LỜI NÓI ĐẦU
Ở đây An sinh xã hội và công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
tạo ra sự thay đổi của xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong các mối quan hệ xã hội, nhằm tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng
của mỗi cá nhân. An sinh xã hội và công tác xã hội đã trợ giúp cho con người phát
triển đầy đủ, hài hòa hơn, vì phúc lợi, hạnh phúc con người, vì tiến bộ xã hội.
Từ đó, từng bước hoàn thiện những chính sách phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Báo cáo thực tập mảng An sinh xã hội và mảng công tác xã hội cá nhân của
tôi tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông, qua đây bản thân được biết thêm về quá
trình hình thành, sự phát triển về tổng thể, cơ bản đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn có mặt chưa
đáp ứng so với yêu cầu đặt ra. Do đó, việc tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực này trên địa bàn, là việc làm cần thiết
trong tình hình hiện nay.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân đã tích lũy thêm kiến thức cơ bản,
học hỏi được những kinh nghiệm về An sinh xã hội và công tác xã hội để hoàn thành
báo cáo thực tập theo đề tài .
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình, bạn bè;
đồng nghiệp thời gian vừa qua, với yêu cầu của mảng Công tác xã hội cá nhân và
An sinh xã hội, được sự giới thiệu của Khoa công tác xã hội trường Đại học Lao
động - Xã hội (Cơ sở II), tôi đi thực tập tốt nghiệp tại Phòng lao động- Thương
binh và Xã hội huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
Đợt đi thực tập tốt nghiệp này bản thân tôi và tất cả các thành viên trong nhóm đã có
được những bài học kinh nghiệm thiết thực. Chúng tôi đã có thời gian đi thực tế với môn
mình đang học, không chỉ là lý thuyết để ngồi tưởng tượng, hình dung mà là làm việc trực
tiếp, cụ thể, chính vì vậy những thiếu sót về mặt kiến thức, kỹ năng của chúng tôi về môn học
đã dần được hoàn thiện và giúp cho tôi cũng như nhóm giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
Có được kết quả như thế, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà
trường cùng quý thầy, cô giảng dạy tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở
II) Khoa Công tác xã hội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian học, đồng thời tạo điều kiện để sinh viên có được sự trải nghiệm với môi
trường thực tế; đặc biệt tôi xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn thầy Ths. Phạm Thanh
Hải, thầy TS. Nguyễn Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn trong thời gian thực tập và
hoàn thành báo cáo này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nghèo đói luôn tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử của xã hội, không
chỉ đối với các quốc gia đang phát triển mà cả với quốc gia có nền kinh tế phát triển
vẫn xảy ra tình trạng nghèo đói ở một bộ phận nhân dân và cần có sự quan tâm,
giúp đỡ của cộng đồng. Đặc biệt đối với các quốc gia đa dân tộc, nghèo đói đang là
vấn đề bức thiết. Nghèo đói diễn ra trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Trong quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam có tốc độ
tăng trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được
nâng cao.
“Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo
theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của
quốc tế. Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về
điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự
vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách
của Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những
người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó
khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo”
là nội dung mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ ra nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo nêu trên, công tác giảm nghèo luôn được sự
quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Đối
với tỉnh Đăk Nông, trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực, chương trình, dự án đầu tư
phát triển kinh tế xã hội cho người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo của Trung ương,
địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài tỉnh; đến nay đời sống của
người dân ngày càng được nâng lên, hiệu quả giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng trong công tác giảm nghèo
nhưng tình trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Đăk Nông vẫn còn nhiều bất cập và có
diễn biến phức tạp.
Công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là một trong những nội
dung luôn được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; định kỳ hàng năm và từng giai đoạn chính quyền các cấp đã xây
dựng kế hoạch bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để thực hiện các chương
trình, dự án giảm nghèo giúp cho người nghèo thoát nghèo bền vững. Mặt khác,
một bộ phận người nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà
nước, chưa chủ động tự lực vươn lên thoát nghèo, chưa được tiếp cận nhiều các
dịch vụ xã hội và bằng lòng với cuộc sống hiện tại.
Huyện Đăk Mil, các chính sách xóa đối giảm nghèo đã góp phần làm giảm tỉ
lệ hộ nghèo đồng thời nhiều người nghèo vượt qua khó khăn và vươn lên làm giàu.
Tuy nhiên, còn những bất cập trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế nhưng
nếu được triển khai thực hiện đồng bộ và nghiêm túc, các chính sách giải pháp nay
chắc chắn sẽ góp phần giảm bất bình đẳng đồng thời nâng cao chất lượng cuộc
sống của những người nghèo.
