Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASEAN LINES INTERNATIONAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.84 KB, 38 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH ASEAN LINES
INTERNATIONAL
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ NGÂN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HUỲNH KIM MINH
MSSV: 71206080
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Khóa: 16

TP.HCM, THÁNG 04 NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần ba tháng thực tập đạt được nhiều thành công như hôm nay, em
không thể nào quên sự dìu dắt, giúp đỡ tận tình từ nhiều người. Em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến những tập thể và cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và cũng như trong bốn năm học đại học tại trường
Đại học Tôn Đức Thắng.
Lời đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn đến giám đốc công ty TNHH Asean Lines
International cùng toàn thể các Anh/Chị trong công ty đã giúp đỡ em, tạo cho em
môi trường tốt nhất giúp em có thể trau dồi thêm nhiều kiến thức thực tế, các Anh/
Chị đã tận tình hướng dẫn và cho em học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong quá
trình thực tập.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Ngân, giảng viên khoa
Quản trị kinh doanh trường Đại học Tôn Đức Thắng. Cảm ơn cô đã tận tình cung
cấp kiến thức, hướng dẫn, theo dõi, chỉnh sửa báo cáo thực tập cho em.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập này, mặc dù đã cố gắng và nỗ lực
rất nhiều, nhưng do còn non nớt về kinh nghiệm, kiến thức còn nhiều hạn chế nên
sẽ không thể không mắc phải những sai sót, em rất mong nhận được những lời nhận
xét và góp ý chân thành từ quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện và
đạt kết quả tốt nhất.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô, các Anh/Chị trong công ty thật nhiều sức
khỏe và thành công!

Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Ký tên

NGUYỄN HUỲNH KIM MINH


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ALI


Công ty TNHH Asean Lines International

HQCK

Hải quan cửa khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

Tp

Thành phố

SL

Sản lượng

SI

Shipping Instruction

HBL

House Bill of Lading

MBL

Master Bill of Lading


ETA

Estimated Time of Arrival

ETD

Estimated Time of Departure

MOL

Mitsui O.S.K. Lines LTD.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình số lượng lao động tại công ty năm 2015 ……………………...4
Bảng 1.2: Trình độ nhân viên công ty……………………………………………....5
Bảng 1.3: Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 2013-2015…………………....5
Bảng 1.4: Cơ cấu sản lượng hàng hoá của công ty theo khu vực thị
trường..............6
Bảng 1.5: Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu………………………….7
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ 2013 – 2015……………………8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty………………………………………….3
Hình 1.2: Biểu đồ Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu của công ty….8
Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu……………………………………………………………………..10
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển tại công ty……...11
Hình 2.3: Đăng ký thông tin doanh nghiệp xuất khẩu……………………………..16

Hình 2.4: Đăng ký mới tờ khai…………………………………………………….16
Hình 2.5: Thông tin tờ khai cơ bản………………………………………………...17
Hình 2.6: Thông tin đơn vị xuất nhập khẩu………………………………………..17
Hình 2.7: Thông tin vận đơn……………………………………………………….18


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế nền kinh tế mở cửa hiện nay, bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển
kinh tế mà chỉ dựa vào sản xuất trong nước thì vẫn chưa đủ. Vì thế, quốc gia đó cần
phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động giao thương, trao đổi mua bán hàng hóa với các
quốc gia khác trên Thế Giới.
Hơn nữa, nền kinh tế của một quốc gia ngoài việc phục vụ cho nhu cầu trong
nước còn có thể tạo ra thặng dư nhờ hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như một quốc
gia, một doanh nghiệp muốn phát triển mạnh và tồn tại bền vững thì cần phải đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Thông qua quá trình hội nhập vào nền kinh tế của
khu vực và của Thế Giới, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng không
ngừng phát triển.
Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu thì không thể nào không nhắc đến quy trình
giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Bởi hai hoạt động này luôn gắn liền và gần như
không thể tách rời nhau. Tuy nhiên, vì các công ty xuất nhập khẩu do còn hạn chế
về tiềm năng cũng như kinh nghiệm trong hoạt động giao nhận vận tải nên công ty
TNHH Asean Lines International đã ra đời nhằm giải quyết những khó khăn đó.
Trong suốt quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty, với những kiến thức
chuyên nghành Quản trị kinh doanh quốc tế có được, em đã quyết định chọn đề tài
“Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công
ty TNHH Asean Lines International”.
Bố cục của báo cáo thực tập gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Asean Lines International.
Chương 2: Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty TNHH Asean Lines International.

Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập
với nền kinh tế Thế Giới. Vì thế, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi động và
không ngừng tăng trưởng. Trong đó, một số công ty lớn với đầy đủ năng lực, đã
thành lập riêng một bộ phận phụ trách việc xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn rất nhiều
công ty vừa và nhỏ chưa đủ năng lực thành lập bộ phận này. Vì thế, họ quyết định
thuê các công ty bên ngoài chuyên về dịch vụ vận tải để giảm bớt chi phí và rủi ro.
Nắm bắt được cơ hội đó, ngày 25/12/2012, công ty TNHH Asean Lines
International được thành lập, với đa dạng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu quốc tế.
 Thông tin chi tiết về công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Asean Lines International.
- Tên giao dịch quốc tế: Asean Lines International Company Limited.
- Trụ sở chính: Tòa nhà Fosco, số 02-06 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao,
quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Logo của công ty:
Mã số thuế: 0312099315
Điện thoại: 08-35210488
Fax: 08-35210489
Website: aseanlines.com
Vốn điều lệ: 4.900.000.000 đồng
Giám đốc (đại diện pháp luật): Vũ Đức Hòa.
Công ty TNHH Asean Lines International là một trong những công ty dịch vụ
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế. Công ty được thành lập theo
quyết định số 0312099315, được cấp bởi Sở Kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh.

