Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân với người nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.15 KB, 80 trang )

CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
GN: Giảm nghèo
KHV: Kiểm huấn viên

1


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã đem lại cho Việt
Nam nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt nhưng những vấn đề như thiên tai, dịch bệnh,
nghèo đói, ô nhiễm môi trường, đặc biệt là người nghèo đang sinh sống ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn vẫn cần sự hỗ trợ của Nhà nước để vươn lên thoát
nghèo.
Nhằm giải quyết những thách thức trên cần có sự chung tay của toàn xã hội,
trong đó công tác xã hội đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng ở Việt Nam nghề công tác
xã hội mới chỉ ở bước đầu hình thành và phát triển từ khi Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 –
2020. Từ khi Đề án được ban hành, công tác xã hội mới chính thức được coi như một
ngành khoa học, một nghề chuyên môn với việc ban hành mã ngành đào tạo và mã số
ngạch viên chức. Tuy nhiên, hiện nay công tác xã hội đối với người nghèo chưa có
chính sách cụ thể mà chủ yếu vẫn lồng ghép vào các hoạt động của ngành lao động
thương binh và xã hội; Mặt trận và các đoàn thể; các dịch vụ cung cấp cho người
nghèo còn bỏ ngỏ dẫn đến các chính sách được thực hiện song hiệu quả mang lại chưa
cao.
Huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk là một huyện nghèo, gặp nhiều khó khăn về kinh
tế, xã hội. Công tác thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện đang được chú
trọng thực hiện và đem lại một số kết quả nhất định nhưng tỷ lệ nghèo của huyện vẫn
ở mức cao, việc áp dụng các chính sách gặp rất nhiều khó khăn. Do đó vấn đề đặt ra là
cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển nghề công tác xã hội ở M’Drắk, trong


đó có chính sách nhằm phát triển công tác xã hội đối với người nghèo, nhằm giúp họ
tăng năng lực, chủ động tự tin thụ hưởng các chính sách của Nhà nước. Mặt khác, cần
phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ cho người nghèo; xây dựng đội ngũ nhân
viên xã hội tâm huyết với người nghèo giúp họ cải thiện chất lượng sống. Từ những lý
do trên, em quyết định chọn: “An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân với người
nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài báo cáo thực tập của
mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu

2


Tìm hiểu thực trạng, tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo và các mô hình
giảm nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đánh giá, xác
định vấn đề và nhu cầu; lựa chọn một thân chủ áp dụng tiến trình công tác xã hội cá
nhân với người nghèo nhằm phát triển các vấn đề của người nghèo.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin về thực trạng, tiình hình thực hiện các chính sách và các mô
hình giảm nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk;
- Phân tích và đánh giá vấn đề và nhu cầu, lựa chọn một thân chủ để thực hiện
tiến trình công tác xã hội cá nhân lên kế hoạch hỗ trợ người nghèo tiếp cận….
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân với người
nghèo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
An sinh xã hôiị và công tác xã hội cá nhân đối với đối tượng là người nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung tìm hiểu về thực
trạng người nghèo, chính sách an sinh xã hội (chính sách y tế, giáo dục, nhà ở, hỗ trợ

tiền điện…) và mô hình chăm sóc người nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk; Qua đó nhận định được vấn đề lựa chọn thân chủ để thực hiện tiến trình
công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
- Phạm vi khách thể : Hộ nghèo, người nghèo, Cán bộ Ban chuyên trách giảm
nghèo, Lãnh đạo UBND xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk;
- Phạm vi không gian: xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk;
- Phạm vi thời gian thực hiện : + Từ ngày 13 tháng 6 đến ngày 13 tháng 8 năm
2017.
+ Thời gian nghiên cứu năm 2016.
4. Ý Nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận:
+ Góp phần làm rõ cơ sở, nội dung, vai trò của công tác xã hội cá nhân đối với
người nghèo;
+ Phân tích, luận giải về tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo
tại một địa phương cụ thể.

3


+ Đóng góp vào kho tàng lý luận về ngành khoa học công tác xã hội cá nhân; trở
thành tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp để sinh viên áp dụng những vấn đề đã
được học, nghiên cứu trên giảng đường vào thực tế tại địa phương, cụ thể:
+ Khái quát thực trạng về người nghèo tại một địa phương cụ thể và những chính
sách xóa đói giảm nghèo tương ứng;
+ Mô tả tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo tại địa phương cụ
thể, qua đó cho thấy tác động tích cực của hoạt động này;
+ Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá
nhân đối với người nghèo tại địa phương; là nguồn thông tin hữu ích cho những cá

nhân, tổ chức quan tâm đến hoạt động này.
5. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện đề tài đòi hỏi phải có những thông tin số liệu khách quan, chính
xác. Vì vậy tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu.
Sử dụng phương pháp này để thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu đã thu thập
được để làm căn cứ nhận định về các vấn đề một cách có cơ sở phục vụ cho phần trình
bày nội dung tình hình triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã trong báo cáo tốt
nghiệp. Sưu tầm các báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo các năm 2015, 2016, 6
tháng đầu năm 2017 của UBND xã Cư Króa, UBND huyện M'Drắk.
5.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện
tượng, quá tŕnh (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên
khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá tŕnh diễn
biến của sự kiện, hiện tượng đó.
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật. Quan sát sử dụng một trong
hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu: Đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết.
Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song
có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
Khi đi thực tế, quan sát đối tượng mình quan tâm có thể có những biểu cảm, thái
độ, hành vi khác nhau gắn với các sự kiện, hoàn cảnh khác nhau. người nghiên cứu

4


ghi lại sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra sự kiện. nhờ đó mới thiết lập được mối
quan hệ, liên hệ bản chất điển hình của những biểu hiện của hiện tượng, sự kiện hay
tâm lý khác nhau, có thể ghi lại bằng máy ảnh, camera, quay phim, ghi âm, hay bằng
tốc ký, biên bản quan sát.v.v… Phục vụ cho nội dung các buổi phúc trình ở nội dung
sau của bài báo cáo.