Với những lý do đó, sinh viên xin chọn đề tài “ An sinh xã hội và công tác xã hội
cá nhân với người nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông” cho đợt thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu thực trạng, tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội và mô
hình hỗ trợ đối với người nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. Từ đó xác định
nhu cầu và vấn đề của thân chủ trên cơ sở đấy lựa chọn hỗ trợ tâm lý cho trẻ tự ti
mặc cảm về hoàn cảnh của mình để lên kế hoạch trị liệu và đề xuất một số giả pháp
nhằm trợ giúp tâm lý, hòa nhập công đồng cho thân chủ.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin về thực trạng, tình hình thực hiên chính sách ASXH và
quy trình xét duyện, tiếp cận quản lý hồ sơ, mô hình hỗ trợ người nghèo trên địa
bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
- Phân tích một số yếu tố tác động đến vấn đề nghèo đói và thực trạng thực
hiên các chính sách giảm nghèo tại địa phương nhằm xác định được vấn đề và xây
dựng vấn đề trị liệu trợ giúp tâm lý cho thân chủ.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất và giải pháp góp phân tăng cường ổn định tâm
lý cho thân chủ và hỗ trợ cho người nghèo vươn lên thoát nghèo.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
An sinh xã hội và Công tác xã hội cá nhân với người nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị nội dung:
+ Trong báo cáo thực tập này tôi tập trung tìm hiểu thực trạng và Chính sách
an sinh xã hội với người nghèo ( BHYT, giáo dục, hỗ trợ tiền điện,.. ) năm 2016 và
các mô hình hỗ trợ người nghèo.
+ Tiến trình thực hành Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ về tâm lý của trẻ em thuộc hộ
nghèo.
- Phạm vi khách thể: Hộ nghèo, trẻ em thuộc hộ người nghèo, cán bộ chính
quyền, cán bộ người nghèo, trưởng khối, hội phụ nữ.
- Phạm vi không gian: Tại Phòng Lao động Thương binh xã hội , huyện Đăk Mil, tỉnh
Đăk Nông.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: Năm 2016
+ Thời gian thực tập: 13/06/2017 – 13/08/2017
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Tìm hiểu về các chính sách của Nhà nước đối với người nghèo có đầy đủ và
thực hiện đúng các quy định của nhà nước đối với người nghèo. Nghiên cứu thực
trạng an sinh xã hội cho người nghèo và công tác xã hội cá nhân với người nghèo
mang ý nghĩa sâu sắc, nhằm tuyên truyền rộng rãi cho mọi người về các chính sách an
sinh đối với người nghèo. Nhằm góp phần vào công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Thông qua quá trình thực tập là điều kiện để sinh viên trải nghiệm áp dụng
kiến thức lý thuyết An sinh xã hội vào trong thực tiễn đối với người nghèo tại địa
phương. Trong quá trình thực tập tại Phòng Lao Động Thương binh- Xã hội huyện
Đăk Mil, Tỉnh Đăk Nông, tôi đã học hỏi được nhiều từ thực tế, đặc biệt là công tác
thực hiện chính sách an sinh với nhiều đối tượng khác nhau. Tổng hợp và hệ thống
các chính sách an sinh tại địa phương. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong
việc thực hiện chính sách, nhằm hoàn thiện tốt hơn ASXH tại địa phương.
Đề tài này góp phần giúp thân chủ phát huy đựơc thế mạnh của mình, giải
quyết vấn đề mình đang gặp phải. Đồng thời cải thiện đời sống kinh tế, vươn lên
thoát nghèo.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu
Sưu tầm số liệu liên quan đến thực trạng, tình hình chính sách liên quan đến
người nghèo tại địa phương, ngoài ra sử dụng những tài liệu ở quyết định, kế
hoạch, báo cáo, các văn bản, trang mạng Internet, tạp chí có liên quan đến đề tại
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp quan sát
Báo cáo sử dụng phương pháp quan sát nhằm quan sát về nhà ở, điều kiện sống
các hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,.. để nhận biết những diễn biến tâm lý, những suy
nghĩ của đối tượng giao tiếp nhằm thu thập thông tin, so sánh chúng với thông tin qua
ngôn ngữ để khẳng định tính sát thực của thông tin và hiểu chính xác hộ nghèo và
hoàn cảnh của họ.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tìm hiểu những thông tin về tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội,
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách liên quan đến thân
chủ. Ngoài ra, biết được tâm tư, nguyện vọng của TC, cách thức vươn lên thoát
nghèo. Từ đó xác định được kế hoạch phù hợp.
Đây là phương pháp thu thập trực tiếp từ hộ nghèo và các nguồn khác. Thực
chất của phương pháp này là gặp gỡ và trực tiếp trao đổi, nói chuyện với hộ nghèo
và những người thân của họ để biết rõ hơn về các chính sách an sinh xã hội cho
người nghèo. Qua đó thấy được cái tổng thể chung của việc thực hiện chính sách an
sinh, đồng thời xử lý số liệu, phân tích những số liệu đã thu thập điều tra được.
