BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN 
 
 
 
 
 
 
PHAN ĐÌNH THUẬN 
 
 
 
 
 
 
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ 
VÀ KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO 
NHẬT BẢN CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI 
CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009
 
 
 
 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
 
 
           Buôn Ma Thuột - 2009 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN 
…………
…………     
PHAN ĐÌNH THUẬN     
TÊN ĐỀ TÀI 
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ 
KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN 
CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI CÁC TỈNH 
 TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009  
 Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm 
 Mã số:    
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC     
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT         
Buôn Ma Thuột, năm 2009      
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam ñoan: ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các 
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các 
ñồng tác giả cho phép sử sụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ 
một công trình nào khác. 
 HỌC VIÊN   
 Phan Đình Thuận                         
   Lời cảm ơn  
Hoàn thành luận văn em xin chân thành cảm ơn: 
• BGH Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho em trong suốt 
thời gian học tập và quá trình thục hiện luận văn. 
• Khoa Sau ñại học, Khoa KHTN & CN Trường Đại học Tây Nguyên 
• PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt - Viện trưởng Viện VSDT Tây Nguyên ñã 
ñộng viên và khích lệ em trong quá trình học tập và cũng là thầy trược tiếp 
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. 
• Khoa Côn Trùng và Kiểm dịch, Khoa Virus Viện VSDT Tây Nguyên 
• TS. Nguyễn Văn Châu và Khoa Côn trùng Viện Sốt rét - KST - CT 
Trung Ương. 
• PGS.TS. Phan Thị Ngà và labo Virus Viện VSDT Trung Ương ñã giúp 
ñỡ về chuyên môn kỹ thuật phân lập virus VNNB. 
• 
Chân thành cảm ơn Trung tâm Y học dự phòng các tỉnh Tây Nguyên, 
Ủy Ban nhân dân và trạm Y tế các xã cùng nhân dân ñịa phương ñã giúp 
ñỡ nhiều mặt khi ñến ñịa phương thực hiện ñề tài.  
 HỌC VIÊN 
 PHAN ĐÌNH THUẬN       
      MỤC LỤC 
 Trang 
. MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………… 3 
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truy
ền bệnh VNNB của chúng. 
3 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên 6 
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản 11 
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới 11 
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam 12 
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên 15 
1.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên 20 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………… ………… 24 
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24 
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu 24 
2.1.2. Đặc ñiểm sinh cảnh tại các ñiểm nghiên cứu 26 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 29 
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 29 
2.2.1. Đối tượng 29 
2.2.2 . Thiết bị thu thập, ñịnh loại và bảo quản muỗi 29 
2.2.3. Vật liệu phân lập virus 30 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31 
2.3.1. Phương pháp thu thập và ñịnh loại muỗi Culex 31 
3.3.1.1. Phương pháp thu thập muỗi Culex 31 
2.3.1.2. Phương pháp ñịnh loại muỗi Culex 32 
2.3.2. Kỹ thuật phân lập virus 32 
2.3.2.1. Kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản từ muỗi 32 
2.3.2.2. Định danh virus bằng kỹ thuật RT – PCR 33 
2.4. Xử lý số liệu 33 
Chương 3. KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN 34 
3.1. Thành phần, sự phân bố các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên 34 
3.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các ñiểm nghiên cứu 34 
3.1.2. Thành phần và phân bố của các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên 
(2006 - 2009) 
36 
3.1.3. Các loài muỗi Culex có vai trò truyền bệnh ñã ñược ghi nhận ở 
Tây Nguyên 
38 
3.1.4. Đặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi Culex chủ yếu truyền bệnh 
VNNB ở Tây Nguyên 
39 
3.1.4.1. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Culex gelidus 39 
3.1.4.2. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Cx. tritaeniorhynchus 41 
