Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIAÓ DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN.
ĐỀ TÀI: Vấn đề thất nghiệp của nước Việt Nam từ năm
2014 và đầu năm 2015.
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Minh.
1
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
MỤC LỤC:
2
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
LỜI MỞ ĐẦU:
Trong quá trình hội nhập, toàn cầu hóa cộng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kĩ thuật đã tạo ra sự nhảy vọt và đổi mới về mọi mặt. Trong những năm gần
đây nước ta đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất
khẩu lương thực thực phẩm sang các nước... Đằng sau những thành tựu đã đạt
được thì chúng ta còn vấp phải nhiều vấn đề khó khăn như: tệ nạn xã hội, giáo dục,
lạm pháp, vấn đề việc làm và thất nghiệp… Đặc biệt vấn đề thất nghiệp và chính
sách giải quyết việc làm là vấn đề nóng bỏng đang được cả thế giới đặc biệt quan
tâm không riêng gì Việt Nam. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền kinh tế có phát triển
đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp, đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ
có điều là thất nghiệp ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Thất nghiệp đang là một nỗi
lo lớn gây nhiều hệ lụy và trở thành gánh nặng cho xã hội. Tác động của thất
nghiệp vô cùng nguy hiểm cho an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của một
nền kinh tế. Lao động thất nghiệp sẽ tăng tỉ lệ thuận với số lượng doanh nghiệp
giải thể, ngưng hoạt động trong thời gian qua. Thất nghiệp gia tăng gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp..., làm sói mòn nếp sống lành
mạnh, có thể phá vỡ những mối quan hệ truyền thống, gây tổn thương về mặt tâm
lý và niềm tin của nhiều người.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển và thay
đổi vượt bậc rõ rệt. Hiện nay, Việt nam có nhiều nguồn đầu tư từ các nước khác
nhau, thành lập nhiều công ty lớn nhỏ trên khắp mọi miền đã tạo ra số lượng việc
làm khá lớn. Nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết cho xã hội. Vậy
tình trạng thất nghiệp này do đâu? Và nguyên nhân nào đã gây ra nạn thất nghiêp
trầm trọng như vậy ở Việt Nam? Nhà nước hay các tập thể cần có những chính
sách biện pháp nào để giải quyết vấn đề này không? Với hiện trạng như vậy, bài
viết của chúng tôi xin trình bày cụ thể các vấn đề trên.
3
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
1 Khái niệm và các phân loại thất nghiệp
1.1 Khái niệm
Thất nghiệp: là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
không có việc làm và đang tìm kiếm việc làm. “Thất nghiệp, trong kinh tế
học, là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìmđược việc
làm (từ Hán-Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm)”.(Nguồn: Wikipedia)
Người thiếu việc làm bao gồm những người có việc làm mà trong thời gian
tham chiếu (7 ngày trước thời điểm điều tra) thoả mãn cả 3 tiêu chuẩn sau
đây:
•
Thứ nhất, mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là:
•
Muốn làm thêm một (số) công việc để tăng thêm giờ.
•
Muốn thay thế một trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc
khác để có thể làm việc thêm giờ.
•
Muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm.
•
Hoặc kết hợp 3 loại mong muốn trên.
•
Thứ hai, sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là trong thời gian tới (ví dụ trong
tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ ngay.
•
Thứ ba, thực tế họ đã làm việc dưới một ngưỡng thời gian cụ thể đối với tất
cả các công việc đã làm trong tuần tham chiếu. Giống như các nước đang
thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần, “ngưỡng thời gian” để xác định tình
trạng thiếu việc làm của nước ta là “đã làm việc dưới 35 giờ trong tuần tham
chiếu”. Có hai chỉ tiêu đo lường mức độ thiếu việc làm như sau:
•
Tỷ lệ phần trăm thiếu việc làm so với lực lượng lao động:
Tỷ lệ thiếu việc làm so với lực lượng lao động (%) = {( Số người thiếu việc
làm)/( Lực lượng lao động)} x 100
•
Tỷ lệ phần trăm thiếu việc làm so với số người đang làm việc:
Tỷ lệ thiếu việc làm so với số người đang làm việc (%) = {( Số người thiếu
việc làm)/( Tổng số người đang làm việc)} x 100 Trong Hệ thống chỉ tiêu
4
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
thống kê quốc gia của nước ta, tỷ lệ thiếu việc làm được tính toán theo chỉ
tiêu thứ hai (Tỷ lệ phần trăm thiếu việc làm so với số người đang làm việc).
