1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của mỗi
người Việt. Xà lách (Lactuca sativa L.) là loại rau ăn sống phổ biến, có giá trị
dinh dưỡng cao, cung cấp cho cơ thể người các chất khoáng, enzim, hợp chất hữu
cơ, đặc biệt nguồn vitamin E và C phong phú và rẻ tiền. Ngoài ra, trong xà lách
còn chứa chất lactucarium có hoạt tính sinh học cao, có tác động đến thần kinh,
làm giảm đau và gây ngủ. Xà lách còn có tác dụng giải nhiệt, kích thích tiêu hóa,
lợi sữa, trị ho, suy nhược tâm thần, táo bón, thấp khớp. Từ cây xà lách có thể chiết
ra một loại dịch như nhựa để chế thành xirô hoặc để khô làm thành viên thuốc
chữa bệnh. Xà lách là loại rau được làm xa lát quan trọng nhất. Xà lách quyết định
chất lượng của hỗn hợp rau tươi và tính ngon miệng, nên được người tiêu dùng ưa
chuộng, nhu cầu và khả năng tiêu thụ quanh năm rất lớn.
Xà lách là loại rau ăn lá có đặc điểm sinh trưởng như: cây thấp; rễ ngắn, ăn nông;
có thể trồng dày; có khả năng cho năng suất cao; thích ứng rộng trên nhiều vùng
sinh thái; ít sâu bệnh; thời gian sinh trưởng ngắn ngày, quay vòng/6 - 7 lần/năm...
nên mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. WTO là một thị trường lớn với 5 tỷ
người tiêu dùng, chiếm 95% giá trị thương mại thế giới, kim ngạch nhập khẩu nông
sản trị giá 635 tỷ USD/năm. Trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam, rau hoa quả là mặt hàng lớn nhất của sân chơi WTO với thị trường tiêu thụ
thế giới khoảng 103 tỷ USD/năm nhưng Việt Nam mới chỉ chiếm 0,2% thị phần, một
tỷ lệ quá nhỏ bé (Nguyễn Quốc Vọng, 2006).
Những thách thức lớn nhất đối với hàng nông sản Việt Nam khi hội nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO là số lượng, chất lượng, giá thành và vấn đề an toàn
thực phẩm. Bốn thách thức trên đã trở thành bốn luật chơi trên thị trường thế giới
trong đó luật chơi “an toàn thực phẩm” là bài toán khó nhất. Nông sản phải có
chứng chỉ “thực hành nông nghiệp tốt – GAP) để chứng minh với các nhà nhập
khẩu và người tiêu dùng trên toàn thế giới về sự an toàn và vệ sinh của sản phẩm
nông sản của Việt Nam.
Khó khăn đối với sản phẩm nông nghiệp của chúng ta hiện nay vẫn là thị trường
tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Một trong những yếu tố quan trọng có tính quyết định là chất
lượng sản phẩm. Thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP sẽ giúp người sản
xuất từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, vì nó kiểm tra an toàn thực phẩm
xuyên suốt từ A đến Z, từ sửa soạn đồng ruộng, canh tác đến thu hoạch, sau thu
hoạch, bảo quản, thuốc BVTV, môi trường, bao bì …
Đề tài “Sản xuất rau xà lách theo tiêu chuẩn VietGAP” được thực hiện với mục tiêu tìm
hiểu các tiêu chuẩn Việt GAP được thực hiện trong sản xuất rau xà lách nhằm ngăn ngừa
hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn có thể xãy ra trong suốt quá
trình sản xuất rau xà lách, đem đến sự an toàn của sản phẩm.
2. NỘI DUNG
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU VÀ XÀ LÁCH
2.1.1 Tình hình sản xuất rau và xà lách ở Việt Nam
Rau là ngành hàng sản xuất đa chủng loại có địa bàn phân bố trên hầu hết khắp
lãnh thổ của cả nước với đa dạng các giống rau có khả năng thích nghi với điều kiện nóng
ẩm mùa hè hoặc lạnh khô mùa đông hoặc những giống rau trái vụ, rau nhập nội có nguồn
gốc ôn đới.
Nước ta được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, miềm Bắc có 4 mùa rõ rệt, miền Nam
có 2 mùa, chính vì thế Việt Nam có khả năng sản xuất đủ rau cho tiêu dùng và xuất khẩu,
giá thành rau tại ruộng rẻ. Các vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh ở nước ta
gồm vùng Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, vùng rau Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh
và các khu vực lân cận, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chủng loại rau đang có tại đồng
ruộng và thị trường rau Việt Nam gồm hơn 60 loại, trong đó các giống rau nhập nội và lai
tạo có gần 10 loại. Rau vụ đông có chủng loại và năng suất cao hơn rau vụ hè, rau vụ
đông là thế mạnh so với các nước trong khu vực. Phân nhóm theo cách sử dụng thì rau ăn
thân và ăn lá chiếm từ 55 – 56%, rau ăn củ quả chiếm 30 – 35%, rau thơm và rau gia vị
chiếm từ 2 – 3% (Tổng cục thống kê, 2002)
Sản phẩm chế biến rau quả của nước ta cũng có những loại được bạn hàng thừa
nhận về chất lượng nhưng nhìn chung các sản phẩm chế biến có chất lượng kém, mẫu mã
đơn giản, không hấp dẫn, kể cả phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Với
công nghệ lạc hậu, bảo dưỡng yếu, vốn đầu tư thấp, ngành chế biến rau quả của cả nước
chưa đủ mạnh để vươn lên (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2005)
Hiện nay nước ta có 377 nghìn ha rau, sản lượng 5,6 triệu tấn/năm. Diện tích trồng
rau chiếm gần 3,9% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm và gần 3% tổng giá trị ngành
trồng trọt, điều đó cho thấy hiệu quả kinh tế của ngành rau chưa cao (Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2005)
Tổng sản lượng rau trong 10 năm gần đây (1996-2005) bình quân mỗi năm tăng
6,9%/năm, từ 3,2 triệu tấn lên 4,9 triệu tấn. Cũng trong cùng thời kỳ, diện tích gieo trồng
rau tăng 105.000 ha với tốc độ tăng 5,5%/năm. Sản lượng rau trong giai đoạn này cũng
tăng lên chủ yếu do diện tích mở rộng. Năng suất rau tăng từ 120 tạ/ha lên gần 130 tạ/ha
và tăng 1,3%/năm (Tổng Cục thống kê, 2005).