Phương pháp này có ưu điểm là giữ được tính tự nhiên khách quan của các sự
kiện, hiện tượng và biểu hiện tâm lý con người, cung cấp số liệu sống động, cụ thể,
phong phú, quan sát được thực hiện khá đơn giản, không tốn kém.
5.3. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời
nói có tính đến mục đích đề ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những
câu hỏi theo một chương trình đã định sẵn. Sử dụng phương pháp này trong các buổi
tiếp xúc với kiểm huấn viên và thân chủ của mình để thu thập các số liệu mà mình
quan tâm phục vụ cho nội dung báo cáo.
5.4. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán
và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên
cứu.
Số liệu được thu thập thường rất nhiều và hỗn độn, các dữ liệu đó chưa đáp ứng
được cho quá trình nghiên cứu. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số
liệu thu thập phải được xử lý tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được
sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể.
5.5. Phương pháp Công tác xã hội cá nhân phát triển cộng đồng
Trong phương pháp này có sử dụng các kỹ thuật lắng nghe, quan sát, thấu cảm,
vấn đàm... những kỹ thuật này nhằm thu thập thông tin về thân chủ trong nội dung các
buổi phúc trình.
5.6. Và một số kỹ năng thu thập thông tin khác
+ Kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi;
+ Kỹ năng quan sát, thu thập thông tin
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung và kết luận. Đề tài được chia thành 3 chương

5



Chương 1. Khái quát tình hình chung tại xă Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk
Lắk;
Chương 2. Thực trạng về thực hiện chính sách an sinh xă hội cá nhân với người
nghèo tại xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3. Kiến thức và kỹ năng công tác xã hội cá nhân với người nghèo tại xã
Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

6


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1. Khái quát đặc điểm tình hình chung
của xã Cư Króa, huyện M'Drắk, tỉnh Đăk Lăk
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Xã Cư Króa, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk có diện tích đất tự nhiên khoảng
21.89 ha; Xă này nằm ở độ cao trung bb́ình so với mực nước biển là trên 500.
Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
Diện tích đất nông nghiệp: 1.433,98 ha.
Diện tích đất lâm nghiệp: 16.152,39 ha trong đó diện tích rừng tự nhiên:
14.833,01 ha. Diên tích rừng trồng và rừng phòng hộ: 1.319,38 ha.
Diện tích đất chuyên dùng: 435,93 ha.
Diện tích đất ở: 23,8 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng: 2.511,22 ha.
(Theo số liệu thống kê năm 2016)
1.1.2. Vị trí địa lý
Cư Króa là một xã phía Đông của huyện M'Drắk, tỉnh Đăk Lăk. Phía Bắc giáp
xã Ea Riêng, phía nam giáp xã Ea Trang, phía Tây giáp xã Cư Mta, phía Đông giáp xã
Ea M'Doal.

Trên địa bàn xã có tuyến giao thông liên xã chạy qua.
1.1.3. Lĩnh vực kinh tế - xã hội
Xã có 9 thôn với 759 hộ, 3.590 nhân khẩu, trong đó dân tộc Mông chiếm trên
40% dân số, còn lại đa số là bà con ở tỉnh Hải Dương vào xây dựng vùng kinh tế mới.
Là một xã thuần nông, kinh tế chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt đời sống của người
dân nơi đây gặp rất nhiều khó khăn bởi thu nhập chủ yếu là dựa vào cây lúa nước và
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo kiểu truyền thống nhỏ lẻ, manh mún và phụ thuộc
hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt vài triệu
đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 70% dân số.
Vì thế, Cư Króa là địa bàn cần được Nhà nước và xã hội quan tâm hỗ trợ. Tuy
nhiên, chính vì xã này có những đặc điểm riêng như vậy nên việc áp dụng, triển khai

7


các chính sách xã hội đối với người nghèo gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự
thụ động của người dân trong việc thụ hưởng các chính sách của Nhà nước.
1.1.4. Về lĩnh vực văn hóa - giáo dục
Trên địa bàn xã có 01 trường mẫu giáo với 3 điểm trường, 01 trường tiểu học, là
xã duy nhất trên địa bàn huyện chưa có trường cấp II.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban nhân dân xã Cư Króa do Hội đồng nhân dân xã bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cõ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn. Ủy ban nhân dân xã Cư Króa thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính

nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Theo quy định của pháp luật, UBND xã Cư Króa có những nhiệm vụ quyền hạn
sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung luật định và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho UBND xã.
Đối với công tác giảm nghèo tại địa phương UBND xã Cư Króa thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và
việc làm hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua để trình UBND huyện
M’Drắk phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Thứ hai, thành lập Ban giảm nghèo xã bao gồm: chủ tịch UBND là trưởng ban.
Các thành viên gồm: Cán bộ chính sách xã, cán bộ địa chính xã, Chủ tịch hội phụ nữ,
chủ tịch hội nông dân, chủ tịch hội cựu chiến binh hoạt động kiêm nhiệm, 01 phó ban
giảm nghèo hoạt động chuyên trách. Tùy vào từng vị trí chuyên môn, các thành viên

