Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Vận đơn đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 20 trang )

2.2.2.3 Vận đơn đường biển
*Kiểm tra số bản B/L có đúng với yêu cầu của L/C hay không? (Kiểm tra tại trường 46A của L/C)
Theo UCP 600, tại điều 20 có quy định: Vận đơn đường biển là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát
hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn bộ phải ghi rõ trên vận đơn.

Trường hợp 1: Vận đơn đường biển có số bản gốc phù hợp với yêu cầu của L/C nên được chấp nhận.
Trường hợp 2: trong trường hợp số bản gốc và các bản sao từ bản gốc không đủ với yêu cầu của L/C thì
nhập khẩu sẽ từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu kèm theo thong báo yêu cầu
cung cấp đầy đủ bộ B/L theo như quy định trong L/C
 trong bộ chứng từ của nhóm: tại mục 2 trường 46A của L/C yêu cầu 2 trong 3 bản gốc, và bản mà nhóm
phân tích là bản gốc thứ 2

(yêu cầu về số bản B/L tại trường 46A của L/C)

(yêu cầu về số bản B/L trong hợp đồng )


*Kiểm tra ngày giao hàng?
Theo UCP 600 tại điều 19, ngày phát hành vận đơn được coi là ngày gửi hàng đi, ngày nhận hàng để gửi
hay ngày bốc hàng lên tàu và là ngày giao hàng. Tuy nhiên, nếu chứng từ vận tải có thể hiện bằng con dấu
hay ghi chú trên vận đơn về ngày gửi hàng đi, ngày nhận hàng để gửi hay ngày bốc hàng lên tàu thì ngày
này sẽ được coi là ngày giao hàng.
Trong bộ chứng từ của nhóm thì ngày chất hàng lên tàu cùng ngày phát hành vận đơn là ngày 07/09/2013
và vẫn nằm trong hạn hiệu lực của L/C

(ngày lập B/L trùng với ngày giao hàng)


(ngày hết hạn L/C tại trường 31D)
-


Trường hợp 1: Ngày giao hàng lên tàu chính là ngày phát hành B/L là ngày 09/07/2013. Và
ngày này còn nằm trong khoảng thời gian hiệu lực của L/C nên được chấp nhận.
Trường hợp 2: Ngày phát hành B/L trước ngày giao hàng lên tàu hoặc quá hạn hiệu lực của
L/C thì nhà nhập khẩu sẽ gởi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Nhà
nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung của
B/L đúng với L/C.

*Kiểm tra tên người chuyên chở và chữ ký?
Theo UCP600 tại điều 20: vận đơn phải chỉ ra tên của người chuyên chở và được kí bởi đại lý đích danh
nhân danh người chuyên chở

(Tên nhà chuyên chở trên B/L)

(chữ ký của đại lý nhân danh nhà chuyên chở)


*Kiểm tra mã số B/L của B/L có đúng với các chứng từ khác hay không?

(Mã số B/L trong B/L)
-

Trường hợp 1: Mã số B/L trong bản B/L và các chứng từ khác giống nhau là
GCNLB1307066 nên được chấp nhận
Trường hợp 2: Trong trường hợp mã số B/L trong bản B/L khác với các chứng từ khác thì nhà
nhập khẩu sẽ gửi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Vì theo điều 34
của UCP 600, ngân hàng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa, số lượng, trọng lượng,
phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc tình trạng hiện hữu của hàng hóa,
dịch vụ hay các giao dịch khác được thể hiện trên chứng từ, hoặc thiện chí, hành vi và những
khiếm khuyết hàng hóa, thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người chuyên chở, người giao
nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hay bất cứ người nào khác. Nhà nhập khẩu phải

gởi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung của B/L đúng với
L/C và các chứng từ khác có liên quan.

*Kiểm tra tên người gửi hàng (Shipper) (còn gọi là nhà xuất khẩu hay người hưởng lợi) trong B/L có
đúng với L/C và hợp đồng hay không?

(Tên và địa chỉ người gởi hàng trong B/L)


(Tên và địa chỉ người gởi hàng tại trường 59 của L/C)

(Tên và địa chỉ người gởi hàng trong hợp đồng)

(Tên và địa chỉ người gởi hàng trong C/O)
-

Trường hợp 1: Tên và địa chỉ người gửi hàng (nhà xuất khẩu hay người hưởng lợi) trong B/L,
L/C và các chứng từ khác giống nhau, là công ty cổ phần hữu hạn Asia Fiber 33/133-136
Surawongse, Bangkok 10500, Thái Lan nên đượng chấp nhận.


