Cấu trúc luận văn gồm có ba chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
Chƣơng này tác giả trình bày cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản
trị chuỗi cung ứng, đây là những cơ sở lý luận cơ bản làm nền tảng để tác giả

triển khai nghiên cứu đề tài và làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng
của công ty về quản trị chuỗi cung ứng xi măng từ năm 2009-2011.
Chƣơng 2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại Công ty Cổ
phần Petec Bình Định
Dựa trên số liệu kinh doanh từ các năm 2009-2011 về thực trạng chuỗi
cung ứng xi măng và công tác quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại công ty để
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những ƣu nhƣợc điểm trong quản trị
chuỗi cung ứng xi măng tại Công ty trong thời gian qua.
Chƣơng 3. Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại Công ty Cổ
phần Petec Bình Định.
Từ những hạn chế và bất cập trong công tác quản trị chuỗi cung ứng xi
măng tại Công ty, dựa trên chiến lƣợc phát triển kinh ngành xi măng đến năm
2015, tác giả đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện Quản trị chuỗi cung
ứng xi măng tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định trong thời gian tới đƣợc
hiệu quả hơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện đã có một số đề tài luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh liên quan
đến lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng đã đƣợc nghiên cứu và bảo vệ tại
Trƣờng Đại Học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, nhƣ: Đề tài “Định hướng và
giải pháp xây dựng mô hình Quản trị chuỗi cung ứng nội bộ tại Công ty
SCAVI”, tác giả Bùi Thị Minh Nguyệt, thực hiện năm 2007; Đề tài “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả Quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sài


4

Gòn ALLIED TECHNOLOGIED.”, tác giả Phạm Tấn Phƣớc thực hiện năm
2009. Những đề tài trên các tác gỉa đã sử dụng những phƣơng pháp chủ yếu
khi nghiên cứu đó là: Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh để phân tích và đánh giá
các kết quả và số liệu thống kê trong quá khứ từ đó tổng hợp rút ra những ƣu

nhƣợc điểm; đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng hiện
hữu để làm cơ sở đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng cho doanh nghiệp (DN).
Quản trị chuỗi cung ứng là lĩnh vực tƣơng đối mới đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, hiện nay nguồn tài liệu tham khảo đƣợc viết bằng tiếng
Việt Nam rất ít. Để thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản trị chuỗi cung ứng xi
măng tại Công ty Cổ phần Petec Bình Định”, tác gỉa đã tham khảo những
phƣơng pháp nghiên cứu từ một số luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh đã
thực hiện nghiên cứu tại trƣờng Đại Học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã bảo vệ
từ năm 2007-2009, dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết về quản trị chuỗi cung
ứng tham khảo từ một số tài liệu, sách đƣợc biên soạn mới nhất về “Quản trị
trị chuỗi cung ứng” trong DN, đó là các giáo trình hiện đang đƣợc giảng dạy
tại các trƣờng đại học (Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng, trƣờng Đại học kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh), cùng một sách chuyên ngành của một số học gỉa đã
đƣợc biên soạn và biên dịch từ nguồn tài liệu nƣớc ngoài, từ đó tác gỉa đã
chọn lọc tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên việc nghiên cứu thực hiện đề tài
này chắn chắc còn có nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu từ Quý thầy cô và của các đồng nghiệp để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.


5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng
a. Các khái niệm về chuỗi cung ứng
Trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh đòi hỏi bất kỳ một DN nào

muốn tồn tại và phát triển nhất thiết cần phải tham gia vào công việc kinh
doanh của các nhà cung cấp cũng nhƣ khách hàng. “Chuỗi cung ứng” đƣợc
xem nhƣ một dòng chảy xuyên suốt sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, xuất phát
điểm từ các nhà sản xuất thông qua các trung gian là các nhà phân phối, cùng
với hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ và điểm đến cuối cùng khách hàng là
ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Hiện đang có nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng,
nhƣng chƣa có một định nghĩa nào đƣợc coi là chuẩn. Khái niệm “Chuỗi cung
ứng” bắt đầu xuất hiện vào đầu những năm 1980 và trở nên phổ biến trong
những năm 1990, nhƣ:
- “Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay
dịch vụ vào thị trường.”[3, tr 6];
- “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến việc thoả mãn yêu cầu của khách hàng.”[4, tr 15];
-“Chuỗi cung ứng là phần đầu của chuỗi giá trị của tổ chức.”[12, tr
45];
- “Một chuỗi cung ứng là dòng của các quá trình di chuyển hàng hoá
từ các đơn đặt hàng thông qua giai đoạn nguyên liệu, cung cấp, sản xuất, và
phân phối sản phẩm cho khách hàng.”[22, 04/10/2011];
b. Khái niệm cơ bản về chuỗi cung ứng
Dựa trên những khái niệm nêu trên, có thể rút ra khái niệm cơ bản về
chuỗi cung ứng nhƣ sau: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên


6

quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi
cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan
đến nhà vận chuyển, nhà kho bãi, nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng tổng quát đƣợc minh hoạ qua hình vẽ số 1.1 nhƣ sau:


Hình 1.1. Chuỗi cung ứng tổng quát
(Nguồn: Tập thể tác giả (2011),“tập bài giảng giáo trình Quản trị chuỗi cung
ứng”, Đại học Đà Nẵng.)
Sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ và sẵn sàng cung ứng cho khách đòi
hỏi việc xây dựng những “mối quan hệ” không chỉ với khách hàng, mà còn
với các nhà cung cấp và những nhà bán lại quan trọng trong chuỗi cung ứng
của công ty [7, tr 383].
Từ khái niệm trên, chuỗi cung ứng gồm có các đặc điểm cơ bản:
- Thứ nhất, chuỗi cung ứng thể hiện sự dịch chuyển xuyên suốt dòng
chảy sản phẩm/hàng hóa từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng.
- Thứ hai, trong chuỗi cung ứng bao gồm có các thành viên trực tiếp
và các thành viên gián tiếp.
- Thứ ba, khách hàng là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng.
- Thứ tư, trong nội bộ mỗi DN, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các
chức năng liên quan đến việc hoàn thành đòi hỏi của khách hàng;
- Thứ năm, dòng thông tin, hàng hóa và tài chính sẽ luân chuyển trong
toàn chuỗi cung ứng.
Tóm lại:“Chuỗi cung ứng và thị trường mà DN hướng đến sẽ quyết
định vị thế cũng như năng lực của chính DN đó.” [4, tr 19]


7

1.1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng
a. Cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các
nhà cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tƣợng
tham gia cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản.
Cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản đƣợc mô tả qua hình vẽ 1.2.
Nhà cung cấp


Doanh
nghiệp

Khách hàng

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Th.S Nguyễn Công Bình (2008),“Quản lý chuỗi cung ứng”, NXB
thống kê, Tp HCM)
b. Cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng
Với hình thức cấu trúc mở rộng khi DN mua hàng hoá và nguyên vật
liệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, thông qua các nhà cung cấp dịch vụ
(nhƣ vận chuyển, bốc xếp) và cuối cùng doanh nghiệp sẽ phân phối hàng hoá
cho hệ thống khách hàng (phân phối gián tiếp) và ngƣời tiêu dùng trực tiếp.
Chuỗi cung ứng mở rộng gồm có ba loại đối tƣợng tham gia truyền thống.
- Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp
cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
- Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối
cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
- Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công
ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu
cần, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.

Đối với ngành bán sỉ và bán lẻ, trọng tâm của quản trị chuỗi cung
ứng là những vấn đề về vị trí và hậu cầu hơn là vấn đề sản xuất, đó là


8

hoạt động logistics. Logistics là “quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời

điểm vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây
chuyền cung ứng cho đến người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế.” [13, tr 25]
Cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng đƣợc mô tả qua hình vẽ 1.3.
Nhà cung
cấp cuối
cùng

Nhà
cung cấp

Công ty
(nhà phân phối)

Khách
hàng

Khách hàng
cuối cùng

Nhà cung
cấp dịch vụ

Hình 1.3. Mô hình cấu trúc chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Th.S Nguyễn Công Bình (2008),“Quản lý chuỗi cung ứng”, NXB
thống kê, TP HCM.)