Hiện nay, công ty đã có được rất nhiều mối quan hệ với các hãng tàu lớn trên Thế
Giới như: CMA-CGM, MAERSK LINE, HANJIN,…nhằm cung cấp cho khách
hàng của mình những dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý, với mức chi phí tiết kiệm,
trong thời gian sớm nhất mà vẫn đảm bảo được tính an toàn cho hàng hóa.
 Phạm vi hoạt động:
Công ty đã sớm khẳng định được vị trí của mình trong ngành công nghiệp vận
tải bằng việc thiết lập mạng lưới hoạt động trải rộng khắp nơi trên thế giới đặc biệt
là Hà Lan, Nhật Bản, Đông Nam Á, Trung Quốc. Đồng thời, có thêm hai chi nhánh
được đặt ở Hải Phòng và Hà Nội.
-

7


1.2. Lĩnh vực hoạt động
Các sản phẩm dịch vụ của công ty:
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Dịch vụ lưu giữ hàng hóa (trừ kinh doanh kho bãi);
- Thu gom hàng lẻ (consolidation);
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ (trừ hóa
lỏng khí để vận chuyển);
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy (trừ hóa lỏng khí để
vận chuyển);
- Bốc xếp hàng hóa (trừ bốc xếp hàng hóa cảng hàng không);
- Dịch vụ đóng gói (trừ đóng gói thuốc bảo vệ thực vật);
- Vận tải hàng hóa đường bộ;
- Đại lí, môi giới (trừ môi giới bất động sản).
1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty

1.3.1. Mục tiêu
Trở thành công ty hàng đầu trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải, phát triển lớn
mạnh bền vững, là lựa chọn số một đối với khách hàng nhờ uy tín và khả năng
cung cấp phương tiện và dịch vụ vận chuyển.
Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo ra công việc ổn định,
môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động cho toàn bộ nhân viên của công ty.
1.3.2. Định hướng phát triển
Để phát triển một cách bền vững, tiêu chí “Tận- Tâm- Tín- Nghĩa” luôn được
công ty đặt lên hàng đầu và trở thành nền tảng hoạt động lâu dài cho sự phát triển.
Vì thế, Công ty TNHH Asean Lines International đã, đang và sẽ vượt qua mọi khó
khăn để đến được cái đích của mình.
Công ty luôn hướng đến thành công bằng việc đảm bảo mang lại cho khách
hàng những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo cùng với mức giá tốt nhất. Sự hài lòng và
lợi ích của khách hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của công
ty.
Giữ vững, phát huy tốc độ phát triển hiện tại của công ty về doanh số, thị phần,
uy tín cũng như trình độ nhân lực.
Luôn luôn thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, hợp tác trên nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi với các đối tác chiến lược.
Tổ chức đào tạo, khuyến khích phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ nhân viên
nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

8


Xây dựng, củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới các đại lý then chốt làm
nền tảng cho sự phát triển.
1.4. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc


Bộ phận giao nhận Bộ phận chứng từ Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc:
- Đứng đầu bộ máy tổ chức và là người đại diện công ty trước pháp luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các hoạt động và sắp xếp bộ máy tổ chức,
nhân sự phù hợp.
- Toàn quyền quyết định các phương án kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh và
trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế.
 Bộ phận giao nhận:
- Liên hệ khách hàng để thu nhận bộ chứng từ, thu thập thông tin về lô hàng để
phục vụ việc khai Hải quan.
- Lên tờ khai Hải quan điện tử.
- Làm việc trực tiếp với cơ quan Hải quan (Hải quan cảng, sân bay, cửa khẩu,…)
để giải phóng hàng hóa theo đúng như kế hoạch đã định ra.
- Giao trả hàng hóa, bộ chứng từ hoàn chỉnh cho khách hàng đúng nơi, đúng thời
gian yêu cầu.
 Bộ phận chứng từ:
- Hỗ trợ bộ phận giao nhận làm chứng từ xuất nhập khẩu.
- Giải đáp, tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ của công ty
cùng những lưu ý trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và chứng
từ.
- Thu thập thông tin về lô hàng, cung cấp lịch trình vận chuyển và giúp khách
hàng chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
 Bộ phận kinh doanh:
- Có trách nhiệm tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ của công ty.
- Chủ động tìm kiếm, thuê các phương tiện vận tải trong nước và duy trì mối
quan hệ với họ để vận chuyển hàng hóa khi khách hàng có yêu cầu.


9


- Đề xuất các phương án kinh doanh hiệu quả nhằm cạnh tranh với các công ty

cùng nghành.
 Bộ phận kế toán:
- Phụ trách quản lý các hoạt động thu chi theo đúng nguyên tắc, lập báo cáo tài
chính, quyết toán hằng năm, hằng quý.
- Tổ chức quản lý vốn và tài sản công ty, thực hiện công tác kiểm kê, đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện trả lương, thưởng cho nhân viên công ty.
1.4.3. Tình hình nhân sự hiện tại của công ty
Vì công ty làm việc trong lĩnh vực dịch vụ với quy mô nhỏ, nên số lượng nhân
viên của công ty tương đối ít. Tuy nhiên, đa số nhân viên đều rất trẻ, nhạy bén, năng
động nên góp phần làm tăng hiệu quả công việc. Mỗi nhân viên đều đảm nhận một
công việc riêng trong công ty nhưng vẫn có thể hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với
nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ chung, giúp công ty ngày càng phát triển bền
vững. Sau đây là tình hình lao động tại công ty năm 2015:
Bộ phận
Giám đốc
Giao nhận
Chứng từ
Kinh doanh
Kế toán
Tổng

Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)

1
14,3
2
28,6
2
28,6
1
14,3
1
14,3
7
100
Nguồn: Bộ phận Nhân sự
Bảng 1.1: Tình hình số lượng lao động tại công ty năm 2015
Qua bảng trên ta thấy do tính chất đặc thù và khối lượng công việc nên số lượng
nhân viên giao nhận và chứng từ được bố trí nhiều hơn các bộ phận khác. Điều này
đảm bảo được khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng, giúp công việc không bị
chậm trễ do thiếu nhân sự. Cụ thể, số lượng nhân viên ở mỗi bộ phận này đều chiếm
tỉ lệ là 28,6% trong tổng số nhân viên của công ty.
Bên cạnh đó, trình độ nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng làm
nên sự thành công của công ty. Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy về trình độ nhân sự
hiện tại của công ty:

Trình độ
Đại học

Số lượng
(người)
4


Tỷ trọng (%)
57,1

10


Cao đẳng

42,9
Nguồn: Bộ phận Nhân sự
Bảng 1.2: Trình độ nhân viên công ty
Qua đó ta thấy, tất cả nhân viên của công ty đều được đào tạo từ cao đẳng trở
lên. Trong đó, số nhân viên đạt trình độ đại học là 4 người, chiếm trên 50% tổng số
nhân viên của công ty. Bên cạnh đó, số nhân viên đạt trình độ cao đẳng là những
nhân viên phụ trách về giao nhận. Vì đây là công việc không đòi hỏi trình độ kiến
thức chuyên môn phải quá cao, nhưng đòi hỏi di chuyển nhiều nên chủ yếu đều là
nhân viên nam có sức khỏe tốt, nhiệt tình, tận tụy với công việc.
1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.5.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
 Doanh số của công ty
Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm
2013-2015:
Đơn vị tính: Triệu
Danh mục

3

Năm 2013

Năm 2014


Năm 2015

Xuất khẩu

3.130

6.872

7.777,5

Nhập Khẩu

1.120

2.234

2.592,5

Kim Ngạch
XNK

4.250

9.106

10.370

Nguồn: Bộ phận Kế toán
Bảng 1.3: Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 2013-2015

Nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2014
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 4.856 triệu so với năm 2013 và năm 2015 kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng 1.264 triệu. Năm 2013 lượng khách hàng biết đến công
ty còn khá ít. Tuy nhiên, quý đầu tiên được bạn bè và các khách hàng thân thiết ủng
hộ nên lượng hàng và doanh thu tương đối ổn định. Qua đến năm 2014 lượng khách
hàng biết đến công ty nhiều hơn nên doanh thu ngày càng tăng cao hơn. Vì vậy giá
cước công ty cung cấp cho khách hàng rất ưu đãi và giành được nhiều hợp đồng
dịch vụ vận tải. Chính vì vậy mà công ty dần dần khẳng định được vị trí của mình
trong ngành giao nhận vận tải.
 Thị trường kinh doanh của công ty:
Asean Lines International là một công ty hoạt động với nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau như: dịch vụ đóng gói, đại lý, môi giới và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ

11


liên quan đến vận tải,... Bảng sau sẽ cho ta thấy rõ năng lực công ty qua cơ cấu sản
lượng hàng hoá ở công ty được thực hiện theo khu vực thị trường:
Đơn vị: Tấn
Năm 2013

Nước

Mỹ
Đông Nam Á
EU
Khác

Tổng


Năm 2014

SL

%

6.462
8.562
10.759
7.020

19,7
26,1
32,8
21,4

4.560
2.400
6.560
3.100

27,4
14,4
39,5
18,7

4.594
3.001
6.047
3.103


100

16.620

100

16.745

32.803

SL

%

Năm 2015
SL

%
27,4
17,9
36,1
18,5

100

Nguồn: Bộ phận Kinh doanh
Bảng 1.4: Cơ cấu sản lượng hàng hoá của công ty theo khu vực thị trường
Phạm vi kinh doanh của công ty đang được mở rộng tại nhiều khu vực khác
nhau trên Thế Giới: Đức, Bỉ, Hà Lan, Anh, Mỹ... Đối với thị trường châu Âu thì

lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này trong những năm gần đây là
rất lớn do EU đã giành cho Việt Nam nhiều ưu đãi. Họ cho ta hưởng MFN (Most
Favoured Nation- Đãi ngộ tối huệ quốc), GSP (Generalized System of PreferencesHệ thống ưu đãi phổ cập chung)... dành cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam còn là thành viên của ASEAN nên sản lượng hàng
hoá giao nhận của công ty với thị trường EU chiếm một tỷ trọng đáng kể và tăng
dần trong những năm qua. Tại đây, công ty đã từng bước thiết lập các mối quan hệ
bạn hàng với nhiều tuyến, luồng hàng được xây dựng một cách hoàn chỉnh và có
nhiều kinh nghiệm. Còn về Mỹ, kim ngạch thị trường của Việt Nam sang thị trường
này tăng nhanh. Đây được xem là thị trường hấp dẫn đối với công ty.
 Phương thức kinh doanh của công ty:
Với hai hình thức giao nhận qua đường biển và đường hàng không, hiện nay đều
được phát triển với tốc độ nhanh chóng vì nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của
nước ta tính đến thời điểm này ngày càng tăng, do tác động của hội nhập quốc tế và
giao lưu thương mại giữa các nước trên Thế Giới với Việt Nam. Bảng sau sẽ cho ta
thấy về kết quả giao nhận hàng xuất khẩu tại công ty giai đoạn từ năm 2013– 2015:
Đơn vị: Triệu đồng
Các hình thức