-

Trường hợp 2: trong trường hợp tên và địa chỉ người gởi hàng trong B/L khác với L/C và
chứng từ khác thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối
thanh toán. Nhà nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai
để nội dung của B/L đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan. Tuy nhiên theo điều 14
của UCP 600, ngân hàng vẫn chấp nhận vận đơn mà ở mục người gửi hàng (shipper) ghi tên
người khác không phải là người gửi hàng, trường hợp này áp dụng cho mua bán tay, chứng từ
bên thứ ba có thể chấp nhận được kể cả người nhận hàng, nhưng ở mục người đc thông báo

(notify party) của B/L phải phù hợp với L/C

*Kiểm tra tên người nhận (Consignee) (còn gọi là nhà nhập khẩu hay người nhận hàng) và người
được thông báo (Notify Party)
Ở mục Consignee có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: tên nhà nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu đủ khả năng tài chính thanh toán toàn bộ lô hàng (mục
Notify Party sẽ bỏ trống)
- Trường hợp 2: To order of ….(ngân hàng)….nếu nhà nhập khẩu nhờ ngân hàng bảo lãnh, và dùng lô hàng để thế
chấp (mục Notify Party sẽ là tên nhà nhập khẩu)
trong vận đơn của nhóm rơi vào trường hợp 2

(Consignee trong B/L)

(Kiểm tra lại ở trường 46A của L/C)

(Notify Party được thông báo trong B/L)


(Quy định về tên và địa chỉ của người được thông báo trong hợp đồng)

(Quy định về tên và địa chỉ của người nhận được thể hiện trên Invoice)

(Quy định về tên và địa chỉ của người được thông báo trong C/O)
-

Trường hợp 1: Vì ở mục người nhận hàng được ghi là nhận hàng theo lệnh của Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh HCM (Vietcombank) nên trong mục người được
thông báo có ghi thông tin của người nhận được thông báo, ở đây chính là tên và địa chỉ của
nhà nhập khẩu: Cty CP dệt lưới Sài Gòn, 89 Nguyễn Khoái, F1, Q4, tp HCM. Trước mắt,
ngân hàng là chủ sở hữu hàng hóa, chỉ khi nào nhà nhập khẩu đồng ý trả tiền thì ngân hàng

mới kí hậu B/L, giao B/L cho nhà nhập khẩu ra cảng nhập hàng. Như vậy việc ghi như trên là
được chấp nhận.


-

Trường hợp 2: Trong trường hợp tên và đại chỉ người được thông báo trong B/L khác với L/C
và hợp đồng thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh
toán. Vì theo UCP 600 tại điều 14 có quy định, khi địa chỉ và chi tiết liên lạc cảu người xin
mở thư tín dụng được nêu lên trong mục người nhận hàng hay người được thông báo của vận
đơn thì những địa chỉ và chi tiết đó phải được nêu giống như trong thư tín dụng quy định.
Nhà nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung
B/L đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan để nhà nhập khẩu có thể dễ dàng thanh
toán và nhận hàng.

*Kiểm tra tàu chở hàng trong B/L có giống với các chứng từ khác hay không?
Theo UCP600 tại điều 20 có quy định: một vận đơn đường biển phải ghi rõ hàng đã được bốc lên một con
tàu đích danh tại cảng quy định trong thư tín dụng bằng cách:
• In sẵn trên vận đơn.
• Một ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng được bốc lên tàu.

(Quy định về tàu chở hàng trong B/L)

(Quy định về tàu chở hàng trong hóa đơn)

(Quy định về tàu chở hàng trong C/O)


(Quy định về tàu chở hàng trong P/L)
-


Trường hợp 1: Tên tàu chở hàng trong B/L là ASIAN GYRO V.1315N, trùng với các chứng
từ khác nên được chấp nhận.
Trường hợp 2: trong trường hợp tên và địa chỉ người gởi hàng trong B/L khác với L/C và hợp
đồng thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và từ chối thanh toán. Nhà
nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung B/L
đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan để nhà nhập khẩu có thể dễ dàng thanh toán
và nhận hàng.

