ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LA VĂN KHƢƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÕNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI TRANG TRAI LIÊN KẾT
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LA VĂN KHƢƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÕNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp:
K45-CNTY-N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trƣờng và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có đƣợc kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của Nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết với Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Biovet. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan
Phƣơng đã luôn động viên, giúp đỡ và hƣớng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trƣớc mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên
La Văn Khƣơng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng đàn lợn của trại .................................................................. 4
Bảng 3.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 27
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin và thu ốc phòng bện cho đàn l ợn của tr ại
chăn nuôi ......................................................................................................... 30
Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ...................................... 33
Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi ............................. 34
Bảng 4.3. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi ............................. 35
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất tại trại chăn nuôi lợn ............... 36
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái .................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó ở lợn nái ..... 40
Bảng 4.7. Công tác thực hiện chăm sóc nuôi dƣỡng gà đẻ trứng ................... 42
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con ở đại lý công ty Biovet .. 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn và các công tác khác tại đại lý công ty
Biovet .............................................................................................................. 44
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ......... 37
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
CP
: Charoen Pokphand
Nxb
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
KMnO4
: Kali pemanaganat
LMLM
: Lở mồm long móng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại ........................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ......................... 15
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc ................................... 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 20
2.4. Một số thuốc phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái ............................... 22
2.4.1. Thuốc amox 15% LA ........................................................................... 22
2.4.2.Thuốc bio - decol ................................................................................... 22
2.4.3. Thuốc oxytocin...................................................................................... 23
2.4.4. Thuốc biodine........................................................................................ 23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 25
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
v
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 26
3.4.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu...................................................................... 26
3.4.4 . Phƣơng pháp xác định lợn mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú và đẻ
khó...................................................................................................................27
3.4.5. Công tác vê ̣ sinh phòng bê ̣nh ở trại chăn nuôi ...................................... 28
3.4.6. Phƣơng pháp điều trị bệnh ở đàn lợn nái tại trại ................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Công tác phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn ở trại chăn nuôi .................. 33
4.1.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ở trại chăn nuôi .................. 33
4.1.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi .................................... 34
4.1.2. Công tác khác tại trại chăn nuôi ............................................................ 35
4.2.Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh sản khoa ở đàn lợn nái tại trại
chăn nuôi lợn ................................................................................................... 36
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó ở lợn nái............ 39
4.3. Công tác thực hiện tại công ty cp Xuất nhập khẩu Biovet.......................41
4.3.1.Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng gà đẻ tại trại gà đẻ Mạc Văn Thuỷ,huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng từ ngày 1/9/2016 -30/9/2016. ............................. 41
4.3.2 Công tác tiêm phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn và các công tác khác ở
đại lý thuốc thú y của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Biovet .................... 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 47
II. Tài liệu dịch ................................................................................................ 48
III. Tài liệu Internet ......................................................................................... 48
PHỤ LỤC ............................................................................................................
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ............................................
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ,
trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho con ngƣời, không những cung cấp thực phẩm hàng ngày, có tỷ trọng
cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, mà còn là nguồn cung cấp sản phẩm phụ
nhƣ da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến, đồng thời với thực tế nƣớc
ta là nƣớc nông nghiệp thì chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón rất lớn
cho ngành trồng trọt.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu đời sống ngƣời dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lƣợng cao, an toàn
cho sức khỏe hợp với giá cả thị trƣờng. Trên thực tế, thịt lợn là mặt hàng có
giá cả ổn định tƣơng đối cao và đƣợc tiêu thụ trên toàn thế giới. Điều này
chứng tỏ tính ƣu việt cho ngành chăn nuôi lợn trong nƣớc phát triển kinh tế và
ổn định thị trƣờng. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tƣ kinh phí phát triển đàn lợn để tăng cả
chất lƣợng và số lƣợng nhằm cung cấp cho thị trƣờng khối lƣợng sản phẩm
lớn chất lƣợng đảm bảo. Tuy nhiên, việc phát triển đàn lợn gặp nhiều khó
khăn do điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng
không phù hợp, thiếu cán bộ có chuyên môn điều trị bệnh không kịp thời.