Cả nước có hơn 12 triệu hộ gia đình ở nông thôn và có diện tích trồng rau bình
quân 36m2/hộ (Theo điều tra của đề tài khuyến nông 01 – 12) cho sản lượng ước tính 40
– 500 nghìn tấn mỗi năm gáp phần đưa sản lượng rau cả nước đạt xấp xỉ 5,2 – 5,3 triệu
tấn. Bình quân lượng rau trên đầu người của nước ta hiện nay còn thấp, mới chỉ đạt 65,4
kg/người/năm, (gần bằng 78% bình quân chung của châu Á 84kg/người/năm, bằng 71%
bình quân của thế giới và so với nhu cầu dinh dưỡng 90-108 kg/người/năm thì mới chỉ
đáp ứng gần 60 – 73%) (Cục thống kê, 2005)
Ở Việt Nam, xà lách được trồng nhiều vùng miền và được xem là cây trồng chính
trong các loại rau. Theo Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Duy Điềm (2007), xà lách là
loại rau ăn lá được gieo trồng với diện tích lớn do giá trị dinh dưỡng, giá trị sử
dụng và đặc biệt là giá trị kinh tế to lớn của nó. Xà lách chiếm một vị trí quan
trọng trong cơ cấu cây lương thực, thực phẩm nói chung và các loại rau nói riêng.
Cây lương thực như: Lúa, ngô, cao lương, khoai, sắn... chủ yếu cung cấp năng
lượng cho con người. Cây thực phẩm bao gồm các loại đậu, rau, gia vị... nhằm bổ
sung chất dinh dưỡng các loại.
Trong các loại rau thì xà lách có diện tích trồng nhiều nhất nên chiếm một vị trí
đáng kể trong cơ cấu cây rau các loại. Với khoảng thời gian sinh trưởng đến thu hoạch
ngắn, xà lách thường được trồng gối vụ, trồng xen giữa 2 vụ cây lương thực như ngô,
khoai, sắn... Nhờ vậy nó góp phần tăng thu nhập cho nông dân, tạo thêm việc làm cho
hàng trăm người lao động ở khu vực nông thôn. Xà lách còn giúp đất được luân canh với
giai đoạn ngắn để đất có thời gian tiêu huỷ chất hữu cơ và phục hồi dinh dưỡng đất với
loại cây trồng chính ở vụ tiếp theo.
Xà lách còn là cây ít có sâu bệnh. Do vậy luân canh xà lách sẽ giúp sự gián đoạn
vòng đời của sâu bệnh, giảm thiểu được sự tồn tại của sâu bệnh đối với vụ trồng chính
tiếp theo sau. Thêm vào đó với bộ lá phát triển nhanh và rộng, che phủ toàn bộ diện tích
đất canh tác đã góp phần hạn chế cỏ dại cho vụ sau. Xà lách còn được trồng xen với ngô,
đậu, cao lương để tận dụng tối đa diện tích, hạn chế cỏ dại và góp phần tăng thu nhập cho
nhà nông.
2.1.1 Tình hình sản xuất rau và xà lách ở Việt Nam
- Tình hình sản xuất rau:
Nhu cầu tiêu thụ rau của người dân ngày càng cao, do đó diện tích cũng như sản
lượng rau ngày càng tăng. Qua các năm, sản lượng rau trên thế giới tăng nhanh năm
1980 sản lượng rau chỉ đạt 375,737 triệu tấn nhưng đến năm 1990 sản lượng rau đạt được
451,523 triệu tấn, chỉ sau 10 năm sản lượng rau trên toàn thế giới đã tăng 66 triệu tấn.
Không dừng ở đó, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật sản lượng rau, trên thế giới
không ngừng tăng nhanh, đến năm 1997 sản lượng rau trên toàn thế giới đạt 595,565 triệu
tấn, tăng 144 triệu tấn, so với năm 1990 (Lê thị khánh, 2009). Đến năm 2005, sản lượng
rau trên thế giới đạt 249,879 triệu tấn, sản lượng rau thế giới giảm không phải do năng
suất giảm mà do diện tích trồng rau của một số nước bị giảm xuống đáng kể.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất rau ở một số nước trên thế giới năm 2005
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Toàn thế giới
17999009
138,829
249,879
Trung Quốc
8266500
171,790
142,000
Ấn Độ
3400000
102,941
35,000
Việt Nam
525000
133,500
7,008
Philippin
500000
88,000
4,400
Liên Bang Nga
207000
162,802
3,370
Hàn Quốc
195000
318,966
6,219
Brazin
195000
115,385
2,250
Quốc gia
Băngladét
150000
62,800
0,942
Thái Lan
145000
162,802
2,361
Italia
144000
180,556
2,600
Nhật Bản
110000
280,412
3,084
Phần Lan
75000
200,000
1,500
Hoa Kỳ
11050
771,801
0,853
(Nguồn: FAO,2006)
Từ bảng 2.2 cho thấy:
Diện tích trồng rau trên thế giới năm 2005 đạt 17.999.009 ha. Trong đó nước có
diện tích trồng rau lớn nhất là Trung Quốc với đến 8.266.500 ha, đứng thứ hai thế giới về
diện tích trồng rau là Ấn Độ với là 3.400.000 ha. Việt Nam là một trong những nước có
diện tích trồng tương đối lớn, 525.000ha, đứng thứ 3,
sau Trung Quốc và Ấn Độ. Bên
cạnh các nước có diện tích trồng rau lớn thì cũng có không ít nước có diện tích trồng rau
nhỏ như Hoa Kỳ (11.050 ha), Phần Lan(75.000 ha), Nhật Bản là nước có nhu cầu rau lớn
nhưng diện tích trồng chỉ 110.000 ha.
Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi chủng loại rau và quá trình áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất đã làm năng suất rau của nhiều nước trên thế giới
tăng đáng kể. Ở một số nước, tuy có diện tích trồng không lớn song lại cho năng suất khá
cao như: Hoa Kỳ (778,01tạ/ha), Nhật Bản (280,412tạ/ha), Phần Lan (200,000tạ/ha), ở
Việt Nam (133,500tạ/ha) năng suất rau cũng tương đối cao so với các nước trên thế giới.
Sản lượng rau Trung Quốc lớn nhất thế giới, tiếp theo là Ấn Độ với sản lượng là
35,000 triệu tấn ( chiếm 14%). Việt Nam cũng là nước có sản lượng rau lớn trên thế giới
với 7,008 triệu tấn.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO) báo cáo rằng thế giới
sản xuất xà lách năm 2010 là 23.622.366 tấn (23.249.287 tấn dài.26.039.201 tấn ngắn),
chủ yếu từ Trung Quốc (53%), Hoa Kỳ (17%) và Ấn Độ (4%)
( />
Country
Production (tonnes) Source
People's Republic of China 12,574,500
FAO estimate
United States
3,954,800
official figure
India
998,600
FAO estimate
Italy
843,344
official figure
Spain
809,200
official figure
Japan
537,800
official figure
Iran
402,800
FAO estimate
France
398,215
official figure
Turkey
358,096
official figure
Mexico
340,976
official figure
23,622,366
aggregate
World
Hình: 10 nước sản xuất rau xà lách nhiều nhất trên thế giới
2.2 TỔNG QUAN VỀ VIETGAP
2.2.1 Định nghĩa GAP là gì?
GAP là viết tắt của các từ tiếng anh “Good Agriculture Practies” dịch ra tiếng Việt
có nghĩa là “Thực hành nông nghiệp tốt”.
Nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, năm 1997 Tổ chức
các nhà bán lẻ châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group, viết tắt là EUREP) đề ra
các tiêu chuẩn trong sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp an toàn, trước hết là
rau và quả, gọi là thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Các tiêu chuẩn GAP do EUREP đưa
ra gọi là EUREPGAP. Sau khi các tiêu chuẩn chất lượng do EUREP công bố đã nhanh
chóng được nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia chấp nhận, được coi là tiêu chuẩn
chung áp dụng cho toàn thế giới. Sau đó, để thích hợp với các điều kiện tự nhiên và xã
hội, thuận lợi cho việc áp dụng, một số vùng và quốc gia đã xây dựng các tiêu chuẩn
GAP riêng. Tuy vậy, các tiêu chuẩn GAP này đều dựa vào các tiêu chuẩn của
EUREPGAP, bởi EUREPGAP đã khá đầy đủ và chặt chẽ, phản ảnh được nhu cầu và khả
năng của các quốc gia trong điều kiện hội nhập toàn cầu.
Các tiêu chuẩn và nội dung thực hiện GAP có thể áp dụng với tất cả các sản phẩm
nông nghiệp, trước hết với rau quả tươi và các sản phẩm được tiêu thụ nhiều và dễ bị mất
an toàn. Gần đây, các tiêu chuẩn của GAP còn được mở rộng áp dụng cho các sản phẩm
chăn nuôi và thủy sản. (Phạm Văn Dư và Nguyễn Mạnh Chinh, 2011)
2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển GAP
Khởi đầu là một sáng kiến của Tổ chức các nhà bán lẻ châu Âu (EUREP) vào năm
1997. Trước tình trạng các sản phẩm rau quả ngày càng bị ô nhiễm và nhu cầu của người
tiêu dùng đòi hỏi phải được cung cấp các sản phẩm sạch và an toàn, những nhà bán lẻ ở
các nước Châu Âu cùng thống nhất đề ra các tiêu chuẩn sản xuất và các biện pháp kiểm
soát sự an toàn của các sản phẩm rau, quả tiêu thụ trên thị trường châu Âu, nhất là các sản
phẩm nhập khẩu. Các tiêu chuẩn này gọi là tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
Các tiêu chuẩn GAP do EUREP đưa ra gọi là EUREPGAP.