1.2 Các loại thất nghiệp.
1.2.1 Phân theo loại hình thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư
nào, ngành nghề nào, giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm,
đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế, các vấn đề liên quan :
•
Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam, nữ )
•
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi, nghề )
•
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị, nông thôn )
•
Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nông nghiệp ..)
•
Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
1.2.2 Phân loại theo lý do thất nghiệp.
•
Do bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương
thấp, không hợp nghề.
•
Do mất việc: Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh.
•
Do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được
việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc,sinh viên tốt
nghiệp đang chờ công tác .....)
Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không
ngừng theo thời gian.Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ
kém phát triển và khủng hoảng.
•
5
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
1.2.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm
kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn,phù hợp với ý muốn riêng (lương cao
hơn, gần nhà hơn ...)
•
Thất nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị
trường lao động ( giữa các ngành nghề, khu vực ...) loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao
động.Khi sự lao động này là mạnh kéo dài,nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và
kéo dài.
•
Thất nghiệp do thiếu cầu.
Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở
các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
•
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường.
Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường
và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
•
2
Tình trạng thất nghiệp của Việt Nam từ 2014 đến nay
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển nhưng lại có một nguồn
tài nguyên vô cùng phong phú và tương đối lớn so với các nước trên thế giới.
Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đã giúp tốc độ phát triển nhanh, trong lúc đó
việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như:
thiếu vốn sản xuất, lao động phân bố chưa hợp lí, tài nguyên khai thác chưa hợp
lí….Càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu lao động rất lớn gây ra sức ép
về giải quyết việc làm cho toàn quốc, cũng như vấn đề quản lý nhà nước đối với
thị trường lao động, việc làm và vai trò điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ
cung cầu lao động còn hạn chế.
Theo Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luân thông báo: “Mặc dù
trong giai đoạn 2010-2014, số lao động có trình độ ĐH, CĐ có việc làm tăng
nhưng người thất nghiệp cũng tăng cao hơn so với số tốt nghiệp và số có việc
làm. Trong khi người có việc làm chỉ tăng 38% thì người thất nghiệp tăng gấp
đôi (ở nhóm lao động này - NV)”. Đó quả là con số nhức nhối, phản ánh đúng
6
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
thực tế hiện nay. Theo số liệu của PGS-TS Trần Đình Thiên và các cộng sự
(Viện Kinh tế Việt Nam), “trong năm 2014, nền kinh tế có những dấu hiệu tích
cực hơn so với 2 năm 2012 và 2013 nên đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,6
triệu lao động, tăng 3,6% so với thực hiện năm 2013, trong đó tạo việc làm
trong nước khoảng 1,494 triệu lao động, đạt 98,8% kế hoạch, tăng 2,7% so với
năm 2013”. Tuy nhiên, đó chỉ là dấu hiệu tích cực về mặt số lượng, chất lượng
việc làm mới vẫn thấp và thiếu bền vững.(Nguồn: Báo Người lao động)
Cụ thể hơn về tình trạng này, TS Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các
vấn đề xã hội của Quốc hội, cho biết: “Đến thời điểm 31-12-2014, dân số cả
nước là 90,7 triệu người, trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động.