8


được phân công công việc giúp UBND xã xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn xã.
Trên cơ sở đó Chủ tịch UBND xã Cư Króa chỉ đạo quá trình giảm nghèo ở địa
phương với những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, chỉ đạo các cán bộ chuyên môn khảo sát tiềm năng, thế mạnh của địa
phương chưa được đưa vào khai thác như tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực...
Thứ hai, trên cơ sở khảo sát tiềm năng, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các cán bộ ở
các bộ phận chức năng xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển từng ngành. Xác

định đâu là ngành mũi nhọn và trọng điểm và quá trình phát triển của mỗi ngành nghề
ở địa phương. Trên cơ sở đó xác định, dự báo được xu thế vận động và phát triển của
từng ngành trong hiện tại và tương lai.
Thứ ba, UBND xã cần hỗ trợ kiến thức, khoa học kỹ thuật, giống cây trồng vật
nuôi cho các hộ trên địa bàn xã.
Thứ tư, UBND xã cần phải thí điểm những mô hình kinh tế mới, cũng như những
giống vật nuôi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật và phổ biến rộng rãi cho bà con trước
khi thực hiện đại trà.
Thứ năm, quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường
giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp
luật.
Thứ sáu, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các
khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế hợp tác xã giữ
vai trò chủ đạo, tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Tạo môi
trường thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh trên địa bàn.
Thứ tám, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, tăng tỷ trọng các
ngành nghề đem lại thu nhập cao cho người dân.
1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy

9


Ủy ban nhân dân xã Cư Króa gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 Ủy viên phụ
trách quân sự, 01 Ủy viên phụ trách công an và các ban chuyên môn, cụ thể như hình
sau:


Chủ tịch

Phó Chủ
tịch

Văn
phòng
thống


Ban
Tài
chính
Kế
toán

Ban
Công
an xã

Phó Chủ
tịch

Ban
Chỉ
huy
quân
sự

Ban


pháp
Hộ
tịch

Ban
Văn
hóa

hội

Ban
Địa
chính
Xây
dựng

Ban
dự án
giảm
nghè
o

Hình 1.3.2a Hệ thống tổ chức Ủy ban nhân dân xã Cư Króa, huyện M’Drắk
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức và lao động
Chủ tịch UBND xã Cư Króa là người lãnh đạo và điều hành công việc của
UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng
nhân dân xã và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Các Phó Chủ tịch UBND xã Cư Króa giúp việc cho Chủ tịch và phụ trách nhiệm

vụ được phân công. Một Phó Chủ tịch phụ trách khối Kinh tế - Tài chính, xây dựng,
giao thông, nhà đất và Tài nguyên - Môi trường. Một Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn
hóa - Xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Văn phòng UBND xã thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và thống kê. Còn các
ban khác là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch.
1.4. Các chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhân viên
Cư Króa là xã thuộc diện vùng 3 nên chế độ, chính sách đối với cán bộ công
chức, nhân viên cũng tương ướng và được thực hiện theo đúng Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế

10


độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nýớc bảo ðảm theo quy ðịnh của Luật
ngân sách nhà nýớc bao gồm: Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, cán bộ xã già yếu nghỉ việc và quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí
chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công
chức cấp xã.
1.5. Các cơ quan, đối tác tài trợ
Hầu hết các hoạt động công tác xã hội tại xã Cư Króa đều xuất phát từ nguồn đầu
tư của Nhà nước cấp trên. Sau khi được cấp kinh phí, UBND xã tự điều tiết với nguồn
vốn của xã để tiến hành các hoạt động công tác xã hội theo chỉ đạo của cấp trên, trong
đó có công tác về xóa đói giảm nghèo.
Mặt khác, Ban dự án giảm nghèo của xã được thành lập hoạt động chủ yếu nhờ
vào nguồn đầu tư của nhà tài trợ Ngân hàng thế giới. Những năm qua, Ngân hàng thế
giới đã cung cấp nguồn vốn để thực hiện Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên với
nhiều chính sách an sinh xã hội thiết thực với người nghèo. Đó là điều mà nhân dân và

chính quyền xã Cư Króa nói riêng và Việt Nam nói chung vô cùng khuyến khích và
trân trọng.
Ngoài ra, xã luôn kêu gọi sự đóng góp từ các hộ gia đình có điều kiện, cơ sở sản
xuất kinh doanh đóng chân trên địa bàn xã và các mạnh thường quân khác để thực hiện
một số hoạt động xã hội thiết thực cho nhân dân như tổ chức hội thi thể thao, vệ sinh
đường đi…
1.6. Thuận lợi và khó khăn
Trong quá trình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương có
những thuận lợi và khó khăn đó là:
1.6.1. Thuận lợi
Xã Cư Króa luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ nhiều mặt từ cấp ủy
Đảng, Nhà nước cấp trên nên các chính sách xã hội, an sinh xã hội luôn được chú
trọng và triển khai một cách kịp thời, hiệu quả.

11


Bên cạnh đó, cán bộ, nhân dân xã Cư Króa đoàn kết, thống nhất luôn phấn đấu để
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của xã. Nhiều người dân chú tâm vào sản xuất để
vươn lên thoát nghèo và luôn chủ động trong các chính sách xã hội của xã.
1.6.2. Khó khăn
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, nền kinh tế nông nghiệp chậm phát triển, xung
đột văn hóa, tệ nạn xã hội là các vấn đề kìm hãm sự phát triển của xã Cư Króa. Đây là
vấn đề nan giải và cần có những biện pháp mang tính lâu dài.
Về các chính sách xã hội, tuy có nhiều chính sách đã được triển khai nhưng do
trình độ dân trí và sự mặc cảm cá nhân, một số người nghèo trên địa bàn xã rất thụ
động trong việc thực hiện và thụ hưởng các chính sách. Điều đó gây khó khăn cho
công tác xã hội tại Cư Króa và cần có biện pháp khắc phục kịp thời.
Hiện nay người dân có thói quen chăn nuôi, trồng trọt theo phong trào không
theo quy hoạch do đó thường xuyên chịu ảnh hưởng của tình trạng được mùa mất giá.