Sau khoảng thời gian tranh luận và điều chỉnh kéo dài đến 3 năm, đến năm 1997 các tiêu
chuẩn này đã được nhất trí của 214 thành viên trong tổ chức các nhà bán lẻ châu Âu và được các
tổ chức quốc tế công nhận. Từ đó hàng năm EUREP đều tổ chức hội nghị đánh giá việc thực hiện
GAP qua đó tiếp tục điều chỉnh cho hoàn thiện hơn. Các hội nghị này đều có đại biểu nhiều nước
tham dự. Tháng 1 năm 2001 các thành viên EUREP quyết định thành lập uỷ ban tiêu chuẩn chất
lượng và kỹ thuật về rau quả, ủy ban này có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên các tài liệu GAP
và phương thức điều hành của EUREPGAP. Ủy ban này gồm đại diện các nhà buôn bán lẻ, các
trang trại, nông dân và các nhóm dịch vụ. Ủy ban đã làm việc và ký kết nhiều nước đưa
EUREPGAP thành hệ thống chứng nhận chất lượng rau, quả. Từ đó EUREPGAP đã được nhiều
nước chấp nhận thực hiện và giữ vai trò quan trọng về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các
sản phẩm rau, quả trên toàn cầu, được coi là tiêu chuẩn có tính quốc tế. Các sản phẩm
rau, quả được chứng nhận EUREPGAP có thể tiêu thụ không những ở các nước châu Âu
mà còn trên toàn thế giới. Vì vậy, vào tháng 9 năm 2007 EUREPGAP đã đổi tên thành
GLOBALGAP, có nghĩa là tiêu chuẩn GAP áp dụng cho toàn cầu.
Một số khu vực và quốc gia đã dựa trên các nội dung tiêu chuẩn và phương thức tiến
hành của EUREPGAP để xây dựng các tiêu chuẩn GAP cho khu vực và nước mình. Các
nước trong tổ chức Đông Nam Á (ASEAN) có AseanGAP. Thái Lan có ThaiGAP với
chứng chỉ “Q” về chất lượng và an toàn thực phẩm (nên còn gọi là Q-GAP). Singapore có
GAP-F, Indonesia có IndoGAP, Malaysia có MalaysiaGAP dựa trên hệ thống chứng nhận
SALM cho các trang trại và sản phẩm đã thực hiện GAP, Trung Quốc có ChinaGAP, Nhật
Bản có JapanGAP, Ân Độ có IndiaGAP v.v...
Ở nước ta năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chính thức ban hành qui trình
thực hiện GAP với tên gọi là VietGAP, áp dụng cho rau, quả tươi và chè. Hiện nay qui
trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) cho lúa cũng đã chính thức được ban hành
tháng 11 năm 2010, sau đó là với nhiều sản phẩm khác trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy
sản.
Tóm lại, xuất phát từ nhu cầu bức thiết của mọi người là phải được sử dụng những
thực phẩm sạch và an toàn, tổ chức EUREP dã đưa ra các tiêu chuẩn GAP và sau đó đã
được các tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia hưởng ứng. Tới nay GAP đã thành xu thế toàn
cầu. Trong quá trình tăng cường hội nhập quốc tế, chúng ta cần đẩy mạnh thực hiện qui
trình VietGAP, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất nước (Phạm Văn Dư và
Nguyễn Mạnh Chinh, 2011)
2.2.3 Mục đích GAP
Là những thỏa thuận về xây dựng các tiêu chuẩn sản xuất, lao động, thu hoạch, sơ chế
rau, quả với mục đích đảm bảo:
- An toàn cho người tiêu dùng.
- An toàn cho người lao động.
- Môi trường được bền vững.
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.
2.2.4 Những lợi ích khi áp dụng GAP
- Người sản xuất: tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, bán với giá cao nên đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn, sức khỏe được đảm bảo hơn.
- Người tiêu dùng: sẽ có những sản phẩm chất lượng và an toàn.
- Nhà kinh doanh: sẽ có lợi nhuận nhiều hơn từ những sản phẩm có chất lượng.
- Môi trường: sẽ được bền vững và thân thiện hơn.
2.2.5 Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở Việt Nam
Những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng vệ sinh thực phẩm đã và đang
được các cấp các ngành quan tâm. Nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp nhất là rau xanh
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đó trở nên cấp thiết và là mong
muốn của mọi người tiêu dùng. Nhiều quy trình sản xuất RAT đã và đang triển khai trên
cả nước. Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và rau
quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Bộ NN và PTNT đó
ban hành “VietGAP – Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn
tại Việt Nam” theo quy định 379/ QĐ – BNN – KHCN ngày 28/01/2008 (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Cục trồng trọt, 2008).
Sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP bao gồm một chuỗi các hoạt động được
giám sát hết sức nghiêm ngặt. Đặc biệt phải có nguồn gốc rõ ràng.
Hiện nay ở Việt Nam, GAP được khuyến khích cho tất cả các loại hình sản xuất
nông nghiệp. Trong đó, sản xuất rau theo quy trình VietGAP cũng đang được các cấp các
ngành quan tâm và triển khai ở một số tỉnh lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Hưng Yên, Hải Dương...
Thực tế hiện nay việc áp dụng GAP cũng gặp nhiều khó khăn với chi phí thường
cao. Kết quả chỉ 5% diện tích rau của Việt Nam đáp ứng được tiêu chuẩn GAP (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp 2005)
Năm 2006, dự án xây dựng mô hình 30 ha sản xuất theo GAP được thực hiện tại Củ
Chi (44 nông dân tham gia) và mô hình 5 ha sản xuất theo GAP tại Hooc Môn (18 nông
dân tham gia) trong khuôn khổ dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ RAT giữa Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận đang được triển khai thực hiện bước đầu có kết quả khả quan,
sản phẩm an toàn tuyệt đối. Tuy người dân tham gia mô hình chưa quen cũng rất bỡ ngỡ
với phương pháp quản lý mới, nhưng đều phấn khởi với sản lượng được nâng lên, chất
lượng hoàn toàn yên tâm về VSATTP, và được chứng nhận sản phẩm an toàn.