Cả nước đã có khoảng 1,2 triệu lao động thiếu việc làm (tỉ lệ 2,45%, trong đó
khu vực thành thị là 1,18% và nông thôn là 3,01%) và gần 1 triệu lao động thất
nghiệp chiếm 2,08%; trong số này khu vực thành thị là 3,43% và nông thôn là
1,47%.”. (Nguồn: báo Người lao động)
Như vậy, số việc làm tạo ra dù tăng nhưng không theo kịp số người có nhu
cầu tìm việc, vì vậy tỉ lệ thất nghiệp vẫn nóng bỏng.
Số người có việc làm năm 2014 dù tăng so với năm 2013 nhưng chưa thể
giải quyết được nạn thất nghiệp. (Nguồn: Tổng cục Thống kê; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Nhìn chung, số người có việc làm tăng dần qua các quý và năm 2014 tăng
gần 1 triệu người.Trong đó, số người có việc làm trong quý I năm 2014 ước tính
là 52480 nghìn người, tăng 610 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; quý II là
52788,4 nghìn người, tăng 396,1 nghìn người; quý III là 53258,4 nghìn người,
7
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
tăng 520,7 nghìn người; quý IV là 53471,1 nghìn người, tăng 678 nghìn người.
Số người có việc làm ở nước Việt Nam tăng 3,6% so với năm 2013 do nguồn
đầu tư trong nước và nước ngoài tăng cao dẫn đến nhiều công ty được thành lập
và tạo ra cơ số việc làm cho xã hội…
“Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45%,
thấp hơn mức 2,74% của năm 2012 và 2,75% của năm 2013, trong đó khu vực
thành thị là 1,18% (Năm 2012 là 1,56%; năm 2013 là 1,48%); khu vực nông
thôn là 3,01% (Năm 2012 là 3,27%; năm 2013 là 3,31%).
Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng tăng vào cuối năm (Quý I là 2,78%; quý II
là 2,25%; quý III là 2,3%; quý IV là 2,46%) và tăng chủ yếu ở khu vực nông
thôn (Quý I là 3,37%; quý II là 2,77%; qúy III là 2,83%; quý IV là 3,08%).
Tỷ lệ thất nghiệp 2014
(Nguồn Tổng Cục Thống Kê)
Năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 nhìn
chung có xu hướng giảm mạnh so với năm 2013 và tăng so với năm 2012. Ước
tính năm 2014 tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,08%, giảm 0,1% so
với năm 2013 nhưng tăng 0,12% so với năm 2012. Trong đó khu vực thành thị
là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước, tăng 0,22% so với năm 2012;
khu vực nông thôn là 1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013 và tăng 0,08%
so với năm 2012. Cụ thể là, quý I đạt được 2,21% thì sang quý II có xu hướng
giảm còn 1,84% nhưng lại tăng vào những tháng cuối năm (quý III là 2,17%,
quý IV là 2,1%) Vậy tại sao trong một năm lại có nhiều sự biến đổi như vậy?
Nguyên nhân là do: Do chu kì kinh doanh của doanh nghiệp biến đổi; thứ hai là
do ảnh hưởng cơ chế thị trường lao động. Công tác quản lý nhà nước về lao
động - việc làm còn nhiều hạn chế.