12


Chương 2. Thực trạng về chính sách an sinh xã hội cá nhân với người nghèo
tại xã Cư Króa, huyện M'Drắk, tỉnh Đăk Lăk
2.1. Quy mô, cơ cấu người nghèo
Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Lăk về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020. Quy mô, cơ cấu người nghèo trên địa bàn xã như sau:
2.1.1. Quy mô người nghèo
Quy mô và thành phần hộ gia đình thường bị không được xét đến khi tính mức
nghèo thu nhập, dẫn đến một bức tranh không chính xác và thiếu thông tin về mối liên
hệ giữa quy mô hộ gia đình và đói nghèo. Các nghiên cứu dựa trên điều tra hộ gia đình
tại Việt Nam cho thấy nghèo đói có xu hướng gia tăng theo quy mô hộ gia đình. Tuy
nhiên, các kết quả cho rằng các hộ gia đình đông thành viên nghèo hơn được đưa ra
dựa trên giả thiết tất cả các thành viên có mức tiêu dùng như nhau và hai hoặc trên hai
thành viên sống chung sẽ có mức tiêu dùng bằng với mức họ sống riêng. Các kết quả
như vậy sẽ phóng đại số người nghèo thực tế tại Việt Nam, đặc biệt là trẻ em nghèo.
Bên cạnh đó, các kết quả như vậy còn làm giảm mức nghiêm trọng của vấn đề nghèo
nông thôn, đặc biệt là đối với người ít học, dân tộc thiểu số, và các hộ gia đình có nữ là
chủ hộ. Vì vậy, việc xác định quy mô người nghèo tại Việt Nam nói chung và xã Cư
Króa nói riêng cần dựa trên số liệu xác thực, chính xác.
Bảng 2.1: Tổng hợp nghèo năm 2016 xã Cư Kroa
Thôn
1
2
3

4
5
6
7
8
9
Tổng

Số hộ nghèo
20
25
30
30
25
45
99
40
86
400

Chiếm tỷ lệ (%)
5
6,25
7,5
7,5
6,25
11,25
24,75
10
21,5


(Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo của UBND xã Cư Króa năm 2016)
Xã Cư Króa là một trong những xã nghèo của huyện M’Drắk. Xã thuộc vùng dân
tộc thiểu số được xác định là xã khu vực III (xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn). Toàn xã có đến 400 hộ nghèo, tương ứng với 2.130 người nghèo.

13


Theo số liệu thống kê năm 2016. số hộ nghèo tập trung cao nhất tại thôn 9, lý do
đây là thôn vùng sâu nhất của xã giáp xã Ea MDoal. Đa số người dân tại thôn là người
di cư tự do từ phía bắc vào, thiếu đất ở, đất sản xuất, con đông, thiếu vốn, trình độ học
vấn thấp, không có việc làm hoặc việc làm thiếu ổn định.
Thôn 01 có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất trên địa bàn xã, lý do đây là thôn đã được
hình thành từ lâu, người dân đã an cư lạc nghiệp ổn định có đất sản xuất lại nằm trên
trục đường nhựa liên xã. Số hộ nghèo ở đây tập trung vào các đối tượng người già, đối
tượng neo đơn.
Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã khoảng 180.000 đồng/tháng.
Người dân ở đây đang sử dụng đường đất để đi lại, giao thương. Con em các hộ nghèo
đa số không đến trường, số ít học tại các trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường
trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ở Cư Króa 80% hộ nghèo chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 83% số hộ nghèo
chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế. Mặt khác, hoạt động văn hóa
thể thao là vấn đề quá xa vời đối với người nghèo ở Cư Króa. Không có bất kỳ một
trung tâm văn hóa, thể thao nào để người dân vui chơi, giải trí.
2.1.2. Cơ cấu người nghèo
Cơ cấu thể hiện thành phần, sự phân hóa, thay đổi của đối tượng qua từng thời
kỳ. Đối với người nghèo, nhân viên công tác xã hội cần nắm bắt được cơ cấu để áp
dụng những biện pháp hỗ trợ phù hợp và đạt hiệu quả.
Cư Kroa là xã nghèo của huyện M'Drắk với hoạt động sản xuất chủ yếu là nông

nghiệp. Ngành tiểu thủ công nghiệp và dịnh vụ không phát triển. Cuộc sống của người
dân nơi đây gặp rất nhiều khó khăn.
Theo tiêu chí đánh giá hiện nay thì cho đến đầu năm 2016, toàn xã có 759 hộ,
trong đó có 400 hộ thuộc diện nghèo chiếm 52,70 % so với tổng số hộ trong xã. Để có
cái nhìn cụ thể hơn ta theo dõi bảng cơ cấu người nghèo của xã Cư Kroa trong năm
2016 như sau:

Bảng 2.1.2b. Cơ cấu người nghèo của xã Cư Króa năm 2016
Thôn

Tổng

Số hộ

Tỷ lệ %

số hộ

nghèo

hộ nghèo

dân

trong

Số người nghèo
Nam

Tỷ lệ

(%)

Nữ

Đối

Tỷ lệ

Tỷ lệ

tượn

(%)

(%)

g

Dân tộc
Tỷ lệ
(%)

Kinh

Tỷ lệ
(%)