Hưởng ứng hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm
2010 và Kế hoạch hành động quốc gia về VSATTP trong nông nghiệp đến năm 2010 của
Bộ NN và PTNT; Nhằm giúp phong trào sản xuất RAT sớm triển khai rộng khắp đến
nhiều tỉnh, thành phố. Từ năm 2006, Cục BVTV phối hợp với Công ty Cổ Phần BVTV
An Giang xây dựng và thực hiện dự án: “Huấn luyện nông dân sản xuất và xây dựng mô
hình RAT theo hướng GAP”. Cùng với đó diễn ra Hội thi “Nông dân sản xuất RAT theo
hướng GAP”. Thông qua đó giúp bà con nông dân nâng cao nhận thức cơ bản và trình độ
khoa học kĩ thuật để có thể tự mình xây dựng và quản lý quy trình sản xuất RAT theo
hướng GAP, tạo bước chuyển biến trong nhận thức người sản xuất, làm ra ngày càng
nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch và bền vững.
Nhìn chung việc sản xuất theo quy trình VietGAP ở nước ta vẫn còn mới mẻ, việc
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do vậy cần có định hướng đầu tư của nhà nước trong
thời gian tới.
2.2.5 Những chi tiết thay đổi của VietGAP là gì?
Có 2 thay đổi căn bản là:
- Từ nội dung của EUREPGAP, VietGAP rút gọn lại còn 12 nội dung.
- Số lượng các tiêu chí kiểm tra đánh giá cũng gọn lại. Đối với rau, quả tươi,
EUREPGAP đề ra tới 210 tiêu chí, VietGAP cũng rút lại còn 65 tiêu chí, trong đó 56 tiêu
chí loại A bắt buộc thực hiện và 9 tiêu chí loại B khuyến khích thực hiện. Đối với chè cũng gồm
12 nội dung như trên nhưng chì có 58 tiêu chí với 50 tiêu chí loại A và 8 tiêu chí loại B. VietGAP
chú ý đến những tiêu chí quan trọng của EUREPGAP thích hợp với điều kiện nước ta và nông dân
ta. Các cơ sở thực hiện VietGAP sẽ được phổ biến cụ thể về nội dung và tiêu chí này.
Cụ thể 12 nội dung của VietGAP đối với rau, quả tươi là:
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất có 3 tiêu chí loại A.
2. Giống và gốc ghép: 2 tiêu chí loại A.
3. Quản lý đất và giá thể có 4 tiêu chí (2A và 2B).
4. Phân bón và chất phụ gia có 5 tiêu chí loại A.
5. Nước tưới có 2 tiêu chí loại A.
6. Sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốcBVTV) có 13 tiêu chí (10A và 3B).
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch có 16 tiêu chí loại A.
8. Quản lý và xử lý chất thải có 1 tiêu chí loại A.
9. Người lao động có 7 tiêu chí (4A và 3B).
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm có 6
chí loại A.
tiêu
11. Kiểm tra nội bộ có 4 tiêu chí (3A và 1B).
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại có 2 tiêu chí loại A.
Thực hiện được các nội dung và tiêu chí của VietGAP cũng tức là thực hiện được các yêu
cầu cơ bản của GLOBALGAP và EUREPGAP. (Phạm Văn Dư và Nguyễn Mạnh Chinh, 2011)
2.2.6 Các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá theo VietGAP
Bao gồm 12 nội dung, với 65 chỉ tiêu kiểm tra đánh giá việc thực hiện VietGAP theo
quyết định số 84/2008/QĐ-BNN, ngày 28/7/2008 của Bộ Nông nghiệp &PTNT (xem phụ
lục 1,2,3,4).
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất:
Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải nằm trong quy hoạch đã được
UBND tỉnh phê duyệt, không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải
sinh hoạt và được khảo sát, đánh giá về các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học
và vật lý lên rau, quả theo quy định (đáp ứng chỉ tiêu 1,2,3 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của
phụ lục 1).
Hình: Chọn vùng đất trồng
2. Giống và gốc ghép:
Giống và gốc ghép tự sản xuất hoặc mua phải có hồ sơ lưu truy nguyên nguồn gốc:
Địa chỉ cung cấp, phương pháp và thời gian ghép, hóa chất sử dụng … (đáp ứng chỉ tiêu
4,5 phụ lục 4).
A
B
Hình : Giống rau phải có nguồn gốc rõ ràng (a) và không sử dụng giống không rõ
nguồn gốc (b)
3. Quản lý đất và giá thể:
(đáp ứng chỉ tiêu 6,7,8,9 phụ lục 4)
- Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất. Hàng
năm phải phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theoquy định.
- Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được ghi
chép và lưu trong hồ sơ.
4. Phân bón và chất phụ gia:
- Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sửdụng phân
bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Chỉ sử dụng các loại phân bón trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam và chọn những loại ít có nguy cơ gây ô nhiễm. Lưu giữ hồ sơphân bón và bón
phân theo quy định.
- Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, có hồ sơ truy nguyên theo quy định.
- Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường
xuyên. Xây dựng và bảo dưỡng nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phối trộn
(đáp ứng chỉ tiêu 10,11,12,13,14 phụ lục 4).
5. Nước tưới:
Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập
trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải
chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch. Hàng năm, phân tích chất lượng
nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm nhằm đưa ra biện pháp khắc phục (đáp ứng chỉ tiêu
15,16 phụ lục 4 và các chỉ tiêu phụ lục 2).
Hình Nguồn nước tưới
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật):
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về
phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép và mua từ các cửa
hàng được cấp phép kinh doanh thuốc BVTV. Phải sử dụng hóa chất đúng theo hướng
dẫn ghi trên nhãn hàng hóa và đảm bảo thời gian cách ly.
- Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ hoặc hóa chất khi dùng không hết cần được xử lý, đảm bảo
không làm ô nhiễm môi trường.
- Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, không để thuốc bảo vệ thực vật
dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột. Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì,
thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng.
- Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng theo quy định.