*Kiểm tra cảng xếp hàng lên trong B/L với L/C và các chứng từ khác liên quan có đúng hay không?
(kiểm tra tại trường 44E của L/C)
Theo UCP 600, tại điều 20 có quy định: ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng như
quy định của thư tín dụng.
Nếu vận đơn đường biển không ghi cảng bốc hàng theo quy định của thư tín dụng như là một cảng bốc
hoặc nó ghi từ “dự định” hay những từ tương tự liên quan đến cảng bốc hàng thì phải có ghi chú bốc hàng
lên tàu mà có ghi rõ cảng bốc hàng như quy định trong thư tín dụng, ngày giao hàng và lên tàu. Điều này
áp dụng ngay cả khi việc bốc hàng lên tàu hay giao hàng lên con tàu đích danh được in sẵn trên vận đơn.

(cảng xếp hàng lên trong B/L)

(cảng xếp hàng lên trong L/C)

(cảng xếp hàng lên trong P/L)


(cảng xếp hàng lên trong hợp đồng)
-

Trường hợp 1: Trong L/C chỉ quy định cảng xếp hàng là cảng của Thái Lan chứ không quy
định rõ phải là cảng nào. Vì thế B/L và các chứng từ khác quy định cảng xếp hàng là

Bangkok, Thái Lan là hoàng toàn hợp lệ nên được chấp nhận
Trường hợp 2: trong trường hợp tên cảng xếp hàng trong B/L khác với L/C và các chứng từ
khác thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán.
Nhà nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung
của B/L đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan.

*Kiểm tra cảng dỡ hàng trong B/L có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không?
Theo UCP 600, tại điều 20 có quy định: ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng như
quy định của thư tín dụng

(quy định về cảng dỡ hàng trong B/L)

(quy định về cảng dỡ hàng trong L/C)

(quy định về cảng dở hàng trong hóa đơn)

(Quy định về cảng dở hàng trong hợp đồng)


-

Trường hợp 1: cảng dỡ hàng trong B/L với L/C và các chứng từ khác được quy định giống
nhau, là cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam nên được chấp nhận.
Trường hợp 2: trong trường hợp tên cảng dỡ hàng trong B/L khác với L/C và các chứng từ
khác thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán.
Nhà nhập khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung
của B/L đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan.

*Kiểm tra điều kiện giao hàng trong B/L có giống với hợp đồng hay không?


(điều kiện giao hàng trong B/L)

(điều kiện giao hàng trong L/C tại trường 46A)

(điều kiện giao hàng trong hợp đồng )
-

-

Trường hợp 1: Điều kiện giao hàng trong B/L, L/C và hợp đồng được quy định giống nhau là
Freight Prepaid. Như vậy được chấp nhận.
Freight Prepaid: nhà xuất khẩu sẽ chịu chi phí tàu, bảo hiểm hàng…. (CIF – Cost Insurance
and Freight)
Trường hợp 2: trong trường hợp điều kiện giao hàng B/L khác với L/C và các chứng từ khác
thì nhà nhập khẩu sẽ gởi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Vì theo
điều 34 của UCP 600, ngân hàng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc tình trạng hiện hữu của hàng
hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác được thể hiện trên chứng từ, hoặc thiện chí, hành vi và
những khiếm khuyết hàng hóa, thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người chuyên chở,
người giao nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hay bất cứ người nào khác. Nhà nhập
khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung của B/L
đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan.

*Kiểm tra kí mã hiệu của bao bì đóng gói B/L có giống với L/C và các chứng từ khác hay không?


(Kí mã hiệu của bao bì đóng gói trong B/L)

(Kí mã hiệu của bao bì đóng gói trong C/O)


(Kí mã hiệu của bao bì đóng gói trong Hóa đơn)
-

Trường hợp 1: Trên B/L và các chứng từ có liên quan đều thể hiện là không có kí mã hiệu nên
được chấp nhận.


-

Trường hợp 2: trong trường hợp kí mã hiệu trên B/L có sự khác biệt so với các chứng từ khác
thì nhà nhập khẩu sẽ gởi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Vì theo
điều 34 của UCP 600, ngân hàng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc tình trạng hiện hữu của hàng
hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác được thể hiện trên chứng từ, hoặc thiện chí, hành vi và
những khiếm khuyết hàng hóa, thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người chuyên chở,
người giao nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hay bất cứ người nào khác. Nhà nhập
khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung của B/L
đúng với L/C và các chứng từ khác có liên quan.