Dân
tộc


14


trong

khác

thôn

Bảo

1

thôn
98

20

20,41%

30

1,41

42

1,97

72


3,38

trợ
30

2

84

25

29,76%

39

1,83

35

1,64

74

3,47

55

3

112


30

26,78%

60

2,82

66

3,1

110

5,16

16

0,75

101

4

88

30

34,09%


72

3,38

60

2,82

107

5,02

25

1,17

44

5

60

25

41,67%

42

1,97


47

2,21

65

3,05

24

1,13

36

6

64

45

70,31%

91

4,27

89

4,18


55

2,58

125

5,87

72

7

101

99

98,02%

251

11,78

356

16,71

0

607


28,5

152

8

63

40

63,49%

56

2,63

62

2,91

3

54

2,54

59

9


89

86

96,63%

350

16,43

382

17,93

0

732

34,37

142

991

46,53

1139

Tổng


759

400

53,47

64

547

25,68

1583

74,32

691

1,41
2,58
4,74
2,07
1,69
3,38
7,14
2,77
6,67
32,4
4


(Nguồn: UBND xã Cư Kroa)
Số liệu Bảng 2.1.2b cho thấy, ở xã Cư Kroa, các thôn đều có tỷ lệ hộ nghèo khá
cao. Trong đó tỉ lệ hộ nghèo ở thôn 1 là thấp nhất 20,41% (nghĩa là cứ 100 hộ sống ở
thôn 1 thì có gần 20 hộ nghèo), ngược lại ở thôn 07 thì có tỷ lệ hộ nghèo là cao nhất
(98,02%).
Đa số các thôn trong xã đều có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với tỷ lệ nghèo chung
của xã là 52,70%. Chỉ riêng các thôn: 06, 07, 08, 09 là có tỉ lệ cao hơn lần lượt là:
63,49%, 70,31%, 96,63% và 98,02% nguyên nhân chủ yếu là do các hộ ở khu vực các
thôn 06, 07, 08, 09 là các thôn mới thành lập do dân cư chủ yếu di cư tự do từ khu vực
phía Bắc vào, thiếu đất ở, đất sản xuất, con đông không có việc làm hoặc việc làm
không ổn định riêng thôn 07 có tỷ lệ cao nhất, nguyên nhân ở đây có tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất là vì thôn ở khá xa khu trung tâm xã, rất khó khăn đi lại vào mùa mưa, nông
sản làm ra có giá trị rất thấp do chi phí vận chuyển cao, mặt khác thôn nằm trong khu
vực rừng phòng hộ, có rất ít quỹ đất sản xuất để bố trí cho dân vì vậy đời sống của
người dân hết sức bấp bênh, không có đất đai để sản xuất và chủ yếu sống bằng nghề
làm thuê không cố định. Vấn đề này đã và đang được xã, huyện, tỉnh hết sức quan tâm.
Qua bảng số liệu cơ cấu người nghèo trên địa bàn xã cư Kroa phân theo giới tính
và thành phần dân tộc cho thấy số lượng người nghèo là phái nữ chiếm tỷ lệ cao
53.47%; Tỷ lệ người nghèo thuộc đồng bào dân tộc thiếu số chiếm tỷ lệ tương đối cao
74.32 % tập trung chủ yếu vào thôn 7 và thôn 9. Nguyên nhân là do Lao động nữ
thường sống phụ thuộc vào chồng, khó kiếm được việc làm.

15


2.2. Quy trình điều tra rà soát hộ nghèo
2.2.1. Quy trình rà soát hộ nghèo
Việc tiếp nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ người nghèo phải đảm bảo sự chặt chẽ,
khách quan. Tại địa bàn xã Cư Króa, quy trình này tuân thủ các quy định tại Thông tư

số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2017 của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội
hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Theo đó, việc thực hiện rà soát tại địa bàn xã Cư Króa thông qua các phương
pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ
gia đình để ước lượng thu thập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình quy định. Yêu cầu rà soát bảo
đảm tính chính xác, dân chủ, công khai, công bằng và có sự tham gia của người dân.
Đặc biệt, đối với trường hợp hộ gia đình trên địa bàn xã phát sinh khó khăn đột
xuất trong năm cần được xét duyệt, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để
có thể tiếp cận được với chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước, thực hiện theo
quy trình sau: Hộ gia đình có giấy đề nghị trưởng thôn xác nhận và nộp trực tiếp hoặc
gửi qua bưu điện đến UBND xã Cư Króa tiếp nhận, xử lý. Ủy ban nhân dân xã sẽ chỉ
đạo Ban giảm nghèo của xã tổ chức thẩm định theo quy trình; báo cáo kết quả thẩm
định và trình Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phát
sinh.
2.2.2. Tình hình rà soát hộ nghèo định kỳ hàng năm
Thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư số Số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
ngày 28 tháng 06 năm 2016 của chính phủ về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo hộ cận nghèo hàng năm theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 - 2020.
Bước 1: Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát
Các điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo xã, trưởng thôn
để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:
Cán bộ chuyên trách giảm nghèo xã, trưởng thôn chủ động phát hiện những
trường hợp nhận thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có khả năng
nghèo, cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ cần rà soát.
Bước 2: Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình

16



Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B (theo Phụ
lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư này), qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết
quả như sau:
a) Danh sách hộ nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm
B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;
b) Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát nghèo:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150
điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120
điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ thoát cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
Bước 3: Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Thành phần tham gia gồm đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên
trách giảm nghèo của xã, trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng
các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân
trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo
trên địa bàn.
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc
họp và đại diện của các hộ dân.
Bước 4: Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo,
Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban giảm nghèo xã tổ chức phúc tra
lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.
Bước 5: Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai (và phúc tra nêu có khiếu
nại của người dân) để Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi
ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã công nhận kết quả rà soát.