5.4 Phương pháp thống kê toán
Sau khi có số liệu tôi tiến hành phân tích thành các nội dung liên quan, thống
kê thành các biểu, bảng để thuận lợi hơn trong quá trình phân tích số liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong công tác xã hội. Báo cáo
sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu các lĩnh vực và số liệu huy động
các điều kiện cho tình hình thực hiện an sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân.
Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các lĩnh vực, điều kiện khác nhau để rút ra sự
khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan
trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà báo cáo nghiên cứu.
5. 5 Phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn
Nghiên cứu có sử dụng những thông tin từ nguồn tài liệu có sẵn dựa trên nguồn số
liệu của cuộc điều tra, rà soát hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2016-2020, báo cáo tình
hình kinh tế-chính trị - xã hội, báo cáo kết quả kiểm tra điều tra rà soát hộ nghèo năm 2016
áp dụng năm 2017 của Ban giảm nghèo , Huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông, để làm tài liệu
trong quá trình hoàn thành đề tài.
5.6. Phương pháp Công tác xã hội đặc thù
Những phương pháp công tác xã hội đặc thù được sử dụng trong nghiên cứu
gồm: các kỹ năng nghề nghiệp, tham vấn và phương pháp công tác xã hội cá nhân .
* Tham vấn cá nhân
Tham vấn là một quá trình tương tác trao đổi tích cực với thân chủ nhằm
giúp TC thay đổi cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề đang
tồn tại.
Tham vấn được sử dụng để làm việc trực tiếp với thân chủ, nhằm giúp thân chủ
giải tỏa những căng thẳng tâm lý như: Buồn chán, mặc cảm, tự ti vì bệnh tật; tham vấn
giúp thân chủ thay đổi cảm xúc, hành vi, tăng cường sức mạnh, cải thiện vấn đề và giải
quyết vấn đề của TC.
* Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
Là một tiến trình làm việc giữa nhân viên công tác xã hội với cá nhân hoặc
môi trường xung quanh cá nhân đó, nhằm giải quyết vấn đề của một cá nhân.
Được sử dụng trong nghiên cứu trường hợp, ứng dụng trong tiến trình can
thiệp cá nhân nhằm giúp cá nhân tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề ưu tiên, thông
qua các bước của tiến trình công tác xã hội cá nhân.
* Các kỹ năng nghề nghiệp
Trong suốt quá trình giúp đỡ thân chủ theo các nguyên tắc và đạo đức nghề
nghiệp, học viên đã sử dụng một số kỹ năng cơ bản như:
1. Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ (nói) và phi ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt …);
2. Kỹ năng lắng nghe tích cực: Nghe chăm chú những gì TC nói bằng cả tâm
hồn, bằng sự thấu cảm của mình, kết hợp quan sát các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh
mắt của họ.
3. Kỹ năng vấn đàm: được thực hiện trong các phúc trình với cán bộ, nhân viên
và với đối tượng nhằm trao đổi thông tin, bàn thảo cách thức giải quyết vấn đề cho cá
nhân đối tượng.
4. Kỹ năng thấu cảm: Là đặt mình vào hoàn cảnh của TC và truyền đạt lại
với TC mình đang rất hiểu và muốn chia sẽ với họ, quan tâm, chú ý đến cảm xúc
của TC.
5. Kỹ năng đặt câu hỏi: Là khả năng NVXH sử dụng nhiều loại câu hỏi khác
nhau để thu thập thông tin, khai thác cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của đối tượng.
5. 7 . Phương Pháp luận
Nghiên cứu đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu
đặc biệt nhìn nhận sự nghèo khổ của thân chủ như một sự tác động nhiều chiều mang tính
chủ quan và khách quan. Từ đó giúp thân chủ nhận thức được vấn đề của mình gắn với
hoàn cảnh cụ thể và cách thức để giải quyết vấn đề trên cơ sở huy động một cách có kế
hoạch và các nguồn lực của cá nhân và cộng đồng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, phần Kết quả nghiên
cứu của đề tài gồm có 03 chương, với kết cấu như sau:
Chương 1: Khái quát đặc điểm tình hình chung tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk
Nông.
Chương 2 : Thực trạng về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người
nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Kiến thức và kỹ năng công tác xã hội cá nhân trong hoạt động
trợ giúp người nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG HUYỆN ĐĂK MIL,
TỈNH ĐĂK NÔNG.