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

12


giao nhận

Giá trị


Tỉ lệ (%)

Đường biển

45.210

76,08

Đường hàng
không

14.217

Tổng

59.427

Giá trị

Tỉ lệ (%)

Giá trị

Tỉ lệ(%)

55.100

84,15


57.411

70,48

23,92

10.380

15,85

24.046

29,52

100

65.480

100

81.457

100

Nguồn: Bộ phận Kế toán
Bảng 1.5: Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu
Số liệu ở bảng trên đã cho thấy rằng hàng hóa quốc tế xuất khẩu được vận
chuyển bằng đường biển có giá trị lớn nhất qua cả ba năm từ năm 2013 - 2015, tăng
mạnh từ 45.210 triệu đồng năm 2013 tới 55.100 triệu đồng năm 2014, tăng hơn
9.890 triệu đồng chỉ trong vòng một năm. Tuy nhiên, từ năm 2014 tới năm 2015, sự

chênh lệch này có xu hướng giảm dần và chỉ còn lại 2.311 triệu đồng, nhưng vẫn thể
hiện sự tăng trưởng về giá trị vào năm 2015. Tỷ lệ phần trăm của giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường biển mà năm 2014 đạt được là 84,15%, tăng so với năm
2013 nhưng đến năm 2015 thì con số này lại giảm còn 70,48%.
Sự tăng trưởng về giá trị giao nhận mặt hàng xuất khẩu của công ty với sự vượt
trội về hình thức giao nhận bằng đường biển được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 1.2: Biểu đồ tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu
của công ty
1.5.2. Tình hình tài chính của công ty
Sau đây là tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2015:
Chỉ tiêu
Vật chất
+ Vốn cố định
+ Vốn tự bổ sung
+ Tổng vốn cố định

Đơn vị

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Triệu đồng
Triệu đồng
%

163.000

148.000
15.000
90,7

248.000
225.680
22.320
90,1

256.000
217.600
38.400
85

13


Vốn lưu động
+ Vốn lưu động
+ Vốn tự bổ sung
+ Vốn vay ngân hàng
+ Tổng vốn lưu động
Doanh thu
+ % so với năm trước
Lợi nhuận
+ % so với năm trước

40.400
34.340
6.060

0
85

45.600
36.480
9.120
0
80

48.700
43.830
4.870
0
90

Triệu đồng
%

54.578

76.020
139,2

99.408
130,76

Triệu đồng
%

374


1.423
3,8

3.865
2,71

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
%

Nguồn:Bộ phận Kế
toán
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2013 – 2015
Qua số liệu trong bảng trên, ta thấy được tình hình tài chính của công ty tương
đối khả quan, các chỉ số trên cho thấy hoạt động của công ty đang trên đà phát triển
mạnh. Cụ thể là:
- Vốn kinh doanh (vốn cố định và lưu động): năm sau cao hơn năm trước.
- Vốn tự bổ sung có xu hướng tăng cao chứng tỏ công ty có tích luỹ để phát triển.
- Công ty luôn chủ động về tài chính không vay vốn ngân hàng.
- Doanh thu vận tải tăng liên tục qua các năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của
công ty là rất khả quan.
1.6. Nhận xét
Tuy mới thành lập không lâu nhưng công ty TNHH Asean Lines International
đã đạt được những kết quả kinh doanh khả quan trong ba năm hoạt động, cho thấy
hiện tại công ty vẫn đang có phương hướng kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh đó, mặc
dù nguồn nhân lực công ty vẫn còn khá ít nhưng tất cả đều là những nhân viên trẻ,
nhiệt huyết, làm việc nhanh nhẹn, có thái độ tích cực, sáng tạo trong công việc nên
có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Điều này được chứng minh một

cách rõ ràng thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua từng năm. Cụ
thể, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng khách hàng thân thiết của
công ty ngày càng tăng, thị trường kinh doanh ngày càng được mở rộng. Vì thế,
công ty tiếp tục tập trung thúc đẩy, mở rộng các mối liên kết, tiếp cận và phục vụ
khách hàng nhằm làm tăng doanh thu nhiều hơn nữa, đồng thời giữ vững nguồn tài
chính của mình. Từ nền tảng đó, sẽ tạo tiền đề để công ty phát triển mạnh mẽ, mở
rộng quy mô để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho mình.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ASEAN LINES
INTERNATIONAL
2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH
Asean Lines International
2.1.1. Sơ đồ mối liên hệ các bên liên quan đến quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu của công ty
Hãng tàu
Mitsui O.S.K. Lines

Hãng tàu
Mitsui O.S.K. Lines
(3)
(4)

(5)

Forwarder
Forwarder

HQCK cảng Cái Mép (Cảng quốc tế Tân cảng Cái Mép
(TCIT))
Công ty TNHH Asean Lines InternationalReliable Shipping Inc.
(2)

(1)
Người xuất khẩu
Prostar. Co.,LTD

Người nhập khẩu
Impulse Enterprise LLC

Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu
Qua sơ đồ mối liên hệ giữa các bên liên quan, ta thấy công ty TNHH Asean
Lines International (ALI) đóng vai trò là một Freight Forwarder cho nước người
xuất khẩu (Công ty Prostar), ALI sẽ nhận vận chuyển hàng hóa của công ty Prostar
xuất khẩu sang Mỹ cho công ty Impulse Enterprise LLC.
Công ty ALI sẽ liên hệ với đại lý của mình là công ty Reliable Shipping Inc để
hoàn thành các thủ tục tại nước nhập khẩu. Công ty ALI có trách nhiệm thuê tàu,
vận chuyển hàng đúng theo lịch trình của khách hàng và làm hồ sơ thông quan.
 Mối quan hệ giữa các bên theo sơ đồ:
(1): Công ty Prostar ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với Công ty Impulse
Enterprises LLC. Việc ký hợp đồng được thực hiện giữa hai bên mà không có sự
can thiệp của công ty ALI.