17


Bước 6: Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo,
hộ thoát cận nghèo trên địa bàn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà
soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân huyện để quyết định công nhận
danh sách hộ nghèo; thực hiện cấp giấy chứng nhận hộ nghèo theo danh sách đã được
phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo của Nhà nước;
Chỉ đạo Ban giảm nghèo xã tổ chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống
(thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ nghèo và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quản lý hộ nghèo.
Bước 7: Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện kết quả rà soát
hộ nghèo,
Hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết
định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người nghèo tại xã Cư
Króa.
Người nghèo tại xã Cư Króa tùy vào điều kiện, hoàn cảnh khác nhau mà được
nhận một hoặc một số các chính sách xã hội sau đây:
2.3.1. Chính sách về y tế
2.3.1.1. Các văn bản liên quan
Thực hiện công văn số 756/UBND-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2015 của
UBND huyện M'Drắk “về việc cấp thẻ BHYT năm 2016 cho các đối tượng do ngành

LĐTBXH quản lý.
2.3.1.2. Tình hình thực hiện chính sách BHYT cho các nhân khẩu thuộc hộ nghèo
Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn
được quan tâm lớn của đảng và nhà nước. Nhất là những hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, các gia đình chính sách được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Số liệu cấp thẻ
bảo hiểm y tế trên địa bàn xã năm 2016 như sau:
Bảng 2.3.1.2a bảng tổng hợp cấp thẻ BHYT năm 2016 xã Cư Kroa
Thôn
1
2
3

Số hộ
nghèo
20
25
30

Số khẩu
72
74
126

Số thẻ BHY tế
đã cấp
66
68
102

Tỷ lệ %

91,67
91,89
80,95

18


4
5
6
7
8
9
Tổng

30
25
45
99
40
86
400

132
89
180
607
118
732
2.130


110
68
169
550
109
701
1.943

83,33
76,4
93,89
90,61
92,37
95,77

Nguồn: Báo cáo tình hình cấp thẻ BHYT năm 2016 của UBND xã Cư Kroa
Với bảng số liệu này chúng ta có thể thấy rằng tổng số người nghèo được nhận
thẻ BHYT là 1.943 người/1.943 thẻ chiếm 91,22% số người nghèo trên toàn xã. Số thẻ
người nghèo được cấp chênh lệch so với số khẩu hộ nghèo vì thẻ người nghèo trùng
với số trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng BTXH, đối tượng người có công.
Việc cấp thẻ BHY tế cho người nghèo mang tính nhân văn rất lớn nhất là trong
giai đoạn hiện nay chi phí giá dịch vụ cho các đối tượng không có thẻ BHY tế tăng
cao. Nếu không có chính sách này thì khi không may mắc bệnh người nghèo khó có
khả năng tiếp cận được với các dịch vụ khám chữa bệnh hiện đại. cuộc sống của họ
ngày càng khó khăn.
2.3.2. Về vay vốn của ngân hàng chính sách
2.3.2.1. Các văn bản liên quan
Thực hiện theo quyết định 33/2015QĐ – TTg ngày 10 tháng 08 năm 2015 về
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -2015

(chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai
đoạn 2).
2.3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách
Hiện nay trên địa bàn xã, Ngân hàng chính sách xã hội huyện ðã triển khai cho
vay các gói tín dụng cho hộ nghèo là gói giải quyết việc làm; học sinh - sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn; hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; nước sạch; hộ nghèo khó
khăn về nhà ở; hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Trình tự vay vốn gồm có những býớc sau:
+ Người vay phải viết giấy xin vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn theo mẫu.
+ Sau khi viết xong gửi cho tổ Tiết kiệm và vay vốn họp bình xét cho vay. Sau đó
lập danh sách hộ và kèm theo giấy đề nghị của tồ trình viên UBND xã.
+ UBND xã sẽ xác nhận hộ xin vay đúng là hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó tổ có
trách nhiệm gửi hồ sơ xin vay tới ngân hàng chính sách xã hội huyện đề phê duyệt.

19


+ Ngân hàng chính sách nhận hồ sơ vay vốn, tiến hành xem xét, phê duyệt rồi gửi
thông báo đến UBND xã.
+ Cuối cùng UBND xã sẽ thông báo đến tổ Tiết kiệm vay vốn để thông báo cho
người vay.
Nguồn vốn vay của ngân hàng được phân bổ theo tổ vay của từng đoàn thể cụ thể
như sau:
Bảng 2.3.2.2a. Các nguồn vay vốn ngân hàng chính sách 2016 xã Cư Kroa
STT

Tổ vay

Nguồn vay


Số hộ

Số tiền

1

Hôi liên hiệp phụ

Vay vùng sản

3

90.000.000

nữ (5 tổ)

xuất khó khăn
5

152.500.000

1

30.000.000

Vay xây nhà 167
2

Hội nông dân (3 tổ)