8
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
Tỷ lệ thất nghiệp 2014
(Nguồn Tổng Cục Thống Kê)
Trong năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp nhìn chung là giảm nhưng ở độ tuổi 15-24
tuổi (thanh niên) thì tỷ lệ thất nghiệp lại tăng. Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17% của năm 2013 và
tăng 0,82% so với năm 2012, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn
mức 11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm
2013. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên của thành thị cao hơn rất nhiều so với nông
thôn. Nguyên nhân do: sự mất cân đối cung- cầu lao động cục bộ vẫn thường
xuyên xảy ra thường tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế
trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN. Thứ hai, lực lượng lao động phân bố
không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế. Thứ ba là do tình trạng thừa thầy
thiếu thợ đang rất phổ biến ở các vùng thành thị… Trong đó, quý I đạt được
6,66%, quý II đạt mức 5,09%, giảm gần 1,6% so với quý I. Niềm vui chưa được
bao lâu thì tỷ lệ thất nghiệp tăng lên vượt bậc ở quý III và có sự giảm nhẹ ở quý
IV, cụ thể là quý III tăng gần 2% so với quý II, quý IV tăng 1,35% so với quý II
và giảm 0,58% so với quý III. Vậy tại sao trong 1 năm mà tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên tăng giảm liên tục? Nguyên nhân là do trong quý III là quý mà các
sinh viên Đại học, Cao đẳng vừa mới tốt nghiệp, làm cho cầu lao động tăng quá
mạnh nhưng cung lao động tăng không đáng kể dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng
nhanh. Hay do một vài suy nghĩ cá nhân là chưa muốn đi làm khi vừa mới ra
trường mà dành vào đó một khoảng thời gian thư giãn sau nhiều năm học tập…
9
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
Tỷ lệ thất nghiệp 2014
(Nguồn Tổng Cục Thống Kê)
Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 nhìn chung là
có giảm nhưng không đáng kể là 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm 2013,
xấp xỉ gần bằng năm 2012 là 1,11%. Trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp
hơn mức 2,29% của năm trước; khu vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức
0,72% của năm 2013. Quý I, tỷ lệ thất của người từ 25 tuổi trở lên là 1,2% và
có xu hướng giảm nhẹ trong quý II nhưng lại tăng dần vào quý III và quý IV.
Trong độ tuổi 25 trở lên thì thường có xu hướng ổn định nhưng vẫn có sự biến
động là do sự cạnh tranh nguồn lực lao động là điều tất yếu của xã hội. Thất
nghiệp ở độ tuổi này thường do trình độ lao động còn thấp chưa theo kịp sự
phát triển ngày nay hay là do trình độ khoa học kĩ thuật phát triển, máy móc
công nghệ dần thay thế con người, máy móc công nghệ phát triển hơn hoặc là
do bị sa thải nhưng chưa kiếm được việc làm…
Qua đó, chúng ta thấy được tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên(Từ 15-24 tuổi)
cao hơn nhiều so với người lớn(từ 25 tuổi trở lên). Đáng chú ý là nhóm lao
động trình độ cao tiếp tục khó khăn khi tìm việc làm, có 162,4 nghìn người có
trình độ từ đại học trở lên bị thất nghiệp; 79,1 nghìn người có trình độ cao đẳng
bị thất nghiệp.
Trong quý I năm 2015, “kinh tế tiếp tục có những tín hiệu tích cực, cùng với
đó thị trường lao động cũng có những dấu hiệu tích cực. Quy mô lực lượng lao
động (LLLĐ) quí 1/2015 đạt 53,64 triệu người, tăng 63 nghìn người so với
cùng kỳ năm 2014. Tỷ lệ tham gia LLLĐ không thay đổi nhiều, đạt 77,74% so
với 77,5% của quí 1/2014”. Theo thống kê tỷ lệ thất nghiệp 2015, gần 178.000
10
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp , số người thất nghiệp theo trình độ chuyên môn đại
học và sau đại học tăng khoảng 16.000 so với cùng kỳ năm 2014.
Theo đó, trong quý I/2015, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tăng
114.000 người so với cùng kỳ năm 2014. Số lao động trình độ đại học, sau đại
học thất nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động tốt nghiệp
cao đẳng thất nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động không có
bằng cấp từ gần 630.000 lên 726.000. Tính theo trình độ chuyên môn, tỷ lệ thất
nghiệp cao nhất nằm ở nhóm có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng
nghề, tương ứng là 7,2% và gần 6,9%. Nhóm không có bằng cấp, chứng chỉ có
tỷ lệ thấp nhất ở mức 1,97%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động của cả nước là 2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm 2014.( Nguồn:
Vnexpress.net) Vì sao tỷ lệ thất nghiệp của nhóm có trình độ cao lại cao hơn so
với nhóm không có bằng cấp?