15


(2): Công ty Prostar sẽ liên hệ ký hợp đồng giao nhận với công ty ALI, đồng thời

cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lô hàng.
(3): Công ty ALI sẽ tìm lịch tàu phù hợp theo lịch trình đã trao đổi với khách hàng
và sẽ liên hệ đặt chỗ với hãng tàu Mitsui O.S.K. Lines (MOL). Hãng tàu MOL sẽ
liên hệ công ty ALI để xác nhận đặt chỗ cho lô hàng.
(4): Công ty ALI sẽ liên hệ lấy container rỗng, làm thủ tục xuất khẩu, thông quan
hàng hóa, giao hàng lên tàu,…
(5): Công ty ALI và công ty Reliable Shipping Inc cùng trao đổi thông tin về lô
hàng.
2.1.2. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Asean Lines International

Tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng dịch vụ
Liên hệ hãng tàu xin và đặt lịch tàu

Thông quan hàng xuất khẩuChuẩn bị chứng từ khai Làm
hải quan
thủ tục mượn container rỗng và đóng hàn

Lập vận đơn

Thực xuất tờ khai Gởi bộ chứng từ cho đại lý ở nước ngoài

Quyết toán và lưu hồ sơ

Lập chứng từ kết toán

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển tại công ty
TNHH Asean Lines International
2.2. Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Asean Lines International

2.2.1. Tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng dịch vụ
Đối với những khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty lần đầu sẽ được ký hợp
đồng dịch vụ giao nhận theo những điều khoản đã được hai bên đồng ý và thỏa

16


thuận với hình thức bằng văn bản, có chữ ký đóng dấu của hai bên và được lập
thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Về sau, khi có phát sinh những thay đổi về
những điều khoản của hợp đồng thì sẽ thực hiện thỏa thuận qua email, fax, hoặc
điện thoại. Tuy nhiên, sau đó vẫn được xác nhận bằng văn bản dưới hình thức phụ
lục đi kèm hợp đồng để tránh những tranh chấp phát sinh không đáng có.
Khâu ký kết hợp đồng dịch vụ là khâu đầu tiên, đồng thời cũng là khâu rất quan
trọng trong cả quy trình nghiệp vụ giao nhận, vì ký kết hợp đồng mới có thể đảm
bảo được việc thực hiện cho các khâu còn lại của quy trình. Thông thường, sau khi
ký hợp đồng dịch vụ, đại lý của công ty ALI sẽ gởi mail thông báo về thông tin
Người xuất khẩu nào có lô hàng nào chuẩn bị xuất cho Người nhập khẩu ở nước
ngoài. Sau đó, nhân viên chứng từ của công ty sẽ trực tiếp gởi mail cho Người xuất
khẩu để kiểm tra một số thông tin về: tên hàng, khối lượng hàng, ngày đóng hàng
(ready cargo/ETD),….
Cụ thể, Công ty TNHH Prostar cần xuất sang cho công ty Impulse Enterprises
LLC một lô hàng đồ gia dụng với các sản phẩm làm từ tre và chọn công ty TNHH
Asean Lines International là đơn vị thực hiện các thủ tục xuất khẩu cho công ty
TNHH Prostar với một số thông tin sau:
- Người xuất khẩu (Shipper/ Exporter): Công ty TNHH Prostar.

Địa chỉ: số 49, ngõ 25 Vũ Ngọc Phan, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà
Nội.
Người nhập khẩu (Consignee): Công ty Impulse Enterprises LLC.
Địa chỉ: 710 South Powerline Road, Suite C, Deerfield Beach, Fort Lauderdale.

- Tên hàng: HOUSEHOLD WARES (BAMBOO BENTO BOXEX, BAMBOO
TRAY, BAMBOO FAN).
- Khối lượng hàng: 2,612.00 KGS/ 27.93 CBM.
- Ngày đi dự kiến (ETD): hàng sẵn sàng vào khoảng cuối tháng 12 năm 2014.
2.2.2. Liên hệ hãng tàu xin lịch tàu và đặt chỗ với hãng tàu
Sau khi có một số thông tin sơ lược về số lượng hàng xuất, khả năng đáp ứng
hàng, thời gian giao hàng,…nhân viên phụ trách việc thuê tàu sẽ tiến hành đặt tàu.
Thông thường, nhân viên sẽ lên các trang web của các hãng tàu hoặc các công ty
giao nhận để tham khảo lịch tàu và giá giao dịch. Sau đó xem xét cái nào phù hợp
với khả năng tài chính và thời gian hàng đến cảng nhập khẩu thì sẽ liên lạc và đàm
phán giá cả với hãng tàu, nếu phù hợp thì tiến hành đặt tàu và nhận Giấy xác nhận
đặt chỗ (Booking Confirmation) từ hãng tàu. Tuy nhiên, do công ty ALI đã có mối
quan hệ thân thiết với rất nhiều hãng tàu nên cũng nắm bắt được giá của các hãng
-