Làm gia tăng dịch bệnh, thiệt hại lớn đến ngƣời chăn nuôi đặc biệt là những
thiệt hại do bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng. Trong đó, gây ảnh hƣởng lớn
nhất là các bệnh sản khoa. Các bệnh này xảy ra phổ biến ở tất cả các lứa đẻ,
làm giảm khả năng sinh sản giảm tỷ lệ thụ thai, chết thai. Lƣu thai. Nếu nặng
hơn, có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Do đó, ảnh hƣởng tới việc
2
phát triển cơ cấu đàn lợn, giảm sự phát triển ngành chăn nuôi lợn nói chung
và gây thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp ngƣời chăn nuôi tìm ra
hƣớng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho
đàn lợn nái ngoại có hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Áp dụng
biện pháp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn nái ngoại sinh sản
tại trang trại liên kết với công ty Xnk Biovet”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Theo dõi tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại lợn huyện Kỳ Sơn tỉnh
Hoà Bình.
- Nghiên cứu và xác định đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái ngoại và điều trị bệnh hiệu quả.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình và các yếu tố ảnh hƣởng.
-Chẩn đoán, phòng và đƣa điều trị bệnh sinh sản bằng phác đồ điều trị
bệnh của trại chăn nuôi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài đóng góp một phần vào nguồn tƣ liệu về một số
bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh khi sử dụng phác đồ điều trị từ đó đƣa
ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực
tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình
có diện tích 1.8ha nằm ở xã Dân Hạ huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, Trại nằm ở
gần đƣờng giao thông nên rất thuận tiện cho việc sản xuất. Trại cách khá xa
khu dân cƣ nên ít ảnh hƣởng tới ngƣời dân, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng.
Đồng thời, cũng giúp cho trại có thể phòng chống đƣợc dịch bệnh lây lan từ
bên ngoài khu dân cƣ cũng nhƣ dịch bệnh từ bên trong phát tán ra ngoài.
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói
chung là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc nên khí hậu mang tính chất
nhiệt đới gió mùa. Mùa hè thƣờng nóng ẩm và mƣa nhiều, mùa đông lạnh và
khô hanh.
Trại bắt đầu đƣợc xây dựng vào năm 2013 đến tháng 9 năm 2014 thì
bắt đầu đi vào chăn nuôi. Trại gồm 2 khu là khu hành chính và khu sản xuất.
Khu hành chính gồm các phòng ban của trại nhƣ phòng ở của cô chú chủ trại,
phòng họp, nhà ăn và nhà ở cho công nhân. Có hệ thống phòng sát trùng tự
động trƣớc khi vào khu vực sản xuất, có phòng thay quần áo của công nhân
và khu sản xuất gồm 5 dãy nhà; có 8 chuồng, mỗi chuồng đều có diện tích là
700
. Khu nuôi nhốt lợn đực có 80
. Chuồng nuôi đƣợc xây dựng bằng
gạch và xi măng. Mái đƣợc lợp hai lớp bằng tôn. Đầu chuồng đƣợc lắp đặt
dàn mát là những tấm lƣới lọc dày, bằng giấy hút ẩm, có hệ thống tƣới nƣớc
ẩm và hệ thống bạt che di động có thể chắn gió, mƣa... Cuối chuồng đƣợc lắp
đặt hệ thống quạt hút gió. Các ô chuồng đƣợc thiết kế bằng khung sắt chắc
4
chắn. Nền chuồng bầu đƣợc lát bắng các tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng
đẻ đƣợc lát bằng các tấm đan bằng nhựa và tấm bê tông có lỗ đục. Nền
chuồng hậu bị và chuồng nuôi lợn cai sữa đƣợc láng bằng xi măng chắc chắn.
Trong chuồng nuôi hậu bị và lợn cai sữa còn có xây kênh nƣớc. Các máng ăn
gồm có máng tự động, bán động bằng inox, máng inox nhỏ cho lợn con tập
ăn. Nguồn nƣớc uống cho lợn đƣợc lấy từ nƣớc ngầm trên núi, sau đó qua hệ
thống lọc, rồi theo hệ thống ống dẫn đến từng ô chuồng. Tại đây có van uống
đóng mở tự động khi lợn uống. Chất lƣợng nƣớc ở đây đã đƣợc sở Tài nguyên
và Môi trƣờng kiểm tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn chăn nuôi. Nhận thấy
cách thức xây dựng chuồng trại ở đây là phù hợp. Vì chuồng đƣợc xây theo
hƣớng Nam nên mát về mùa hè và ấm về mùa đông. Xung quanh chuồng có
trồng cây xanh làm bóng mát. Tất cả các thiết bị phục vụ chăn nuôi nhƣ điện,
nƣớc, máng ăn, máng uống đƣợc thiết kế, an toàn chắc chắn, dễ lau chùi và
bảo dƣỡng
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace và Yorkshir. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày xuất chuồng.
Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Đến tháng 5 năm
2014
2015
2016
Lợn nái (con)
180
270
470
Lợn nái sinh sản (con)
130
200
350
Lợn nái hậu bị (con)
50
70
120
Lợn đực (con)
2
4
7
5
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm; Số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 50 nái, tới tháng 5 năm 2015 tăng
lên 120 nái, nái sinh sản từ 130 nái; năm 2014 tăng lên 350 nái ở tháng 5 năm
2016, lợn đực cũng tăng theo số lƣợng lợn nái từ 2 đực; năm 2014 tăng lên 6
đực đến tháng 5 năm 2016
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngoài:
Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc, bao gồm: âm hộ, âm
vật, tiền đình.
Âm hộ (vulvae):đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ
nằm dƣới hậu môn và đƣợc thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm
môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin)
và khí quan cƣơng cứng gọi là âm vật (clitoris).
Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dƣới hai mép của âm môn. Là tổ chức cƣơng cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tƣơng tự nhƣ
bao quy đầu dƣơng vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng nhƣ con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới. Trong thực tế sau khi
dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thƣờng xoa bóp nhẹ vào âm vật kích
thích con cái hƣng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thƣờng.
6
Tiền đình(vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy
Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dƣới
hông, trƣớc cửa vào xoang chậu và đƣợc giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lƣu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hƣởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng đƣợc bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa nhƣ màng bọc của dịch hoàn. Bên trong đƣợc chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trƣớc cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lƣợng 3 - 5 gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
7
trứng đến đầu tử cung đƣợc chia làm 2 phần.
Phần trƣớc tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
Phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ƣu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lƣợc với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn đƣợc làm tổ ở sừng tử cung.
Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trƣớc âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận
dƣơng vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dƣới là bóng đái, nó
đƣợc ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đƣờng đi ra của thai. Chiều
8
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trƣớc lúc giao phối.
Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dƣỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể, dƣới ảnh hƣởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới đƣợc phát dục và hoàn thiện trƣớc khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thƣờng là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đƣờng trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống nhƣ một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
9
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.
Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2-3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
Sự phát triển của tuyến vú:
Động vật còn non tuyến vú chƣa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trƣởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chƣa có xoang tiết.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lƣợng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sự thành thục về tính
Một số cơ thể đƣợc gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
Hiện tƣợng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dƣới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tƣợng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
10
Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đƣờng kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lƣợng không tăng
nhƣng kích thƣớc lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào
lutein). Nhƣ vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
Niêm dịch
Trong đƣờng sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lƣợng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lƣợng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thƣờng, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lƣợng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cƣờng độ cho đến khi trứng rụng.
11
Tính hƣng phấn
Thƣờng kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thƣờng không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thƣờng ở tƣ thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hƣng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
* Giai đoạn trƣớc động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hƣng phấn
chƣa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lƣng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thƣờng. Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn mất dần hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
12
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trƣớc ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là114 ngày.
2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa đƣợc thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đƣờng sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trƣớc hết vào chế độ dinh dƣỡng. Dinh
dƣỡng không những về mặt vật chất mà về cả mặt lƣợng cũng rất quan trọng,
việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hƣởng đến
quá trình sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của chúng. Cho ăn thiếu chất
dinh dƣỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thƣờng gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhƣng thƣờng xảy ra ở giai đoạn sau khi
13
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lƣợng và
chất lƣợng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân nhƣ:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xƣớc, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đƣa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình nhƣ lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sƣng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thƣờng thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trƣờng hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thƣờng chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến
một tuần. Lợn nái thƣờng không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì
quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
14
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thƣơng cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc nhƣ: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thƣơng, vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển không bình thƣờng. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thƣờng gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lƣợng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái
nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trƣờng cho vi
trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rất khó chữa,
lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị
hoại tử ảnh hƣởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện
và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
15
* Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhƣng thai vẫn không đƣợc đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dƣới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tƣợng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
- Nguyên nhân:
Do chuồng chật; thiếu vận động; xƣơng chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá
béo; khẩu phần ăn thiếu dinh dƣỡng hoặc do thai to, thai ngƣợc, thai chết.