Từ mô hình trên, để một cấu trúc chuỗi cung ứng hiệu quả cần phải:
- Thứ nhất,“Phù hợp chiến lƣợc”: Cấu trúc chuỗi cung ứng phải được
lựa chọn dựa trên chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. [2, tr 68]

- Thứ hai,“Tập trung xuyên suốt đầu cuối”: Một cấu trúc chuỗi cung
ứng chú trọng đầu cuối sẽ chỉ ra sự tích hợp cần thiết cả trong lẫn ngoài
doanh nghiệp để tạo ra được giá trị tổng thể cho doanh nghiệp. Ở đây tích
hợp có nghĩa là có cùng mục đích, thống nhất về quy trình, hệ thống và cơ
cấu tổ chức để đạt được mục đích ấy. [2, tr 75]
- Thứ ba,“Tính đơn giản”: Một cấu trúc chuỗi cung ứng tốt phải được
xây dựng trên cơ sở các quy trình đơn giản và hợp lý, nhằm giảm thiểu độ
phức tạp, chi phí và năng lực quản lý. Các quy trình phải rõ ràng, dễ hiểu cho
người thực thi. [2, tr 80]


9

- Cuối cùng,“Sự thống nhất”: Cấu trúc chuỗi cung ứng phải có độ tin
cậy cao, đảm bảo tính minh bạch và gắn kết khăng khít giữa các quy trình, cở
sở dự liệu và hệ thống thông tin.[2, tr 86]. “Tuy nhiên, những nỗ lực tối ưu
hóa chuỗi cung ứng của doanh nghiệp sẽ không mang lại hiệu quả cao nếu
không có sự cộng tác của các nhà cung cấp.” [21]
1.1.3. Các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng
a. Các thành viên trực tiếp tham gia trong chuỗi cung ứng
- Nhà sản xuất (NSX): “Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản
phẩm. NSX bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản
xuất thành phẩm.” [1, tr 22]
- Nhà phân phối (NPP): “Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng
với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng.
NPP cũng được xem là nhà bán sỉ. NPP bán sản phẩm cho những nhà kinh
doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ.” [1, tr 22]
- Nhà bán lẻ:“Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với
số lượng nhỏ hơn.” [1, tr 7]. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý
kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết.

- Khách hàng (KH): Khách hàng hay ngƣời tiêu dùng (NTD) là bất kỳ
cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. KH là tổ chức có thể mua
một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng
khác là ngƣời sử dụng sản phẩm sau mua sản phẩm về tiêu dùng.
b. Các thành viên gián tiếp tham gia trong chuỗi cung ứng
- Ngoài những thành viên trực tiếp trong chuỗi cung ứng còn có các
thành viên gián tiếp. Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ.
Nhà cung cấp dịch vụ (NCCDV) đó là những tổ chức cung cấp dịch
vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng.
NCCDV có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động


10

riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện
những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính
các NSX, NPP, nhà bán lẻ hay NTD làm điều này.” [1, tr 23].
- Nhà cung cấp dịch vụ phổ biến nhất là NCC vận tải và dịch vụ nhà
kho, đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thƣờng đƣợc biết đến là
nhà cung cấp hậu cần.
c. Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng có các mối quan hệ (MQH) sau:
- MQH giữa nhà phân phối (NPP) với các nhà cung ứng (nhà sản xuất),
là MQH thƣợng nguồn, MQH này nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ hàng hoá
hay dịch vụ trong một chuỗi cung ứng và mang lại lợi ích cho các bên.
- MQH giữa NPP với các NCC dịch vụ, MQH này làm cho sản phẩm
hàng hóa hay dịch vụ trong chuỗi cung ứng đƣợc dịch chuyển và vận hành
nhịp nhàng và mang lại lợi ích cho các bên.
- MQH giữa NPP với hệ thống khách hàng, đây là MQH trung tâm, chủ
đạo nhằm tạo ra dòng vật chất sản phẩm hàng hóa/dịch vụ trong chuỗi đƣợc

cung ứng xuyên suốt từ NSX - NPP- KH đến NTD cuối cùng.
- MQH trong nội bộ NPP, là MQH đặc biệt quan trọng làm nền tảng, cơ
sở để giúp cho cho chuỗi cung ứng hoạt động có hiệu quả.
Trong chuỗi cung ứng các MQH trên cần phải đƣợc thiết lập tạo thành
một sự gắn kết chặt chẽ-hiệu quả giữa các thành viên tham gia trong chuỗi,
với đặc trƣng cơ bản là đáp ứng tính hiệp tác cạnh tranh cùng có lợi giữa các
bên củng tham gia trong chuỗi.
1.1.4. Các hoạt động của chuỗi cung ứng
“Có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của
chuỗi cung ứng: Sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin” [1, tr 12].
Các lĩnh vực này là những tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của