•
•
•
•
Các nhà doanh nghiệp nhận xét: “Kỹ năng của sinh viên mới ra trường là chưa
hình thành nếu không muốn nói là không có.”
Chưa xác định rõ tương lai, không linh hoạt, lười biếng..
Công tác tổ chức hướng nghiệp cho sinh viên còn quá sơ sài dẫn đến tình trạng
nhiều sinh viên đăng ký theo học ngành mình không yêu thích và đam mê. Dẫn
đến học hành lơ là, chất lượng không đạt và khi ra trường dễ thất nghiệp hoặc
làm trái ngành.
Các trường đại học, cao đẳng còn xem nhẹ phần thực hành mà quá đặt nặng lý
thuyết. Ngoài ra còn do chương trình đào tạo ở các trường vẫn theo lối tư duy
cũ, thiếu thực tế, cơ sở vật chất nghèo nàn…
3 Ảnh hưởng của thất nghiệp đến kinh tế xã hội.
Thất nghiệp là một hiện tượng của xã hội, nó có tác động rất lớn đến quá
trình phát triển của kinh tế- xã hội và ngược lại. Do đó, chúng ta cần phân tích
rõ các tác động qua lại của các yếu tố trên và hạn chế những tác động đến gia
tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa là lực lượng lao động vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ giảm, làm tăng sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để
phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế
đang suy thoái- do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng, do thiếu
vốn đầu tư( vì phải hỗ trợ người lao động mất việc làm, nhu cầu tiêu dùng ít đi
so với khi nhiều việc làm…). Thất nghiệp tăng cũng là nguyên nhân đẩy nền
•
11
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
kinh tế đến vực của lạm phát. Và thất nghiệp sẽ dẫn đến nhu cầu xã hội giảm,
hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dung.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp có nghĩa là sẽ mất nguồn thu nhập dẫn đến
đời sống cá nhân và gia đình họ sẽ trở nên khó khăn. Không có việc làm đồng
nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khác và không có khả
năng chi trả, mua sắm các vật dụng thiết yếu cũng như hàng hóa tiêu dùng. Do
đó khi gia tăng thất nghiệp gắn với gia tăng các tệ nạn xã hội(tội phạm, ăn cắp,
cướp giật, tự tử…) và suy giảm sức khỏe.
•
Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định, hiện tượng bãi công,
biểu tình đòi việc làm, quyền sống… sẽ tăng lên; hiện tượng tiêu cực sẽ phát
sinh mạnh mẽ như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sẽ gây ra nhiều
phát sinh mâu thuẫn giữa người lao động và nhà nước và sự ủng hộ của người
lao động với người cầm quyền sẽ suy giảm… Từ đó, dễ gây xáo trộn về xã hội,
thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
•
4 Nguyên nhân thất nghiệp.
Thất nghiệp là một vấn đề quan trọng mà bất cứ một quốc gia nào cũng quan
tâm đến. Bất kì một quốc gia dù phát triển như thế nào cũng không tránh khỏi
tình trạng thất nghiệp, nó ảnh hưởng đến nền kinh tế, tệ nạn xã hội, mức sống
và nhiều vấn đề khác của xã hội.
Các nguyên nhân gây thất nghiệp:
12
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
•
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế,
chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội): 15,2%,
đồng bằng sông Cửu Long: 19,1%, trong khi các vùng đất rộng có tỉ trọng
lao động thấp như trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây
Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động. Tạo ra sự mất cân đối về lao động.
•
Lực lượng lao động có chất lượng thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế
giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong
thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu
Á. Một phần do người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng
làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát
huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc…Ngoài ra, thể lực của lao
động Việt Nam ở mức trung bình kém, chưa đáp ứng được cường độ làm
việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc
tế.
•
Năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt
đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu vực dịch
vụ.
•
Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy ra.
Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng
kinh tế trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN.
•
Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế, các
chính sách, pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị
trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ.