- Triệu chứng:
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ đƣợc, cơn co bóp rặn
đẻ thƣa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nƣớc ối tiết ra nhiều và có lẫn máu
(màu hồng nhạt). Có trƣờng hợp lợn nái đẻ đƣợc một con, nhƣng vẫn đẻ khó
ở con tiếp theo. Khi đƣa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xƣơng chậu
nhƣng do đẻ ngƣợc thai (quay lƣng ra), do xƣơng chậu hẹp nhƣng bào thai
quá to.
- Hậu quả:
Nếu không can thiệp kịp thời thì thai ngạt và chết, lợn mẹ kiệt sức.
Biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây sát niêm mạc tử cung hoặc
dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh nhƣ:
viêm tử cung, viêm vú, xảy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có những vết
sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến xảy thai, đẻ
non, thậm trí là vô sinh.
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái
Phương pháp quan sát:
- Quan sát (Inspectio):
16
Quan sát là phƣơng pháp khám bệnh đầu tiên. Đây là phƣơng pháp
khám bệnh đơn giản nhƣng hiệu quả cao, đƣợc sử dụng rộng rãi trong chẩn
đoán lâm sàng. Bằng phƣơng pháp quan sát này có thể xác định đƣợc trạng
thái vật nuôi, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc, các
triệu chứng bệnh. Đồng thời quan sát cũng giúp chúng ta đánh giá chất lƣợng
đàn vật nuôi, sàng lọc những con có nghi vấn mắc bệnh. Khi quan sát tùy theo
mục đích, vị trí nhìn, cần đứng xa hay gần con vật. Tuy nhiên, nên quan sát từ
xa tới gần, từ tổng quát tới bộ phận.
Quan sát toàn thân là quan sát trạng thái, cử chỉ, cử động, tình trạng
dinh dƣỡng, dáng điệu,… của vật bệnh.
Quan sát cục bộ là quan sát lần lƣợt từ trƣớc ra sau, từ trái qua phải, lần
lƣợt các cơ quan bộ phận để phát hiện những thay đổi bất thƣờng nếu có. Nên
quan sát khi đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng có thể sử dụng ánh sáng đèn
điện hay đèn chiếu. Cần quan sát đối chiếu, so sánh giữa 2 bộ phận tƣơng ứng
của con vật và cần so sánh giữa cơ quan tổ chức bệnh với cơ quan tổ chức
lành để thấy đƣợc những biến đổi bất thƣờng.
Phương pháp sờ nắn :
- Sờ nắn (Palpatio)
Ngƣời khám dùng tay sờ, nắn vào các bộ phận cơ thể gia súc bị bệnh để
biết nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ mẫn cảm của tổ chức cơ thể gia súc. Sờ
nắn để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng là phƣơng pháp thƣờng dùng
trong thú y.
Sờ, nắn đây là phƣơng pháp dùng cảm giác của ngón tay, bàn tay để
kiểm tra chỗ khám, xác định thân nhiệt, độ ẩm, trạng thái,… và sự mẫn cảm
của cơ thể vật nuôi. Sờ, nắn cũng biết đƣợc cảm giác đau của con vật. Qua sờ,
nắn ngƣời khám còn xác định đƣợc tình trạng mạch của gia súc, khám qua
trực tràng. Sờ, nắn có 2 cách:
17
Sờ, nắn nông là việc sờ nắn những cơ quan bộ phận nông để biết đƣợc
nhiệt độ, độ ẩm của da, lực căng cơ,…
Sờ, nắn sâu là để khám các khí quan, tổ chức sâu bên trong cơ thể vật
nuôi. Khi sờ nắn kiểm tra các cơ quan, tổ chức cơ thể vật nuôi, có thể nhận
biết các trạng thái sau:
+ Dạng rất cứng nhƣ sờ, nắn xƣơng.
+ Dạng cứng nhƣ sờ, nắn gan, thận.
+ Dạng bột nhão: cảm giác mềm nhƣ bột.