1.1. Đặt điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình
1.1.1.1. Khái quát địa bàn Tỉnh Đăk Nông.
Hình 1.1: Biểu đồ hàng chính tỉnh Đăk Nông
Được thành lập trên cơ sở tách ra từ tỉnh Đăk Lăk theo Nghị quyết số
22/2003/QH11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá IX, Đăk Nông là một tỉnh
miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk,
phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước,
phía Tây giáp nước Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên
6.514,38 km2, dân số 521.614 người. Về địa giới hành chính hiện nay có 7 huyện
và 1 thị xã, trong đó có 71 xã, phường, thị trấn; 701 thôn, buôn, bon, tổ dân phố; có
57 xã thuộc vùng khó khăn; 125 buôn, bon đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Trên
địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (có
85.882 hộ và 354.939 nhân khẩu).
1.1.1.2 Khái quát địa bàn tại huyện Đăk Mil, Tỉnh Đăk Nông
Hình 1.2: Biểu đồ Huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Đăk Mil là huyện nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đăk Nông với diện tích tự
nhiên 682,99 km², dân số 99.500 người, cách Thị xã Gia Nghĩa 60 km theo đường
quốc lộ 14. Phía bắc giáp huyện Čư Jŭt; Đông giáp huyện Krông Nô; phía Nam
giáp huyện Đăk Song; Tây giáp tỉnh Moldulkiri; Vương quốc Campuchia.
Đăk Mil có 10 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 9 xã: Đắk Gằn, Đắk Lao, Đắk
N'Drót, Đắk R'La, Đắk Sắk, Đức Mạnh, Đức Minh, Long Sơn, Thuận An và thị trấn
Đắk Mil.
Đăk Mil là huyện biên giới của tỉnh Đăk Nông có cửa khẩu Đăk Per thông
thương với nước bạn Campuchia, nằm trên trục Quốc lộ 14 chạy dọc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, cách thành phố Buôn Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk) 57 km về phía Tây
Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 296 km. Ngoài ra Đăk Mil còn có quốc lộ 14C
là tuyến giao thông quan trọng trong an ninh - quốc phòng, giao lưu kinh tế khu
vực Tây Nguyên và hai tuyến đường tỉnh ĐT 683, ĐT 682, thông qua các tuyến
đường này, Đăk Mil có thể kết nối với các huyện Cư Jut, Đăk Song, Tuy Đức,
Krông Nô trong tỉnh Đăk nông.
1.1.2.1. Địa hình
Đăk Mil có độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, vùng phía bắc
huyện từ 400-600 m và phia nam huyện từ 700-900 m, phần lớn địa hình có dạng
đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các hợp thuỷ,
xen kẻ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp. Có hai dạng chính sau:
Dạng hình dốc lượn sóng nhẹ: Có độ dốc từ 0-150, phân bố chủ yếu ở phía
Đông và khu vực trung tâm của huyện, chiếm khoảng 74,6% diện tích tự nhiên.
Dạng địa hình dốc chia cắt mạnh: Có độ dố > 150, phân bố ở phía Tây Bắc và
phía Tây Nam của huyện chiếm khoàng 25,4% diện tích tự nhiên.
Đắk Mil có thể kết nối với các huyện Cư Jut, Đăk Song, Tuy Đức, Krông Nô trong tỉnh
Đăk nông.
Như vậy Đăk Mil là huyện không những là cầu nối giữa các huyện trong tỉnh
Đăk Nông mà còn là điểm giao lưu các tỉnh vùng Tây Nguyên và hơn nữa là cầu
nối với nước bạn láng giềng Campuchia.
1.1.2.2. Khí hậu
Đăk Mil là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Đăk Lăk và Đăk
Nông, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trung của khí hậu cao nguyên
nhiệt đới ẩm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập
trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau,
lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ bình quân 22,30C, ẩm độ không khí bình quân
năm là 85%, tổng tích ôn 7.2000C, lượng mưa bình quân 2.513mm. Điều kiện khí
hậu nói trên thichs hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi vùng nhiệt đới có giá trị
cao.
Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về khí
hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ nhiệt
ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là việc cấp
nước, giữ nước và việt bố trí mùa vụ cây trồng.
1.1.2. 3.Thủy văn
1.1.2.3.1. Nguồn nước mặt
Huyện Đăk Mil có hệ thống nước mặt khá phong phú, mật động sông suối
bình quân 0,35-0,40lm/km2 và là nơi bắt nguồn của hai hệ thống sông suối chính là
hệ thống dầu nguồn sông Sêrêpôk và hệ thống đầu nguồn sông Đồng Nai, tuy nhiên
nguồn nước mặt phân bổ không đều:
Khu vực phía Nam và Tây Nam của huyện có nguồn nước khá phong phú với
hệ thống sông suối, hồ đập khá dày đặc như Hồ Tây, Đăk Săk, hồ Đăk Per…và hệ
thống đầu nguồn sông Sêrêpôk; Bao gồm các suối Đăk Ken, suối Đăk Sor và suối
Đăk Mâm chiếm 75% lưu vực trên lãnh thổ huyện.