3

Cựu chiến binh (4

Sản xuất khó

1

30.000.000

4

tổ)
Đoàn thanh niên (3

khăn
Học sinh sinh

3

30.000.000

tổ)
Tổng

viên

Ghi chú

332.500.000


Nguồn: Ngân hàng chính sách huyện M'Drắk
Chính nhờ có sự phối kết hợp giữa ngân hàng, UBND xã và tổ trưởng các tổ vay
vốn mà tình hình cho người nghèo vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội huyện
trong năm qua được triển khai một cách thuận lợi. Phương thức thủ tục cho vay nhanh
chóng, thuận tiện giải ngân kịp thời là nguồn lực rất lớn hỗ trợ nhân dân nhất là người
nghèo có phương tiện để cải thiện cuộc sống.
Các hộ được vay vốn của ngân hàng đều có ý thức trong sử dụng đồng vốn tập
trung đầu tư mua sắm công cụ, phương tiện, đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi phát triển
kinh tế gia đình. Qua các năm, những hộ được vay vốn đều trả nợ đúng hạn, các hộ
phải chuyển sang nợ xấu chiếm tỷ lệ không nhiều điều đó tạo niềm tin cho các tổ chức,
ngân hàng khi cho người dân trong xã vay.
2.3.4. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
2.3.4.1. Các văn bản liên quan
Thực hiện Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và thông tư số 09/2016/TTLT-BGDBTC-BLĐTBXH về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm
học 2015 – 2016 đến năm học 2020-2021.

20


Thực hiện công văn số 103/CV-LĐTBXH ngày 18 tháng 08 năm 2016 của
UBND huyện M'Drắk về việc hỗ trợ miễn giảm học phí

theo Nghị định số

86/2015/NĐ-CP và thông tư số 09/2016/TTLT-BGD-BTC-BLĐTBXH.
2.3.4.2. Tình hình thực hiện chính sách
UBND xã đã ra thông báo số 01/TB – UBND ngày 25 tháng 08 năm 2016 về
việc thông báo hỗ trợ miễn giảm học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và thông

tư số 09/2016/TTLT-BGD-BTC-BLĐTBXH. Tới các trường học trên địa bàn và tới
nhân dân trên địa bàn xã có có em theo học tại các trường cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học thuộc doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế theo Nghị định.
Kết quả đã giải quyết được như sau:
Bảng 2.3.9.2a. Tổng hợp danh sách chi trả miễn-giảm học phí

TT

Tên trường

1

Mẫu giáo Hoa Sim

2

Trường tiểu học Nguyễn Du

Số học

Mức hỗ trợ

Tổng số

sinh thuộc

100.000đ/

Mức hỗ trợ cả


học sinh

diện hộ

tháng x 9

năm 2016 - 2017

nghèo

tháng

35

100.000

120

Cộng:

31.500.000

31.500.000

Nguồn: Báo cáo UBND xã cư Kroa
2.3.5. Về hỗ trợ tiền điện
2.3.5.1. Các văn bản liên quan
Căn cứ Thông tư 190/2014/TT-BTC, ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính về việc
quy định thực hiện chính sách xã hội.

2.3.5.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
Căn cứ danh sách hộ nghèo trên địa bàn xã đã được phê cán bộ giảm nghèo lập
danh sách các hộ nghèo nộp về phòng LĐTBXH xác nhận và gửi phòng Tài Chính Kế
hoạch huyện xem xét ra quyết định. Số tiền điện được nhận là 46.000đ/ tháng/ hộ mỗi
quý nhận một lần.
Bảng 2.3.5.2a. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2016
STT

Thôn

1
2
3

1
2
3

Mức hỗ trợ

Tổng số hộ

đồng/tháng
46.000
46.000
46.000

nghèo
20
25

30

Thành tiền cả năm (VND)
11.040.000
13.800.000
16.560.000

21


4
5
6
7
8
9

4
5
6
7
8
9
Tổng

46.000
46.000
46.000
46.000
46.000

46.000

30
25
45
99
40
86
400

16.560.000
13.800.000
24.840.000
54.648.000
22.080.000
47.472.000
220.800.000

Nguồn: Báo cáo kết quả trợ cấp tiền điện năm 2016 xã Cư Kroa
Số tiền hỗ trợ tiền điện được chi trả kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng. Chi trả
theo quý. Khi nhận chi trả các hộ phải ký vào danh sách nhận tiền theo quy định.
2.3.6. Về cứu đói hộ gia đình nghèo dịp tết, giáp hạt:
2.3.6.1. Các văn bản liên quan
Thực hiện công văn số 415/UBND – LĐTBXH , ngày 19 tháng 12 năm 2015 của
UBND Huyện M'Drắk về việc trợ giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên Đán Đinh Dậu và
Giáp hạt năm 2017.
2.3.6.2. Tình hình thực hiện chính sách cấp hỗ trợ gạo cứu đói
Thực hiện công văn số 415/UBND – LĐTBXH, ngày 19 tháng 12 năm 2016 của
UBND Huyện M'Drắk về việc trợ giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên Đán Đinh Dậu và
Giáp hạt năm 2017.

Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo ban tự quản các thôn buôn tổ chức họp dân bình
chọn những hộ nghèo thiếu đói trong dịp tết nguyên Đán và giáp hạt năm 2017. Ủy
ban nhân dân xã đã lập tờ trình kèm danh sách các hộ đề nghị hỗ trợ và kết quả đã
được hỗ trợ như sau:

Bảng 2.3.6.2a Tổng hợp các hộ được hỗ trợ dịp tết Nguyên đán
Thôn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng

Số hộ thiếu
đói
5
6
7
8
5
10
60
29
79
209


Số khẩu
20
24
28
32
20
70
420
101
553
1.268

định mức mỗi

Khối lượng hỗ trợ

khẩu (kg)
15
15
15
15
15
15
15
15
15

(kg)
300

360
420
480
300
1.050
6.300
1.515
8.295
19.020

22


Nguồn: Báo cáo của UBND xã Cư Kroá
Bảng 2.3.6.2b Tổng hợp các hộ được hỗ trợ đói giáp hạt 2016
Số hộ thiếu