11

công ty. Các hoạt động chủ yếu của chuỗi cung ứng đƣợc minh hoạ cụ thể qua
phụ lục số 01.
a. Sản xuất
“Sản xuất (SX) liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để SX và
tồn trữ sản phẩm.” [1, tr 13-14]. Vấn đề cơ bản của sản xuất là giải quyết cân
đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả nhƣ thế nào.
- “Đối với các công ty KDTM thì hoạt động mua hàng là nghiệp vụ đầu
tiên của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Mua hàng là một hoạt động
nghiệp vụ KDTM của DN thương mại.” [6, tr 246].
- “Mục đích cơ bản của công tác thu mua là đảm bảo DN được cung
ứng nguyên vật liệu một cách tin cậy.” [14, tr 44- 45].
b. Tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
do NSX, NPP và nhà bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng.Vấn đề
cơ bản của tồn kho là giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả

nhƣ thế nào. Tồn kho nhƣ là một bộ phận giảm xóc cho tính không chắc chắn,
không ổn định trong chuỗi cung ứng.“Mục tiêu của quản trị tồn kho là giảm
chi phí tồn kho càng nhiều càng tốt nhưng vẫn đáp ứng được mức phục vụ
theo yêu cầu của khách hàng.” [1, tr 44].
c. Địa điểm
“Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận
của chuỗi cung ứng.” [1, tr 16]. Các quyết định sẽ tập trung vào hoạt động ở
một số khu vực để đạt đƣợc hiệu quả nhờ tính qui mô, và các quyết định sẽ
giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung
cấp để hoạt động dáp ứng đƣợc kịp thời hơn. “Đúng địa điểm không bảo đảm
sự thành công cho doanh nghiệp nhưng sai địa điểm chắc chắn sẽ dẫn đến
thất bại. Các quyết định về vị trí có tác động mạnh mẽ đến chi phí và đặc tính


12

chuỗi cung ứng.” [3, tr 18], đƣợc xem nhƣ là một quyết định chiến lƣợc vì nó
có ảnh hƣởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Các quyết định về địa
điểm tác động mạnh mẽ đến chi phí và hiệu suất chuỗi ung ứng.
d. Vận tải
“Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3
chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất
quan trọng.” [1, tr 17].
- “Lựa chọn vận chuyển tác động đến việc định gía, năng lực giao hàng
và tình trạng của hàng hoá khi nó đến với KH.” [7, tr 409].
- “Vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động cung ứng và
vai trò này sẽ ngày càng tăng thêm, bởi chi phí cho vận chuyển chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong tổng chi phí để mua vật tư, nguyên vật liệu.” [12, tr 434].
e. Thông tin

Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra các quyết định liên quan đến
bốn tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng đó là mua hàng, tồn kho, địa điểm
và vận tải. Thông tin gắn kết các thành tố của chuỗi cung ứng. “Thông tin
chính xác và kịp thời giúp doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn về hoạt
động quản trị chuỗi cung ứng của mình. Thông tin là nền tảng đưa ra quyết
định liên quan đến bốn yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng.” [3, tr 20]. Thông tin
chính là sự liên kết tất cả những hoạt động và các công đoạn trong một chuỗi
cung ứng.
1.2. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1. Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng
a. Một số khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “Quản trị chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và
trở nên phổ biến trong những năm 90, trƣớc đó các công ty thƣờng sử dụng


13

thuật ngữ nhƣ “Hậu cần” và “Quản lý các hoạt động”. Sau đây là một số khái
niệm về quản trị chuỗi cung ứng nhƣ:
- Theo Hội đồng chuỗi cung ứng: “Quản trị chuỗi cung ứng là việc
quản lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và
lắp ráp, kiểm tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn
hàng, phân phối qua các kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng.”
- Theo Hội đồng quản trị hậu cần - một tổ chức phi lợi nhuận thì Quản
trị chuỗi cung ứng là“... sự phối hợp chiến lược, hệ thống các chức năng kinh
doanh truyền thống và các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một
công ty cụ thể và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục đích
cải thiện thành tích dài hạn của các công ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung
ứng”.
- Theo Viện quản trị cung ứng mô tả: “Quản trị chuỗi cung ứng là việc

thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức nhằm
đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp
nguồn lực con người và công nghệ là nhân tố then chốt cho việc tích hợp
chuỗi cung ứng thành công.”
Trong một số tài liệu khác thì khái niệm về “Quản trị chuỗi cung ứng”
đƣợc định nghĩa nhƣ:
+ “Quản lý chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa
điểm và vận chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng
nhịp nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường.” [3, tr.7];
+ “Quản trị chuỗi cung ứng là những thao tác nhằm tác động đến hoạt
động của chuỗi cung ứng để đạt được kết quả mong muốn.” [4, tr 16];
+ “Quản trị chuỗi cung ứng là một “chức năng lựa chọn nguồn cung
cấp hàng hoá và dịch vụ và quản trị dòng vật tư đầu vào.” [7, tr 391];


14

+ “Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một
cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi....
thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.” [14, tr 4].
Tất cả những khái niệm về “Quản trị chuỗi cung ứng” ở trên mặc dù có
khác nhau về nguồn gốc, nhƣng tính nhất quán vẫn đƣợc thể hiện trong các
khái niệm này đó chính là ý tƣởng của sự phối hợp và hợp nhất số lƣợng lớn
các hoạt động liên quan đến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong số các thành
viên của chuỗi cung ứng nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lƣợng, và
dịch vụ khách hàng nhằm đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các
tổ chức và thành viên liên quan đến việc cộng tác này.
b. Khái niệm cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng
Từ những khái niệm trên có đƣa ra một khái niệm cơ bản về quản trị
chuỗi cung ứng nhƣ sau: Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình lập kế hoạch,

tìm kiếm nguồn cung & thu mua, thực hiện, phân phối và kiểm soát các hoạt
động chuỗi cung ứng nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
một cách hiệu quả nhất. Với khái niệm này quản trị chuỗi cung ứng đƣợc chia
thành 03 quy trình cơ bản, đó là:
- Một là, quản trị quan hệ khách hàng: Là tập trung vào mối quan hệ
giữa DN với khách hàng.
- Hai là, quản trị cung ứng nội bộ: Bao gồm tất cả các hoạt động thực
hiện trong chuỗi cung ứng nội bộ trong DN.
- Ba là, quản trị quan hệ với các nhà cung cấp: Tập trung vào các MQH
giữa DN với các NCC.
Do đó để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả nhất thiết cần phải thiết lập
MQH hiệu quả giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng, quản trị
hiệu quả chuỗi cung ứng nội bộ và quản trị hiệu quả hoạt động quan hệ khách
hàng.


15

1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản trị chuỗi cung ứng
a. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
“Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng đối với hầu hết các tổ chức là
cắt giảm chi phí sản xuất và mang đến những giá trị tăng thêm cho khách
hàng như dịch vụ khách hàng vượt trội hoặc khả năng cung cấp những đặc
tính thiết kế mới hay cho phép khách hàng tự quyết định về sản phẩm được
cung ứng.” [7, tr 391].
Hay mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng là “Gia tăng lượng vật liệu đầu
vào đồng thời tiến hành cắt giảm chi phí lưu kho và điều hành.” [4, tr 22].
- Gia tăng lƣợng đầu vào là hàng hoá phải dƣợc cung cấp đầy đủ, kịp
thời đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
- Cắt giảm chi phí lƣu kho là tăng vòng quay hàng tồn kho, lƣợng hàng

tồn kho dự trữ phù hợp, tính toán lƣợng đặt hàng hiệu quả.
- Cắt giảm chi phí điều hành là cắt giảm những chi phí liên quan đến
điều hành trong công tác quản lý điều hành chuỗi cung ứng nội bộ trong DN.
b. Yêu cầu của quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- “Dự báo và lập kế hoạch chuỗi cung ứng kịp thời, chính xác là nền
tảng để tiến đến việc quản trị chuỗi cung ứng chuyên nghiệp.” [15]
- “Doanh nghiệp cần đầu tư nâng cấp và cải tiến công nghệ thông tin
bằng những hệ thống phần mềm quản trị chuỗi cung ứng.” [15]
- “Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải tiến đồng thời các mức
độ dịch vụ khách hàng và tính hiệu quả các hoạt động nội bộ của công ty
trong chuỗi cung ứng.” [11]
1.2.3. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp
a. Chống lại những thách thức trong hoạt động SXKD
- Thách thức của cân bằng cung và cầu


×