Khu vực phía Bắc và Đồng Bắc nguồn nước khá khan hiếm, khu vực này mật độ
sông suối thấp, hệ thống hồ đập ít vì vậy thường thiếu nước mùa khô làm ảnh hưởng
đến cây trồng.
1.1.2.3.2. Nguồn nước ngầm
Nước ngầm trên địa bàn huyện Đăk Mil tương đối phong phú, nhưng chủ yếu
vận động tàng trữ trong tạo thành phun trào basalt, được coi là đơn vị chứa nước có
triển vọng hơn cả. Tuy nhiên do mức độ đất đồng nhất theo diện tích và chiều sâu
khá lơn nên cần lưu ý khi giải quyết những vấn đề cụ thể. Đặc biệt ở khu vực này
có hiện tượng mất nước (nước tầng trên chảy xuống tầng dưới) nên khi khai thác
cần phải nghiên cứu cụ thể để đề xuất các chỉ tiêu hợp lý nhằm khống chế đến mức
thấp nhất việc làm ô nhiễm môi trường nước ngầm.
1.1.2.3.3. Đất đai
Diện tích tự nhiên là: 682,99ha, chủ yếu là đất đỏ badan, thích hợp với cây cà
phê, hồ tiêu và nhiều loại cây nông, công nghiệp khác; trong đó đất lâm nghiệp
25.174 ha, đất nông nghiệp 36.872 ha, đất chưa sử dụng 2.472 ha. Đăk Nông; Tây
giáp tỉnh Muldulkiri; Vương quốc Campuchia.
1.1.3. Điều kiện kinh tế
Hiện 1 cụm công nghiệp ở xã Thuận An (Đắk Mil) hiện chưa hoạt động có
vốn đầu tư nhiều tỷ đồng (2009).
Tháng 9-1986, Đảng bộ huyện tiến hành Đại hội lần thứ VII trong bối cảnh đất
nước bước vào công cuộc đổi mới. Đại hội đề ra phương hướng nhiệm vụ là: Tập
trung phát triển lâm nghiệp một cách toàn diện, phát huy tiềm năng của rừng và đất
rừng, gắn phát triển lâm nghiệp với việc thực hiện công tác định canh, định cư cho
đồng bào dân tộc; Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là sản xuất
lương thực, coi đó là mục tiêu hàng đầu của Đảng bộ Huyện, phấn đấu đảm bảo cân
đối được nhu cầu lương thực cho nhân dân trong huyện; Coi trọng phát triển sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y
tế; Tăng cường an ninh, quốc phòng.
Sau 10 năm đổi mới (1986 - 1995), tình hình kinh tế, xã hội của huyện đã có
những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá; đời sống vật chất tinh
thần giữa các vùng đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ, nạn đói được đẩy lùi;
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế đều có sự phát triển rõ rệt.
Trong giai đoạn 1996-2000, quá trình đổi mới kinh tế, xã hội của huyện Đăk
Mil tiếp tục đạt được những thành tựu lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
8,6%/năm; trong đó nông, lâm nghiệp tăng 7%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tăng 7%; dịch vụ tăng 23%. Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ và đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất,
bình quân hàng năm sản lượng lương thực đạt 17.000 tấn. Đảng bộ và chính quyền
huyện cũng chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc như chương trình
134, 135; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện xoá đói giảm nghèo, nhờ vậy
số hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm đáng kể.
Trong giai đoạn từ 2000 đến nay, kinh tế của huyện phát triển với nhịp độ tăng
trưởng khá. Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường trạm y tế được quan
tâm đầu tư. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận quần chúng nhân dân
được cải thiện đáng kể. Tình hình an ninh chính trị về cơ bản ổn định, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững. Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở không ngừng
được củng cố, kiện toàn, vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp uỷ Đảng
được nâng lên.
Đăk Mil là huyện có vị trí quan trọng về kinh tế, văn hóa, chính trị, quốc
phòng an ninh của tỉnh Đăk Nông, nhân dân trong huyện giàu truyền thống yêu
nước, có tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc anh em, nhân dân Đăk Mil nhất định
sẽ vượt mọi khó khăn, xây dựng huyện ngày càng giàu về kinh tế, tiến bộ về xã hội,
mạnh về chính trị, vững về an ninh - quốc phòng, góp phần xây dựng thành công và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
1.1.4.Về Văn hóa- xã hội
1.1.4.1. Dân số
Dân số trung bình huyện Đăk Mil là 87.000 người, mật độ dân số trung bình
125 người/km2; so với tỉnh Đăk Nông, huyện Đăk Mil là một trong những huyện có
mật độ dân số khá cao.Tỉnh Đăk Nông; Tây giáp tỉnh Muldulkiri; Vương quốc
Campuchia.