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Phải thu gom và cất giữ nơi an
toàn cho đến khi xử lý theo quy định. Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác cần
được lưu trữ riêng.(đáp ứng chỉ tiêu 17 đến 29 phụ lục 4)
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch:
- Thiết bị, vật tư và đồ chứa: Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với
rau, quả phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm, phải đảm
bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng; nông sản sau khi thu hoạch không để
tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm; thùng đựng phế thải, hóa chất bảo vệ
thực vật và các chất nguy hiểm khác phải được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để
đựng sản phẩm; thiết bị, thùng chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ
riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia.
- Thiết kế và nhà xưởng: Hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây
dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản.
Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản nông sản phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và
máy móc nông nghiệp; phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm
thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước; Các bóng đèn chiếu sáng trong
khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý
sản phẩm có rào ngăn cách an toàn.
- Phòng chống dịch hại: Phải cách ly gia súc, gia cầm và ngăn chặn các sinh vật lây
nhiễm vào khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau, quả. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy
để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả, thùng chứa và vật liệu
đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy.
- Vệ sinh nhà xưởng: Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ bằng các
loại hóa chất thích hợp theo quy định, không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường.
- Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu
cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ. Nội qui vệ sinh cá
nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy; cần có nhà vệ sinh với trang thiết bị cần thiết
đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động. Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
- Xử lý sản phẩm: Chỉ sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong
quá trình xử lý sau thu hoạch. Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch phải đảm
bảo chất lượng theo quy định.
- Bảo quản và vận chuyển: Phương tiện vận chuyển được làm sạch trước khi xếp
thùng chứa sản phẩm. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa
khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. Thường xuyên khử trùng kho bảo quản và
phương tiện vận chuyển (đáp ứng chỉ tiêu 30 đến 45 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của phụ lục
3).
8. Quản lý và xử lý chất thải:
Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm (đáp ứng chỉ tiêu 46 phụ lục 4).
9. Người lao động:
- An toàn lao động: Người quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức về hóa chất
và kỹ năng ghi chép. Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn
tại kho chứa hóa chất. Người trực tiếp xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng
mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc. Quần áo bảo hộ
lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc bảo vệ thực vật. Phải có
biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc.
- Điều kiện làm việc: Phải đảm bảo phù hợp với sức khỏe người lao động. Người lao
động phải được cung cấp quần áo bảo hộ. Nhà làm việc thoáng mát, mật độ hợp lý. Các
phương tiện, trang thiết bị, công cụ điện và cơ khí phải thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng.
- Phúc lợi xã hội: Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt
và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản. Tuổi lao động và lương, thù lao phải hợp lý, phù
hợp với Luật Lao động.
- Đào tạo: Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ
liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn, được tập huấn: sử dụng các trang thiết bị,
dụng cụ; hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động; sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá
nhân (đáp ứng chỉ tiêu 47 đến 53 phụ lục 4).
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm:
- Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy đủ
nhật ký sản xuất, nhật ký về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm,
v.v… lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan
quản lý.
- Nông sản phải ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất, lập hồ sơ và lưu trữ.
- Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác. Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ
thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm (đáp ứng chỉ tiêu 54,
55, 56, 57, 58, 59 phụ lục 4).
11. Kiểm tra nội bộ:
Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm
một lần, thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá. Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho
cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu (đáp ứng chỉ tiêu 60,61,62,63 phụ lục 4).
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách
hàng có yêu cầu, khi có khiếu nại, phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định pháp luật,
đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ (đáp ứng chỉ tiêu 64,65 phụ
lục 4).
2.3 SẢN XUẤT XÀ LÁCH THEO VIETGAP
2.3.1 Các qui định về xà lách theo VietGAP
Hàm lượng Nitrat: không quá 1.500 mg/kg sản phẩm tươi.
Dư lượng thuốc BVTV dưới ngưỡng cho phép.
Hàm lượng kim loại nặng: Dưới mức cho phép
Vi sinh vật gây bệnh: Hạn chế tối đa các vi sinh vật khác gây hại cho người và gia
súc.
Bao bì và hình thức sản phẩm:
- Có màu đặc trưng của giống, không sâu bệnh, không héo úa, dập nát.
- Khi vận chuyển tiêu thụ phải có bao bì đóng gói và đảm bảo bốn chỉ tiêu chất
lượng trên ( />2.3.2 Qui trình sản xuất xà lách theo VietGAP
Cây xà lách có tên tiếng Anh: Salad-Lettuce; Tên khoa học: Lactura sativa
Var.cappitala.L. Thuộc họ hoa cúc: Compositaae.
Đây là một loại rau ăn lá, tùy theo giống và điều kiện trồng mà có thể khác nhau cuộn
hoặc không cuộn, loại thân thảo, rễ rất phát triển, và phát triển nhanh dùng làm rau ăn
tươi. Cây xà lách không kén đất, tốt nhất nên chọn đất có độ pH từ 5,8 – 6,6 , tơi xốp
thoát nước tốt, nhiệt độ thích hợp từ 22 – 250 C và đủ ánh sáng.
Hình : Sản xuất rau xà lách theo tiêu chuẩn ViệtGAP
2.3.2.1 Giống
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại giống xà lách thích hợp cho vùng nóng ẩm, tuỳ
theo điều kiện để chọn lựa.Xà lách được gieo qua liếp, sau đó chuyển cây con ra ruộng
trồng. Tuổi cây con 20 - 25 ngày.Hạt giống cần xử lý bằng nước ấm và thuốc như
Rovral, Benlate C hoặc Aliette trước khi gieo. Sau khi gieo hạt cần được phủ 1 lớp đất
mỏng hạt nhỏ trộn với phân chuồng hoai mục, sau đó phủ 1 lớp rơm mỏng và tưới đủ ẩm
(Trung tâm khuyến nông Tp Hồ Chí Minh, 2009).