17


như thế nào, dao động ra sao theo từng thời điểm. Vì vậy, khi có nhu cầu đặt tàu,
nhân viên chỉ cần gọi điện cho nhân viên bên hãng tàu và đưa ra yêu cầu về trọng
lượng container, thời gian tàu đến cảng xuất và cảng nhập, giá cả,… Từ đó, công ty
sẽ tiến hành đặt chỗ trên tàu và hãng tàu sẽ gửi lại email xác nhận kèm theo là
Booking Confirmation.
Công ty ALI thường thực hiện hai kiểu cước tàu sau:
- Công ty sẽ chịu trách nhiệm thuê tàu và nhờ đại lý của mình thu cước từ Người
nhập khẩu.
- Đại lý của công ty ký kết hợp đồng với hãng tàu và chỉ định công ty đặt lịch tàu
qua hãng tàu đó. Sau đó, họ sẽ cung cấp số hợp đồng cho công ty để lấy
Booking.
Nhân viên công ty Prostar dự tính được số lượng hàng hóa sẽ được xuất khẩu là

khoảng 2,612.00 KGS trong 180 thùng cartons thì cần container khô 20’ để chất đủ
lượng hàng. Sau đó, công ty ALI sẽ tiến hành đặt chỗ tàu. Nhân viên phụ trách sẽ
kiểm tra những thông tin theo yêu cầu và tiến hành đặt chỗ tại hãng tàu MOL. Nhận
được yêu cầu, MOL gửi mail “Booking Confirmation” cho công ty ALI. Nhận được
mail, ALI sẽ gửi “Booking Confirmation” cho công ty Prostar với những thông tin
cần lưu ý:
- Số xác nhận đặt chỗ tàu: 15452715278A
- Ngày đặt tàu: 25/12/2014
- Địa chỉ liên hệ để được cấp container rỗng: Phòng thương vụ cảng Cát Lái
+ Điện thoại: (84 8) 38219219
+ Nội dung: Lấy container + seal
- Tên và số hiệu tàu: MOL MANEUVER/017E
- Cảng chất hàng: Cái Mép – TCIT, Vũng Tàu, Việt Nam
+ Ngày dự kiến tàu đến (ETA): 02/01/2015 lúc 06:00
+ Công ty Prostar phải chuẩn bị xong hàng, vận chuyển container ra cảng (FCL
container delivery cut-off) trước 04h ngày 01/01/2015.
+ Hoàn thành chi tiết của vận đơn đường biển và gửi cho hãng tàu MOL (DOC
cut-off) trước 12h ngày 01/01/2015 qua địa chỉ mail để
hãng tàu lập Vận đơn gốc.
+ Ngày dự kiến tàu đi (ETD): 03/01/2015 lúc 03:00
- Một số thông tin về container và lô hàng:
+ Nguyên container khô 20’ 8’6’’ x 1
+ Tên hàng: đồ gia dụng (household wares)
- Ngày nhận container rỗng vận chuyển về kho đóng hàng: 0h ngày 07/01/2015
- Nơi nhận container rỗng: Cảng Cát Lái
- Nơi trả container đầy (Cảng xuất khẩu): Cảng Cái Mép - TCIT

18



Nhân viên chứng từ kiểm tra lại toàn bộ thông tin và các yêu cầu, nếu hợp lý thì
tiến hành làm các bước tiếp theo.
2.2.3. Làm thủ tục mượn container rỗng và đóng hàng
 Đóng hàng tại bãi
- Mang Giấy lưu cước tàu chợ (Booking Note) đi duyệt Lệnh cấp container rỗng ở
đại lý hãng tàu hoặc văn phòng hãng tàu tại cảng. Sau đó, mang Lệnh cấp
container rỗng vào cảng đóng tiền đóng hàng.
- Tiếp đến, mang Lệnh cấp container rỗng và Packing List đưa cho điều độ cảng để
trải bãi đóng hàng. Bên cạnh đó, ta có thể rút ngắn giai đoạn chờ điều độ kéo
container bằng cách liên lạc trước với điều độ cảng chuẩn bị sẵn container để khi
đưa lệnh thì đã có container để đóng hàng ngay.
- Báo vị trí container cho đại diện khách hàng cùng đến (nếu cần).
- Tiến hành kiểm tra cẩn thận container: không bị ẩm ướt, thủng, không bị nhớt,
không dính hạt nhựa.
- Liên hệ với hải quan bãi để báo đóng hàng tại bãi.
- Báo bốc xếp và xe đến vị trí container để tiến hành đóng hàng vào container.
- Trong quá trình đóng hàng, nhân viên giao nhận cùng đại diện khách hàng phải
kiểm đếm hàng vào container và làm giấy xác nhận đã xếp hàng đủ vào
container.
- Sau khi hoàn tất việc đóng hàng thì nhân viên giao nhận lên khu vực đăng ký tờ
khai để chờ lấy tờ khai hải quan. Khi đã có tờ khai hải quan, nhân viên giao nhận
ghi tên tàu, số chuyến, số container, số seal lên tờ khai và mang đi thanh lý hải
quan bãi. Cuối cùng, mang tờ khai hải quan và giấy xác nhận đã hoàn thành thủ
tục hải quan để đi vào sổ tàu. Các bước của quá trình này sẽ được trình bày cụ
thể hơn ở phần sau.
2.2.4. Chuẩn bị chứng từ khai Hải quan
Tiến hành nhận bộ chứng từ của khách hàng gồm:
Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract): 01 bản chính;
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 01 bản chính;
Phiếu đóng gói (Packing List): 01 bản chính;

Giấy lưu cước tàu chợ (Booking Note);
Giấy phép xuất khẩu (nếu có).
Nhân viên phụ trách sẽ kiểm tra tính hợp lệ, thống nhất của những chứng từ
trên. Từ đó, sẽ tiến hành kê khai thông tin trên tờ khai hải quan (nếu khai báo truyền
thống) hoặc thực hiện truyền dữ liệu qua hệ thống máy tính (nếu khai báo qua mạng
hải quan điện tử).