1.1.4.2. Dân tộc
Thành phần dân tộc của huyện Đăk Mil khá đa dạng: có tới 19 dân tộc anh em,
ngươi kinh có 14.314 hộ/64.474 nhân khẩu chiếm 80,08 dân số toàn huyện, dân tộc
thiểu số tại có 1.346 hộ/7.135 khẩu chiếm 8,6% chủ yếu là dân tộc M’Nông, còn lại là
dân tộc Ê đê (4 hộ/31 khẩu) và Mạ (1hộ/khẩu) dân tộc thiểu số khác 2.037 hộ/9.400
khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ các tỉnh miền núi phía bắc như:
Tày, Nùng, Dao, H’ Mông…
1.1.4.3. Tôn giáo- Tín ngưỡng
Tôn giáo: Tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn huyện hiện nay có 3 tôn giáo
chính: Công giáo, Phật giáo và Tin lành. Tổng số tín đồ: 48.297 khẩu, chiếm 57% dân
số toàn huyện. Trong đó: Công giáo: 38.045 khẩu, Phật giáo: 3.111 khẩu, Tin lành:
7.141 khẩu
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy Phòng
Lao Động TB & XH huyện Đăk Mil:
1.2.1. Chức năng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; xóa đói
giảm nghèo; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn làm cơ sở định hướng phát triển,
giúp cho UBND huyện trong công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; xóa đói giảm
nghèo; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới đạt hiệu quả trình UBND
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Quản lý theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình lao động, việc làm, xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện;
Tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt chính sách đối với người có công
với cách mạng và chính sách xã hội khác;
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân trong
việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện và quản lý đối với Trung tâm dạy nghề theo ý kiến của
UBND huyện và cấp trên theo quy định.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,
các công trình ghi công liệt sỹ.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND huyện.
Tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về bình đẳng
giới.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
huyện.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao và theo quy định của pháp
luật.
1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy
1.2.3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy
Phòng LĐTB - XH tại huyện Đăk Mil, là một đơn vị trực thuộc UBND tại huyện
Đăk Mil có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 06 nhân
viên.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng lao động – thương binh và xã hội tại huyện Đăk Mil, tỉnh
Đăk Nông
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Cán bộ chính
sách người
có công
Cán bộ văn
thư thủ quỹ
Phó trưởng phòng
Cán bộ kế
toán tài vụ
Cán bộ trẻ em
và bảo trợ xã
hội
Cán bộ lao động
việc làm và đào
tạo nghề
Hình: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Lao động Thương binh- Xã hội huyện Đăk Mil, tỉnh
Đăk Nông
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động Phòng LĐTB &XH huyện trực thuộc
huyện cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức theo hệ thống trực tuyến.
1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động:
Tính đến nay đội ngũ cán bộ của phòng LĐTB & XH gồm 8 người với 5 nữ, 3
nam.
Trình độ chuyên môn gồm các cấp:
Đại học: 6 người
Trung cấp: 1 người
Sơ cấp: 01 người
BẢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC PHÒNG LAO ĐỘNG HUYỆN ĐĂK MIL
TỈNH ĐĂK NÔNG
S
T
Họ tên
Giới
T
1
Hoàng Xuân Vĩnh
2
Nguyễn Thị Phương
Năm
sinh
Nam 1963
Nữ
Chức vụ
phòng
Phó
1979 trưởng
3
Hoàng Văn Đàn
Nam 1960 Cán bộ
4
Phan Thị Thanh Nga
Nữ
1980
Nữ
1982
Nữ
1984
Nguyễn Thị Phương
Hoài
6
Phạm Thị Hồng
Đào Thị Trường
7
công tác
Trưởng
phòng
5
Bộ phận
chuyên
môn
Đại học
Phó
trưởng
Đại học
phòng
Lao động
Trung
Chuyên
việc làm
Văn thư,
viên
Chuyên
thủ quỹ
Đói giảm
viên
Chuyên
nghèo
viên
Chuyên
Trình độ
Kế toán
cấp
Đại học
Đại học
Đại học
Nữ
1992
Trẻ em
Giang
viên
8
Phạm Ngọc Chung
Nam 1967 Bảo vệ
Bảo vệ
Sơ cấp
( Nguồn từ Phòng Lao Động Thương Binh- Xã Hội huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk
Nông)
* Nhận xét:
- Về giới tính: Số cán bộ công nhân viên là nam giới gần ngang nhau. Có 5 nữ
thì chỉ có 3 nam chiếm tỷ lệ 62,5% trong tổng số đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức của Phòng. Cho thấy sự công bằng trong tiếng nói chung ở cơ quan. Nữ giới
đã chiếm giữ chức vụ cao trong cơ quan nhà nước.