2.3.2.3 Kỹ thuật trồng
- Cây xà lách trải qua 2 giai đoạn: Giai đoạn vườn ươm và giai đoạn trồng ra
ruộng.
* Giai đoạn vườn ươm
- Thời vụ: Gieo từ đầu tháng 8 đến tháng 3 năm sau.
- Lượng giống: 200 gam/sào.
- Làm đất : Đất làm tơi xốp, mịn, làm sạch cỏ, cào phẳng.
- Lên luống : Luống cao 20-25 cm, rộng 1,2m.
Bón lót
Loại và lượng phân bón
Cách bón
- Rắc phân chuồng, tro bếp, NPK đều trên mặt luống
Phân vi sinh: 30-40 kg/sào sau đó phủ một lớp đất dày khoảng 0,5-1cm trên mặt
Tro bếp: 30-70 kg/sào {1}luống
NPK: 30 kg/sào {1} - Sau khi phủ đất thì tiến hành bón phân vi sinh và phủ
một lớp đất mỏng và tiến hành gieo hạt, phủ rơm, tưới
nước, giữ ẩm
- Gieo hạt, phủ rơm, tưới nước giữ ẩm
- Tránh nắng trong vụ hè: Tốt nhất dùng lưới đen phủ lên trên luống.
- Giữ ẩm: Tưới nước 2 lần một ngày lúc sáng sớm và chiều mát.
- Thường xuyên nhặt cỏ, xới xáo.
Bón thúc
Loại
phânThời
tưới
điểmLiều lượng
thúc (kg/sào) {1}
Cách
bón
Phân vi sinh Khi cây có 2- 50 ml pha với Pha phân vi sinh với nước, dùng
bón qua lá {2}
3 lá thật
10-15 lít nước
bình phun đều trên mặt lá
Phân đạm Urê Nếu cây sinh 0.5 kg
trưởng kém
Hòa tan đạm vào nước rồi tưới đều
cho cây. Tưới bằng thùng ôdoa
*Giai đoạn trồng ra ruộng
Làm đất
- Lên luống : Cao 20-25 cm, rộng 1,2m.
- Bón lót : Được kết hợp trong quá trình làm đất với chủng loại và liều lượng phân
bón như sau:
Loại phân
Liều lượng Cách bón
(kg/sào)
Phân chuồng
100-150 kg
Phân vi sinh
30-40 kg
Tro bếp
30-70 kg
Phân NPK
30 kg
Rắc đều phân chuồng, NPK, tro bếp lên mặt luống
sau đó lấp một lớp đất dày 0,5-1cm. Sau đó bón phân
vi sinh và lấp một lớp đất mỏng.
Lưu ý: Bón riêng rẽ từng loại phân, không trộn các
phân lại với nhau để bón.
Trồng
- Trước khi nhổ cây con đem trồng phải tiến hành tưới đẫm.
- Khi cây con được khoảng 20 ngày thì nhổ đem trồng.
- Sau khi trồng cây ra ruộng nếu thời tiết quá nắng nóng thì có thể phủ bằng lưới
đen, sau 2 ngày có thể bỏ lưới.
Chăm sóc
- Tưới giữ ẩm 2 lần một ngày lúc sáng sớm và chiều.
- Thường xuyên nhặt cỏ, xới xáo.
Bón thúc
- Bón thúc được chia làm 2 đợt cách nhau 4-5 ngày, đợt 1 bón phân vi sinh qua
{2}
lá , đợt 2 bón phân đạm urê.
Cách bón
- Đối với phân vi sinh bón qua lá: Pha phân vi sinh với nước, dùng bình phun
đều trên mặt lá {2}
- Đối với phân đạm urê: Hoà tan đạm với nước và tưới đều cho cây. Tưới bằng
thùng ô doa.
- Chú ý: Phải đảm bảo thời gian tưới thúc lần cuối cách ngày thu hoạch từ 10-15
ngày.
Phòng trừ sâu bệnh
- Rau xà lách thường bị một số sâu và bệnh hại như: Sâu tơ, sâu xanh da láng, bọ
nhảy, sâu xanh, bệnh héo xanh, thối nhũn.
Biện pháp phòng
- Biện pháp luân canh: Luân canh giữa các cây trồng khác họ như: Mùi, rau dền,
rau mồng tơi.
- Biện pháp làm đất: Đất cần được phơi ải, làm kỹ, lên luống cao, rãnh rộng và
sâu để dễ thoát nước tránh ngập úng để ngăn chặn sự lây lan của bệnh thối nhũn.
- Biện pháp vệ sinh đồng ruộng: Thu dọn xác thực vật, làm cỏ thường xuyên, tỉa
bỏ những lá già, nhổ bỏ kịp thời những cây bị bệnh.
Biện pháp trừ
- Ngắt bỏ ổ trứng, sâu non của sâu đem giết, khi cây bị bệnh héo xanh, thối nhũn
thì nhổ bỏ cây bệnh, rắc vôi bột vào hốc cây vừa nhổ bỏ để bệnh không bị lây lan.