*Kiểm tra mô tả hàng hóa trên B/L có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không? (kiểm tra tại
trường 45A của L/C)

(mô tả hàng hóa trong B/L)


(mô tả hàng hóa tại trường 45A của L/C)

(mô tả hàng hóa trong hợp đồng)



(mô tả hàng hóa trong phiếu đóng gói)

(mô tả hàng hóa trong C/O)


(mô tả hàng hóa trong hóa đơn)
-

-

Trường hợp 1: các mục bên dưới đều có sự phù hợp giữa B/L, L/C và các chứng từ có liên
quan nên được chấp nhận.
• Phương thức đóng gói trong B/L, L/C và các chứng từ có liên quan đều giống nhau là
2FCL (Full Container Yard) 2 kiện nguyên
• Tên hàng hóa trong B/L, L/C và các chứng từ có liên quan là Hạt nhựa chính phẩm dạng
nguyên sinh loại AFC 3003S
• Xuất xứ: Thái Lan
• Đóng gói: 25kg/bao trong kiện 20’
Trường hợp 2: nếu một trong những mô tả trên trong B/L không phù hợp với L/C và các
chứng từ khác thì nhà nhập khẩu sẽ gửi trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh
toán. Vì theo điều 34 của UCP 600, ngân hàng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa, số
lượng, trọng lượng, phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc tình trạng hiện
hữu của hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác được thể hiện trên chứng từ, hoặc thiện chí,
hành vi và những khiếm khuyết hàng hóa, thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người
chuyên chở, người giao nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hay bất cứ người nào
khác. Nhà nhậu khẩu phải gửi thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để
nội dung của B/L phù hợp với L/C và các chứng từ khác có liên quan, để nhà xuất khẩu giao
đúng mặt hàng đã được thỏa thuận và nhà nhập khẩu thanh toán đúng giá trị của hàng hóa.

*Kiểm tra trọng lượng gộp, trọng lượng tịnh, số lượng bao hàng trong B/L có phù hợp với các chứng

từ có liên quan?


(trọng lượng gộp, trọng lượng tịnh và số gói hàng trong B/L)

(trọng lượng gộp, trọng lượng tịnh và số gói hàng trong C/O)


(trọng lượng gộp, trọng lượng tịnh và số gói hàng trong P/L)
-

Trường hợp 1: Trọng lượng gộp, trọng lượng tịnh và số lượng gói hàng được thể hiện trên
B/L phù hợp với các chứng từ khác nên được chấp nhận.
Trường hợp 2: Trong trường hợp trọng lượng gộp trọng lượng tịnh và số lượng gói hàng
đượng thể hiện trên B/L có sự khác biệt so với các chứng từ khác (đặc biệt P/L) thì nhà nhập
khẩu sẽ gửi trả toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Vì theo điều 34 của
UCP 600, ngân hàng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa, số lượng, trọng lượng, phẩm
chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc tình trạng hiện hữu của hàng hóa, dịch vụ
hay các giao dịch khác được thể hiện trên chứng từ, hoặc thiện chí, hành vi và những khiếm
khuyết hàng hóa, thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận,
người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hay bất cứ người nào khác. Nhà nhập khẩu phải gửi
thông báo yêu cầu nhà xuất khẩu sửa đổi những điểm sai để nội dung của B/L phù hợp với
L/C và các chứng từ khác có liên quan, để nhà xuất khẩu giao đúng mặt hàng đã được thỏa
thuận và nhà nhập khẩu thanh toán đúng giá trị của hàng hóa.

*Kiểm tra vận đơn có chứa các điều khoản và điều khiện của vật chuyên chở?
Theo UCP600 tại điều 20 có quy định vận đơn chứa các điều khiện và điều khoản của việc chuyên chở
hoặc dẫn chiếu đến nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở.



(các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở ở mặt sau B/L)

*Kiểm tra vận đơn hoàn hảo hay không?
Theo UCP600 tại điều 27 về vận đơn hoàn hảo có nêu rõ: ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận một vận đơn hoàn
hảo. Một vận đơn hoàn hảo là một vận đơn không có điều khoản hay ghi chú nào về sự khiếm khuyết của
hàng hóa hay bao bì.


Vì trên B/L không có ghi chú của thuyền trưởng hay nhà chuyên chở về việc hàng hóa bị vỡ hay có vấn
đề gì đó, nên mặc nhiên đây là B/L sạch.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×