- Về tuổi: Độ tuổi giữa các cán bộ, công nhân viên chức tương đối đồng đều.
Cán bộ có tuổi cao nhất ở đây là 57 tuổi, trẻ tuổi nhất là 25 tuổi.
- Về trình độ chuyên môn: Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức ở đây có
trình độ chuyên môn tương đối cao, phần lớn họ đều đảm nhiệm những công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn của họ.
* Cán bộ của phòng năng động và nhiệt tình hăng say công việc chuyên môn
của mình, phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được sự tín nhiệm của
các cấp ủy đảng cũng như sự ủng hộ từ phía nhân dân trên địa bàn.
1.3.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
1.3.1.1. Điều kiện làm việc
Phòng LĐTB - XH huyện Đăk Mil được sắp xếp phòng làm việc gồm 8
phòng nhỏ được trang bị đầy đủ bàn ghế, quạt điện, tủ đựng hồ sơ, lưu giữ
văn bản, điện thoại Nhìn chung cơ sở vật chất của phòng tốt. Mỗi người đều có
máy tính làm việc có kết nối internet giúp cho việc tìm hiểu tra cứu cập nhật thông
tin đạt hiệu quả hơn … nhằm phục vụ thuận lợi cho công việc của văn phòng.
1.3.1.2. Trang thiết bị phục vụ hoạt động An sinh xã hội:
- Tại Phòng Lao Động TBXH đều được trang bị đầy đủ các thiết bị như: Máy
tính, điện thoại bàn, bàn ghế, máy in, tủ đựng đồ,….
- Phòng Lao Động TBXH đã đầu tư một khoản tiền rất lớn để phục vụ cho
công việc của mình. Các phòng ban đều được trang bị máy vi tính có nối mạng
internet, có máy in rất thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin và in các loại thông
báo, biểu mẫu. Ở đây, hồ sơ được cất giữ rất cẩn thận và đầy đủ, được sắp xếp theo
từng thời kỳ, các năm rất thuận tiện cho việc quản lý hồ sơ .
1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên
Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn
chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức.
Được hưởng lương, đóng BHYT, BHXH và các khoản phụ cấp khác (nếu có)
theo quy định nhà nước.
Với 8 cán bộ công nhân viên, Phòng Lao Động TBXH luôn có các chính sách
chế độ phù hợp với tình hình chung của cả nước. Cán bộ công nhân viên của phòng
luôn được trả lương hàng tháng đúng kỳ và đầy đủ số tiền. Lương được hưởng theo
hệ số đã được Nhà nước quy định, các cán bộ phụ trách các công việc còn được
hưởng các phụ cấp trách nhiệm theo từng nội dung công việc phụ trách.
Ngoài chế độ lương hàng tháng, Phòng Lao Động TBXH còn được thưởng
trong các dịp lễ, Tết. Được quan tâm trong các ngày lễ như 22 – 12(đối với cán bộ
công nhân viên là cựu chiến binh), 20 – 10, 8 – 3(đối với cán bộ công nhân viên là
phụ nữ). Con em của cán bộ công nhân viên của Phòng Lao Động TBXH cũng
được khuyến khích trong công việc học tập, phòng đã thành lập quỹ khuyến học để
động viên con em kịp thời.
Bên cạnh các chế độ lương và thưởng, cán bộ công nhân viên phòng còn được
đóng Bảo hiểm y tế, được hưởng sự chăm sóc về y tế, được nghỉ đầy đủ trong các
dịp lễ Tết theo đúng quy định, được nghỉ phép hàng năm. Đặc biệt, hàng năm
Phòng Lao Động TBXH còn tổ chức cho các cán bộ công nhân viên phường đi
tham quan nghỉ mát tại nhiều địa phương trên cả nước.
Với các chế độ và chính sách hợp lý, các cán bộ công nhân viên phòng luôn
cảm thấy rất hài lòng và làm việc hết mình với tâm huyết phục vụ nhân dân, vì
cuộc sống của người dân và vì nền An sinh xã hội.
1.5. Các cơ quan, đối tác tài trợi của đơn vị thực hiện
Phòng LĐTB – XH hoạt động chủ yếu trên cơ sở ngân sách nhà nước, ngoài
ra, còn có nguồn ngân sách qua các cuộc vận động, ngân sách từ sự đóng góp từ
thiện, tình nguyện của các cá nhân, tổ chức trong nước.
Trong quá trình hoạt động, ngoài ngân sách nhà nước cấp hàng năm để chi trả
cho các đối tượng người có công và con em của họ, đối tượng bảo trợ xã hội, phòng
còn nhận được sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn
huyện nhân các cuộc vận động : “ngày vì người nghèo”, công tác “đền ơn đáp
nghĩa”, với việc xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa, xây dựng nghĩa trang liệt sỹ
huyện...