•
Cơ cấu ngành nghề không phù hợp, có những ngành nghề quá tải, trong khi
có ngành nghề thiếu nhân sự trầm trọng, do hiệu ứng đám đông khi một
ngành nghề nào đó trở nên hot thì mọi người sẽ đi theo nó, bỏ qua những
ngành nghề khác.
•
Do đào tạo quá nhiều cử nhân, người học cao mà thiếu người học nghề, xảy
ra tình trạng thừa thầy thiều thợ, khi tất cả mọi người đều chú trọng trong
bằng cấp cao mà không có những người học nghề.
•
Do tỷ lệ sinh đẻ quá cao, lượng người quá nhiều.
13
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
•
Sinh viên ra trường thiếu kĩ năng thực tế, quá áp dụng vào sách vở.
•
Do chính sách sai lầm của nhà nước.
•
Do chu kì kinh doanh của doanh nghiệp, khi hưng thịnh, lúc suy thoái, xảy
ra việc giảm biên chế nhân viên để tiết kiệm hoặc đầu tư tiền bạc vào thứ
khác.
•
Do trình độ khoa học kĩ thuật phát triển, máy móc công nghệ dần thay thế
con người, máy móc công nghệ phát triển hơn, làm việc được lập trình sẵn ít
hư hỏng sản phẩm, giá thành rẻ hơn so với thuê nhân công.
•
Do trình độ lao động của dân ta còn thấp cả về kiến thức chuyên môn lẫn
kinh nghiệm thực tiễn.
5 Giải pháp khắc phục thất nghiệp.
Đứng trước thực trạng về vấn đề thất nghiệp của nước ta hiện nay, nhà nước
cần có những biện pháp thích hợp để giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống mức thấp
nhất có thể để đưa đất nước ta phát triển hơn nữa.Đó là vấn đề đang được quan
tâm hiện nay.
-
-
-
-
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ quỹ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài,...)
đẩy nhanh tiến bộ xây dưng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện, giao thông,
… nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm hoặc không có vịêc làm ở
khu vưc sản xuất kinh doanh, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục
hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo nhiều việc làm mới cho
người lao động. Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển nhiều hơn
nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm
trang thiết sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất.
Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ viêc làm.
Xã hội hóa và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề.
Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa khu vực có
đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút lao động xã
hội.
Ngày nay khi mà nhà nước ta ngày càng mở rộng quan hệ với các đối tác kinh
doanh trên thế giới, mở cửa thị trường trong nước nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, đã có rất nhiều công ty liên doanh hợp tác phát triển kinh tế trên
lĩnh vực đã giải quyết được một tỉ lệ thất nghiệp rất lớn
Các giải pháp về cơ chế quản lí và thiết chế xã hội.
Xúc tiến xây dựng việc lám và chống thất nghiệp.
14
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động quốc gia.
Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương các
cấp với đại diện của cả người sử dụng lao động, công đoàn và nhà nước.
Nhà nước ta có thể cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có nguy cơ không phát
triển được nữa, khuyến khích các doanh nghiệp mở rông sản xuất. Đăc biệt nhà
nước ta cần chú trọng hơn nữa việc phát triển một số ngành nghề truyền thống ở
nông thôn...hoặc đầu tư vốn để xây dựng các cơ sở chế biến các mặt hàng nông
thủy sản...
- Bên cạnh đó nhà nước nên cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp cũng giúp giảm
gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết được
tình trạng thất nghiệp mà còn thu được nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Hạn chế sự gia tăng dân số.
- Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
- Nhà nước nên xây dựng những chính sách về đào tạo, nâng cao tay nghề, nâng
cao năng suất lao động, tiền lương, phúc lợi và khen thưởng để thu hút nhân lực
phù hợp thực tế đời sống xã hội.
- Chính phủ cần bổ sung một nguồn ngân sách vào Quỹ giải quyết việc làm cho
các đối tượng gia đình chính sách, hộ cận nghèo, thanh niên lập nghiệp vay
vốn…
-
-
Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> />ItemID=178
/> /> />15
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam 2014- 2015
/> />
16