Thôn

định mức mỗi

Số khẩu

đói

khẩu (kg)

Khối lượng hỗ

1

2
3
4
5
6

8
6
2
8
9
13

32
24
8
32
36
91

15
15
15
15
15
15

trợ (kg)
480
360

120
480
540
1.365

7

55

385

15

5.775

8

24

101

15

1.515

9

71

497


15

7.455

Tổng

196

1.206

18.090

Nguồn: Báo cáo của UBND xã Cư Kroá
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn hỗ trợ của tỉnh, của huyện và UBND xã trích từ
nguồn kinh phí đảm bảo xã hội hằng năm là 25.000.000đ để mua gạo hỗ trợ cho các
hộ.
2.3.7. Về tặng quà cho người nghèo dịp tết nguyên đán
Thực hiện chính sách chăm lo tết cho người nghèo. Trong tết nguyên Đán vừa
qua Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức bình chọn và phân bổ các suất hỗ trợ cho người
nghèo trên địa bàn xã như sau:

Bảng 2.3.7.1: Tổng hợp số liệu hỗ trợ cho hộ nghèo tết 2016
Giá trị
STT

Đơn vị

Suất quà


mỗi suất quà
(VND)

Tổng tiền
(VND)

Chương trình Về với đồng bào
1

nghèo nhân dịp mùa An cư kiết hạ

111

250.000

27.750.000

25

500.000

12.500.000

56

300.000

16.800.000

42


300.000

12.600.000

PL
2

3

4

Hội Phụ nữ công an Tỉnh

Nhà tài trợ Chuyến xe nghĩa tình
chùa Phước Thịnh quận 9 TPHCM
Quỹ BTTE Tỉnh Đăk lăk tặng quà
cho trẻ em con hộ nghèo

23


Tổng

234

69.650.000

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ngành LĐTBXH xã Cư Kroa năm
2016

Chăm lo tết cho người nghèo tại địa bàn xã có sự chung tay góp sức của các đơn
vị từ thiện, đơn vị kết nghĩa và của cả cộng đồng.
Để giải quyết nhanh chóng, UBND xã đã phát phiếu nhận quà, ghi rõ thời gian
địa điểm nhận để người dân bố trí thời gian để tới nhận cho nên đến ngày 26/12 âm
lịch đã hoàn thành xong công tác phát quà cho các hộ nghèo ăn tết.
Việc làm này đã được đông đảo bà con nhân dân nói chung và người nghèo nói
riêng hưởng ứng, ủng hộ thể hiện tinh thần tương thân tương ái của nhân dân ta. Nó đã
phần nào giúp người nghèo có được cái tết sum vầy bên gia đình.
2.3.8 Về trợ giúp pháp lý:
2.3.8.1. Văn bản quy định
Thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lư nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn
2011 - 2020 và Quyết địnhsố 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lư cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các xă nghèo giai đoạn 2013 - 2020;
Thực hiện theo quyết định Số: 32/2016/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 08 năm 2016 của
chính phủ về việc ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn
2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
2.3.8.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý đối với người nghèo
Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý đã có những tác động tích cực đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội, cũng
như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo.
Về cơ bản, nhu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo đã được đáp ứng kịp thời,
chất lượng dịch vụ pháp lý miễn phí từng bước được nâng lên, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho người dân khi có tranh chấp, vướng mắc pháp luật.
Trong năm 2016 chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo đã tổ chức được
các hoạt động sau:


24


Bảng: 2.3.8.2a Các hoạt động trợ giúp pháp lý năm 2016 cho hộ nghèo trên địa
bàn xã Cư Kroa
S

Hình thức

TT

Ghi chú

lượng
0

1

Tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật

0
2

Số

Trợ giúp pháp lý

Thực hiện 01 buổi tại UBND
04 buổi


01 vụ

xã, 01 buổi tại thôn 03, 01 buổi
tại thôn 7, 01 buổi tại thôn 9.
Giàng Seo Dế, thôn 9, xã Cư
Kroa (Phá rừng)

Nguồn: Phòng Tư pháp huyện M'Drắk
Công tác truyền thông, phổ biến pháp luật cho người nghèo đã có hiệu quả tích
cực do đổi mới, đa dạng hình thức truyền thông. Vì vậy đến nay, nhận thức pháp luật,
ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của người nghèo được nâng lên, từng bước
hình thành nếp sống làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; góp phần
thực thi quyền con người, quyền công dân; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người nghèo. Qua đó, khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm
nghèo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp
lý còn tích cực góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển của địa phương.
2.3.9. Về các chính sách cấp giống cây trồng, muối I ốt
2.3.9.1. Các văn bản liên quan
Thực hiện công văn số 178/UBND-PDT ngày 16/03/2016 của UBND Huyện
M'Drắk về việc lập danh sách các hộ, khẩu thụ hưởng theo Quyết định 102/2009/QĐTTg và đăng ký chủng loại giống cây trồng năm 2017.
2.3.9.2. Tình hình thực hiện chính sách cấp giống cây trồng, muối I ốt
Định mức hỗ trợ: Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở thôn, bản , xã đặc biệt
khó khăn là 100.000đ/người/ năm.
Hình thức hỗ trợ: Bằng hiện vật mỗi khẩu sẽ được 3kg muối theo quy định, số
tiền còn lại đăng ký giống cây trồng như lúa, ngô có chữ ký xác nhận của người được
thụ hưởng (lúa giống HT1; Nhị ưu 838; giống ngô Lai VN10, MN1... Trên cơ sở thực
tế đất canh tác của hộ gia đình mình phù hợp với loại cây trồng nào thì sẽ đăng ký loại
cây trồng đó.


25


×