Sâu, bệnh
Thuốc
sử
Sâu tơ, sâu xanh,
sâu khoang, sâu
xanh da láng
- Kuraba WP
Bọ nhảy
- Actara
dụng
{3}
Liều
lượng
(phun cho 1 sào)
Pegasus
- 30 ml/2 binh 16
Proclaim 20
ml/
binh
16
Ammate 10
ml/
binh
8
- 10 g/ binh 16 lit
lit
lit
lit
Bralic-tỏi tỏi
- 40 ml/ binh 16
Sokupi 30
ml/
binh
16
- 2g/ 2 binh 10 lit
lit
lit
Bệnh: Héo xanh, Hiện nay bệnh héo xanh, thối nhũn chưa có thuốc đặc trị nên
thối nhũn {4}
chủ yếu là dùng biện pháp phòng (biện pháp canh tác). Khi cây
bị bệnh cần nhổ bỏ và tiêu độc cho đất bằng vôi bột.{4}
( />2.4 KHẢ NĂNG VÀ TRIỂN VỌNG ÁP DỤNG GAP Ở NƯỚC TA?
Để góp phần phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho nông dân, Nhà nước ta rất quan
tâm đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, cũng là một ưu thế của nước ta.
Trong đó các nước châu Âu là thị trường quan trọng. Sản phẩm nông nghiệp trước
hết là rau và quả, muốn vào thị trường châu Âu phải đạt tiêu chuẩn EUREPGAP
hiện nay là GLOBALGAP. Hiện tại và sắp tới nhiều nước cũng ban hành tiêu
chuẩn GAP. Tình hình này buộc chúng ta mở rộng thực hiện GAP để tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) phải cam kết thực hiện
các quy định của quốc tế về kiểm định thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nông sản muốn xuất khẩu phải đảm bảo an toàn cho người tiêu thụ ở nước nhập
khẩu. Sản phẩm nông nghiệp của nước ta, trước hết là rau quả nếu được thực hiện và
được chứng nhận GLOBALGAP, VietGAP là điều kiện tốt để được xuất khẩu được
sang nhiều thị trường quốc tế, kể cả các thị trường cao cấp. Không những với sản
phẩm xuất khẩu, các sản phẩm tiêu dùng trong nước cũng cần đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm để giữ gìn sức khỏe cho nhân dân ta.
Qua việc tìm hiểu và thực hiện GAP sẽ giúp nâng cao ý thức vệ sinh an toàn thực
phẩm, đồng thời cần cải tiến cách làm ăn còn nhiều điểm lạc hậu và tùy tiện của
nông dân và các nhà doanh nghiệp nước ta. Hiện nay tình trạng ngộ độc thực
phẩm và các sản phẩm rau, quả bị nhiễm hóa chất độc hại còn phổ biến, phần lớn
sản phẩm nông nghiệp của chúng ta không xuất khẩu được cũng do không đạt tiêu
chuẩn về chất lượng và an toàn. Tình hình này không những ảnh hưởng đến sức
khỏe nhân dân mà còn gây ảnh hưởng lớn cho thu nhập của nông dân và nền kinh tế
nước nhà. Đã đến lúc phải thay đổi cách nghĩ và cách làm cũ với nhiều biện pháp mạnh
dạn tích cực hơn, trong đó thực hiện GAP là biện pháp nhiều hiệu quả.
Các sản phẩm nông nghiệp của chúng ta rất phong phú và có giá trị, là nguồn thu
nhập quan trọng trong phần lớn dân số và của đất nước. Nông dân chúng ta cần cù
sáng tạo trong lao động sản xuất. Chúng ta có sự quan tâm khuyến khích của Nhà
nước, tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến của quốc tế. Đó là những điều kiện giúp nông
dân và doanh nghiệp nước ta thực hiện GAP. (Phạm Văn Dư và Nguyễn Mạnh Chinh,
2011)
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN
Áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau nói chung và rau xà lách nói
riêng là hướng đi đúng đắn và cần thiết trong phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt vấn đề an toàn thực phẩm đang trở nên cấp bách hiện nay. Sản xuất rau theo
quy trình VietGAP sẽ giải quyết được vấn đề an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, vừa đảm bảo sức khoẻ cho người sản xuất, an toàn cho người
tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội, môi trường.
3.2 ĐỀ NGHỊ
- Xây dựng phòng thí nghiệm, kiểm tra mẫu đất, nước, mẫu rau tại các vùng chuyên
canh rau.
- Thực hiện tốt chính sách Tam nông
- Có các biện pháp hỗ trợ xây dựng hạ tầng cho vùng sản xuất đáp ứng các tiêu
chuẩn của quy trình VietGAP.
- Khuyến khích các đơn vị, tổ chức cá nhân đầu tư vào sản xuất, sơ chế, tiêu thụ
rau an toàn theo quy trình VietGAP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Webside />Lê Thị Khánh. 2009. Giáo trình cây rau. NXB Đại học Huế.
Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Duy Điềm. 2007. Hướng dẫn trồng rau sạch, NXB Phụ nữ.
Nguyễn Quốc Vọng. 2006. Sân chơi và luật chơi cho nông nghiệp Việt Nam Khi Gia Nhập
WTO ( />
Tổng cục thống kê. 2002. Điều tra các trung tâm thương mại các siêu thị và các cửa hàng tự
phục vụ Hải Phòng, NXB Thống kê, Hà Nội
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2005. Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức sản xuất
và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Hải Phòng
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2005), Quy
hoạch phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tổng Cục thống kê. 2005. Niên giám thống kê. NXB Thống kê Hà Nội
Cục thống kê. 2005. Thông tin kinh tế và xã hội Hải Phòng
Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban
hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả, tươi an toàn.
Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/7/2008 về việc ban hành Quy chế chứng nhận quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả và chè an toàn.
Trung Tâm Khuyến Nông Thành Phố Hồ Chí Minh. 2009. Cẩm nang trồng rau ăn lá an toàn.
Phạm Văn Dư và Nguyễn Mạnh Chinh. 2011. Hỏi đáp về thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Nhà
xuất bản nông nghiệp.
Webside />Webside