Các tổ chức chính trị - xã hội trong huyện như hội nông dân tập thể, hội cựu
chiến binh, hội người cao tuổi, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, các cơ quan, xí nghiệp,
trường học.. trong việc vận động quyên góp tiền, sức lao động ủng hộ người nghèo,
giúp đỡ các cá nhân, đối tượng yếu thế...
Ngoài ra con phải kể đến sự đóng góp của Ngân hàng chính sách xã hội trong
việc giải ngân nguồn vốn tính dụng cho đối tượng chính sách, người nghèo, học
sinh – sinh viên nghèo vay vốn theo quy định của Chính phủ,.
Sự đóng góp, hỗ trợ của các cơ quan, đối tác góp phần quan trọng trong việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội do nhà nước quy định, đồng thời hỗ trợ, tạo
điều kiện để phòng làm tốt các công việc và lĩnh vực liên quan.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Phòng Lao Động Thương Binh –
Xã Hội huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
1.6.1. Những thuận lợi
Phòng LĐTB - XH huyện Đăk Mil luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát
sao của Thường trực huyện ủy, HĐND, UBND huyện và ngành dọc cấp trên:
+ Sự chỉ đạo về chuyên môn của sở Lao Động Thương Binh – Xã Hội.
+ Sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện và các cấp ủy Đảng, các xã,
thị trấn.
Những chủ trương,chính sách của Đảng và nhà nước đẩy mạnh các chương trình,
dự án xóa đói giảm nghèo... đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, nguồn lực lao động
nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng. Kinh tế xã hội đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế đem lại
nhiều cơ hội phát triển:
+ Các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công, thân nhân và gia đình
họ trong các lĩnh vực của đời sống.
+ Quy định về việc chi trả trợ cấp, trợ giúp đối với đối tượng Bảo trợ xã hội;
hỗ trợ vốn, ngân sách cho quỹ cứu trợ.
- Cán bộ công chức của phòng đều là những ngưòi có trình độ, năng lực, nhiệt
tình trong công tác, luôn đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc, khắc phục mọi khó
khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Trong số cán bộ của phòng có một đồng chí nằm trong ban chấp hành huyện
uỷ, đây là một điểm rất thuận lợi trong mọi công tác của phòng.
Với những mặt thuận lợi này, cán bộ công chức, viên chức của phòng LĐTB XH huyện Đăk Mil đang từng bước nỗ lực nâng cao và hoàn thành tốt công việc
của mình cũng như công việc chung của phòng. Vì vậy mà phòng LĐTB - XH
huyện Đăk Mil đã có rất nhiều thành tích và được tặng nhiều bằng khen của UBND
huyện, Sở LĐTB - XH, Bộ LĐTB - XH…
1.6.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì phòng vẫn còn có một số khó khăn cần khắc
phục:
- Các tệ nạn xã hội có chiều hướng phức tạp, do tình hình xã hội trên địa bàn
huyện cũng như đời sống dân cư chưa ổn định.
- Khối lượng công việc nhiều, gây tâm lý căng thẳng, áp lực cho cán bộ, nhân
viên.
- Có nhiều cán bộ do nhà xa nên việc đi lại có nhiều bất lợi, điều này cũng ảnh
hưởng tới chất lượng công việc: đi lại vất vả; ăn uống không đảm bảo, dễ mệt mỏi, ức
chế...
- Địa bàn rộng, đối tượng nhiều, cán bộ công chức tuy có trình độ Đại học
nhưng phần lớn không đúng chuyên ngành.
Những khó khăn trên có ảnh hưởng trực tiếp đến chuyên môn và chất lượng
công việc không đảm bảo. Cần có những biện pháp khắc phục khó khăn và có kế
hoạch hoạt động cụ thể. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các ban ngành đoàn thể, các
xã, thị trấn để hỗ trợ giảm bớt những khó nhăn, vướng mắc trong công việc.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI HUYỆN ĐĂK MIL,TỈNH
ĐĂK NÔNG
2.1 Quy mô, cơ cấu của đối tượng trên địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk
Nông
Kể từ ngày thành lập tỉnh, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đăk Nông đã có
bước phát triển đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, còn nhiều tồn tại yếu kém về một số mặt như việc triển khai xây
dựng các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, tình hình thu hút đầu tư còn hạn
chế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ chậm, chương trình
xoá đói giảm nghèo còn nhiều bất cập và thiếu bền vững. Mức sống của nhân dân
nhìn chung còn thấp, đời sống của một bộ phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, hộ nghèo thiếu việc
làm, không đất, thiếu đất sản xuất chậm được cải thiện, tư tưởng tự lực tự cường
vươn lên thoát nghèo của một bộ phận nhân dân chưa cao.