+ Dạng ba động: khi sờ có cảm giác lùng nhùng di động, ấn giữa thì
lõm xuống. Ví dụ các tổ chức mƣng mủ.
+ Dạng khí thũng: sờ vào có cảm giác mềm, chứa đầy khí.
Tuy nhiên, để sờ nắn có hiệu quả cao đòi hỏi ngƣời khám phải nắm
vững vị trí giải phẫu và có kinh nghiệm trong chẩn đoán.
Phương pháp gõ:
Các khí quan, tổ chức trong cơ thể động vật có cấu tạo về mặt giải phẫu
và tổ chức khác nhau. Vì vậy, khi gõ vào các cơ quan tổ chức đó âm hƣởng
thu đƣợc cũng khác nhau. Lúc có bệnh, tính chất của tổ chức thay đổi thì âm
hƣởng phát ra lúc gõ cũng thay đổi. Gõ là phƣơng pháp khám bệnh dựa trên
cơ sở là âm hƣởng, âm thanh do các vật thể chấn động tạo ra. Các vật thể khác
nhau, ở trong các trạng thái khác nhau, khi gõ sẽ cho các âm thanh khác nhau.
Các cơ quan, tổ chức trong cơ thể có cấu tạo và tính chất khác nhau nên khi gõ
sẽ phát ra các âm thanh khác nhau. Trong trạng thái bệnh lý, các cơ quan tổ chức
cũng thay đổi về tính chất, do đó âm phát ra khi gõ cũng thay đổi.
- Kỹ thuật gõ
+ Gõ trực tiếp: Dùng ngón trỏ và ngón giữa của tay thuận gõ theo
phƣơng vuông góc với bề mặt của cơ quan, tổ chức cần khám. Với cách gõ
này lực gõ không lớn, âm phát ra nhỏ, thƣờng áp dụng với gia súc nhỏ.
18
+ Gõ gián tiếp: Là phƣơng pháp gõ qua một vật trung gian. Gõ qua
ngón tay: dùng ngón giữa và ngón trỏ tay trái đặt sát lên bề mặt cơ quan, tổ
chức cần khám, ngón giữa và ngón trỏ của tay phải gõ lên vuông góc với 2
ngón của tay trái. Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng để khám cho các loài gia
súc nhỏ nhƣ dê, cừu, chó, mèo. Gõ bằng búa gõ qua bản gõ: búa gõ có khối
lƣợng và kích thƣớc khác nhau tùy theo vóc dáng của gia súc. Gia súc nhỏ
dùng loại búa có trọng lƣợng từ 60 - 75 gam, gia súc lớn dùng loại búa 120 160 gam. Bản gõ và búa gõ đƣợc làm cùng loại vật liệu, có thể bằng gỗ, sừng,
nhựa hay kim loại.
Bản gõ có dạng hình vuông, hình bầu dục hay hình chữ nhật,… sao cho
thuận tiện, dễ thao tác, áp sát đƣợc vào thân con vật. Cách gõ: tay trái cầm
bản gõ, đặt sát lên bề mặt của cơ quan, tổ chức cần khám. Tay phải cầm búa
gõ, gõ dứt khoát từng tiếng một. lực gõ mạnh hay nhẹ phụ thuộc vào cơ quan,
tổ chức gõ lớn hay bé, ở nông hay sâu.
Khi gõ mạnh các chấn động có thể lan 4 - 6 cm và sâu đến 7 cm, còn
nếu gõ nhẹ các chấn động lan 2 - 3 cm và sâu 4 cm. Khi gõ nên để gia súc nơi
yên tĩnh, không có tạp âm bên ngoài để tránh làm lẫn tạp với âm gõ.
- Những âm gõ
+ Âm trong: âm này vang mạnh, âm hƣởng kéo dài. Ví dụ khi gia súc
khỏe, nếu gõ vùng phổi thì âm phát ra là âm trong.
+ Âm đục: âm có tiếng vang yếu và ngắn. Ví dụ khi gõ vùng gan hoặc
vùng có cơ bắp dày.
+ Âm đục tƣơng đối là âm phát ra khi gõ vùng rìa phổi, vùng quanh
tim,…
+ Âm trống là những âm to nhƣng không vang. Ví dụ khi gõ vào vùng
trên dạ cỏ.
- Nghe (Ausaltatio)