19


2.2.5. Thông quan hàng xuất khẩu
2.2.5.1. Tạo thông tin khai báo, truyền dữ liệu điện tử, kiểm tra, tiếp nhận và
phân luồng hồ sơ
Nhân viên giao nhận sẽ tiến hành tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy
tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn theo hướng dẫn của Tổng cục hải
quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin khai hải quan điện tử. Sau
đó, gửi các thông tin khai hải quan điện tử đến Chi cục hải quan điện tử nơi đăng ký
tham gia.
Khi nhận được thông tin khai hải quan điện tử của công ty, trên cơ sở phân tích
thông tin và các tiêu chí kiểm tra theo quy định, cơ quan hải quan sẽ thực hiện việc
kiểm tra và chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử hoặc thông báo từ chối chấp
nhận có nêu rõ lý do thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
Trường hợp chấp nhận thông tin khai điện tử thì cơ quan hải quan sẽ cấp số tờ
khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
- Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử (luồng xanh).
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa
(luồng vàng).
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước
khi thông quan hàng hóa (luồng đỏ).
Sau đó, cơ quan hải quan sẽ gửi Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan

điện tử. Công ty sẽ nhận và thực hiện các công việc theo Thông báo hướng dẫn làm
thủ tục hải quan điện tử, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan
hải quan.
- In tờ khai (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ quan hải quan
chấp nhận, ký và đóng dấu vào tờ khai HQ/2009-TKĐT, phụ lục tờ khai
HQ/2009-PLTKĐT (nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở
lên).
 Các bước khai báo hải quan điện tử
Quy trình khai hải quan điện tử đòi hỏi nhân viên giao nhận phải rất cẩn thận,
tập trung và tỉ mỉ. Việc khai hải quan sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình làm thủ
tục hải quan tại cảng. Sau khi nhận và tổng hợp đầy đủ các chứng từ cần thiết để
khai hải quan, nhân viên giao nhận sẽ thực hiện việc khai hải quan bằng phần mềm
ECUS5/VNACCS của công ty Thái Sơn.
Bước 1: Khai thông tin doanh nghiệp xuất khẩu tại ô “Đăng ký thông tin doanh
nghiệp”.

20


Trên tờ khai hải quan yêu cầu phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Trong đó, kê khai
đầy đủ những thông tin được yêu cầu cho tất cả các loại hàng xuất khẩu cùng một
đợt.

Hình 2.3: Đăng ký thông tin doanh nghiệp xuất khẩu
Bước 2: Trên giao diện chương trình, người khai hải quan sẽ chọn menu “Tờ khai
xuất nhập khẩu”, sau đó chọn “Đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)”

Hình 2.4: Đăng ký mới tờ khai
Bước 3: Khi giao diện “Đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)” xuất hiện, chúng ta

lần lượt điền thông tin vào các ô như sau:
Nhập thông tin Tờ khai cơ bản:

Hình 2.5: Thông tin tờ khai cơ bản

21


+ Hợp đồng là hợp đồng xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu nên mã loại hình là

E62.
+ Cảng xuất đi là cảng Cái Mép (TCIT) cho nên thủ tục hải quan phải được thực
hiện tại cảng Cái Mép.
+ Phương thức vận chuyển số 2 là vận chuyển bằng đường biển mà hàng xuất là
hàng nguyên container.
Nhập thông tin Đơn vị xuất nhập khẩu:

Hình 2.6: Thông tin đơn vị xuất nhập khẩu
Thông tin Người xuất khẩu được hệ thống lấy tự động khi đăng ký thông tin
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông tin của Người xuất khẩu có thể viết thường hoặc
in hoa nhưng thông tin của Người nhập khẩu bắt buộc phải viết in hoa tất cả.
Nhập thông tin Vận đơn:

Hình 2.7: Thông tin vận đơn
Trong đó:
- Số vận đơn do công ty ALI cung cấp: SGNLSQ193;
- Số lượng kiện: 180 thùng cartons;
- Tổng trọng lượng hàng hóa: 2,612.00 KGM;

22



- Phương tiện vận chuyển 9999 nghĩa là vận chuyển bằng tàu biển. Ô bên cạnh là

tên và số hiệu con tàu chở hàng: MOL MANEUVER V.017E;
- Ngày hàng đi dự kiến: 03/01/2015.
Ngoài ra, người khai hải quan cần phải nhập một số thông tin khác như: thông
tin hóa đơn, thông tin hợp đồng, thông tin cảng lưu container và số container, thông
tin hàng hóa,…
Sau các bước nhập thông tin, phải nhấn nút “Ghi” để lưu lại.
Sau khi đã nhập đầy đủ thông tin, chọn “Khai trước thông tin tờ khai (EDA)”,
hệ thống sẽ trả về bản nháp tờ khai hải quan (chưa có kết quả phân luồng do thông
tin chưa cập nhật vào hệ thống). Người khai kiểm tra một cách cẩn thận toàn bộ dữ
liệu đã cập nhật và gửi qua cho nhân viên của công ty Prostar kiểm tra lại vì nếu
thông tin đã được cập nhật vào hệ thống hải quan, một khi phát hiện sai sót cần sửa
lại thì rất khó khăn, vì tờ khai sẽ bị cơ quan hải quan nghi ngờ và công ty cũng rất
vất vả để xử lý.
Sau khi kiểm tra thông tin, người khai hải quan sử dụng chữ ký số mà công ty
đã đăng ký với hải quan để xác nhận danh tính. Ở mỗi chữ ký số đều có mã pin để
đảm bảo tính bảo mật của thông tin.
Người khai hải quan sau khi đã xác nhận chữ ký số, tiến hành kiểm tra lại thông
tin được hệ thống trả về. Nếu chính xác thì bắt đầu “Khai chính thức tờ khai
(EDC)” với hệ thống hải quan. Sau khi khai chính thức, hải quan sẽ trả về số tờ khai
và kết quả phân luồng.
2.2.5.2. Thông quan hàng hóa
Lô hàng của công ty được phân luồng xanh nên quy trình thông quan tại cảng
gồm các bước đơn giản như sau:
- Nhân viên giao nhận tiến hành in tờ khai hải quan điện tử thành 02 bản, mang
tờ khai đến cho khách hàng ký tên và đóng dấu xác nhận. Sau đó, mang bộ
chứng từ đến Hải quan. Bộ chứng từ gồm có: Giấy giới thiệu, 02 tờ khai hải

quan, 01 Packing List, 01 Invoice..
- Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ do nhân viên giao nhận mang đến và tiến hành
kiểm tra việc chấp hành pháp luật hải quan của công ty trên hệ thống mạng hải
quan. Sau đó, nhân viên hải quan tiếp tục kiểm tra sự phù hợp thống nhất giữa
việc kê khai trên tờ khai với chứng từ và xem lô hàng xuất khẩu này có thuộc
danh mục hàng cấm hay không.
- Tiếp đến, Hải quan sẽ đóng dấu vào tờ khai và tiếp tục chuyển sang bộ phận trả
tờ khai. (Nhân viên giao nhận sẽ đóng phí kẹp vô tờ khai, phí dao động từ
50.000 đến 200.000 đồng, trong một số trường hợp có thể nhiều hơn).
- Người làm thủ tục hải quan có trách nhiệm đóng lệ phí hải quan.

23


- Sau khi kiểm tra xong, Hải quan sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận 01 tờ khai và

giữ lại tờ khai.
- Thanh lý hải quan bãi
+ Nhân viên giao nhận photo tờ khai và đến hải quan thanh lý hàng xuất ở cảng
để thanh lý.
+ Mang tờ khai đã thông quan đến hải quan giám sát bãi ghi số container/seal,
tàu/chuyến lên tờ khai gốc.
+ Tiếp đến, nộp tờ khai (bản photo và bản gốc) tại phòng thanh lý.
+ Hải quan thanh lý kiểm tra, đóng dấu xác nhận và trả lại tờ khai gốc.
(Chi phí cho hải quan thanh lý là 10.000 đồng/container, phí này được xem như
khoản tiền bồi dưỡng và không được thể hiện trên hóa đơn).
- Vào sổ tàu hàng xuất
+ Nhân viên giao nhận viết số hiệu tàu, số hiệu chuyến đi, số container, số seal
vào tờ khai, dựa trên thông tin Booking.
+ Tiến hành nộp tờ khai để Hải quan vào sổ tàu. (Phải vào sổ tàu trước khi đến

giờ Closing Time nếu không hàng sẽ rớt lại không xuất khẩu được mặc dù đã
thông quan).
+ Sau đó, Hải quan sẽ trả lại tờ khai và phiếu xác nhận vào sổ tàu.
 Kết thúc quá trình làm thủ tục thông quan tại cảng.
2.2.6. Lập vận đơn
Vận đơn là một chứng từ không thể thiếu trong buôn bán hàng hóa quốc tế. Nó
được xem là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng,
chủng loại và tình trạng như ghi trên vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng.
Ngoài ra, vận đơn còn là chứng từ quan trọng trong thanh toán quốc tế, bảo hiểm và
khiếu nại đòi bồi thường tổn thất, mất mát của hàng hóa. Vì thế, khâu lập vận đơn là
cực kì quan trọng, đòi hỏi thông tin được ghi trong vận đơn phải thật sự chính xác.
Cụ thể, ALI sẽ đảm nhận việc phát hành House Bill of Lading (HBL) đồng thời
hãng tàu MOL cũng sẽ phát hành Master Bill of Lading (MBL). Sau đây là quy
trình lập vận đơn tại Công ty ALI, việc lập vận đơn sẽ do nhân viên chứng từ phụ
trách:
2.2.6.1. Gởi mail xin công ty Prostar thông tin chi tiết để lập vận đơn
(Shipping Instruction - SI)
Công ty ALI sẽ gởi Booking Confirmation cho công ty Prostar cùng với đại lý
của mình và xin thông tin chi tiết bill để làm HBL nháp (Draft HBL).
 Trên Draft HBL sẽ gồm một số thông tin chủ yếu sau:

24


- Người xuất khẩu (shipper): Prostar.Co.,LTD

Địa chỉ: 49/25 Vũ Ngọc Phan, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Người nhập khẩu (consignee): Impulse Enterprise LLC

Địa chỉ: 710 South Powerline Road, Suite C, Deerfield Beach, FL 33442

Tell: 954 957 9917
Fax: 954 957 9902
Contact (liên hệ): Rob, Bob
- Số booking: 15452715278-A
- Số vận đơn (HBL No.): SGNLSQ193
- Đại lý giao hàng (Delivery agent): Reliable Shipping INC.

Địa chỉ: 1160 Centre DR#D
City of Industry, CA 91789
- Nơi nhận hàng (place of receipt): Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tên con tàu: MOL MANEUVER
- Cảng chất hàng (port of loading): Cái Mép, Việt Nam
- Cảng chuyển tải (port of discharge): Los Angeles, CA
- Cảng đích (place of delivery): Los Angeles, CA
- Phương thức vận chuyển (Type of movement): FCL/FCL CY/CY: hàng nguyên

container và chuyển cảng
- Số container/số seal: FCLU8513688/MOL397768C
- Mô tả hàng hóa (Description of goods):

25


×