3.1.4.3. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy loài Culex vishnui 43 
3.2. Kết quả phân lập virus từ muỗi ở Tây Nguyên 45 
3.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở Tây 
Nguyên, ( 2006 – 2009) 
45 
3.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây 
Nguyên năm 2006 
47 
3.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây 
Nguyên năm 2007 
51 
3.2.4. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây 
Nguyên năm 2009 
53 
3.2.5. Kết quả phân lập chủng virus viêm não Nam Định từ muỗi Culex 
ở Tây Nguyên 
53 
3.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc 
giống Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009) 
54 
3.2.7. Kết quả phân lập virus viêm não theo ñiểm nghiên cứu ở Tây 
Nguyên, (2006 - 2009) 
55 
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………….……………… 57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 
PHỤ LỤC           
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỄU  
Trang 
Bảng 1.1: Số bệnh nhân viêm não/100.000 dân ở Việt Nam, năm  
 2006 
19 
Bảng 1.2: Số ñơn vị hành chính Tây Nguyên 20 
Bảng 1.3: Dân số các tỉnh Tây Nguyên 22 
Bảng 3.1: Số lượng muỗi và bọ gậy Culex ñã thu thập tại thực ñịa 34 
Bảng 3.2: Số lượng loài muỗi Culex thu thập tại các ñiểm nghiên 
 cứu 
36 
Bảng 3.3: Những loài muỗi Culex có khả năng truyền bệnh ở TN 38 
Bảng 3.4: Mật ñộ Culex gelidus tại các ñiểm nghiên cứu 40 
Bảng 3.5: Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus tại các ñiểm nghiên cứu 42 
Bảng 3.6: Mật ñộ Culex vishnui tại các ñiểm nghiên cứu 44 
Bảng 3.7: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập tại các ñiểm 
 nghiên cứu ở Tây Nguyên 
46 
Bảng 3.8: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu th
ập 
 năm 2006 
47 
Bảng 3.9: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập 
 năm 2007 
51 
Bảng 3.10: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu th
ập 
 năm 2009 
53 
Bảng 3.11: Kết quả phân lập virus viêm não Nam Định từ muỗi 
 (2006-2009) 
54 
Bảng 3.12: Kết quả phân lập virus viêm não từ một số loài muỗi 
 Culex 
54 
Bảng 3.13: Kết quả phân lập virus viêm não từ muỗi theo ñiểm 
 nghiên cứu 
55                
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH       
Trang 
Hình 1.1. Muỗi Culex - vật trung gian truyền bệnh viêm não Nhật 
 Bản 
3 
Hình 1.2. Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản 
 (Japanese Encephalitis Virus) 
11 
Hình 1.3. Tình hình viêm não virus ở Việt Nam 1996-2006 18 
Hình 2.1. Vị trí các ñiểm ñiều tra muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 
 2006 - 2009 
25 
Hình 3.1. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở 
 Gia Lai, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB 
48 
Hình 3.2. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở 
 Kon Tum, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB 
49 
Hình 3.3. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở 
 Đắk Nông, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB 
50 
Hình 3.4. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở 
 Đắk Nông, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB 
51 
Hình 3.5. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở 
 Kon Tum, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB 
52     
              NHỮNG CHỮ VIẾT TẮC TRONG BÁO CÁO   
Ae: Aedes 
 Ar: Armigeres 
 bq: Bẫy quạt 
 bñ: Bẫy ñèn 
 CDC: 
Centers for Disease Control 
Cx: Culex 
DL : Đắk Lắk 
DN : Đắk Nông 
GL : Gia Lai 
KT : Kon Tum 
LĐ : Lâm Đồng 
 KST- CT : Ký sinh trùng- Côn trùng  
NĐ : Nam Định 
 MĐ : Mật ñộ 
 MĐM: Mật ñộ muỗi 
 RT - PCR: Reverse transcription - Polymerase Chain Reaction 
 TN : Tây Nguyên 
 TT: Thị trấn 
 TX: Thị xã 
 TƯ : Trung Ương 
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ 
VNNB: Viêm não Nhật Bản            
1
MỞ ĐẦU  
Muỗi Culex có thành phần loài khá phong phú, chúng phân bố rộng ở 
khắp nơi trên thế giới [7]. Sự hiện diện các loài thuộc nhóm côn trùng này có 
khả năng truyền bệnh ở các ñịa phương là dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện 
hoặc lưu hành nguồn bệnh. Hiện nay, một số bệnh ñược xác ñịnh là do muỗi 
truyền như bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), bệnh giun 
chỉ, bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) trong ñó bệnh VNNB do muỗi Culex 
truyền có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng ở nhiều 
quốc gia và khu vực. 
 Trên thế giới, bệnh VNNB ñã biết từ năm 1871. Bệnh lưu hành ở 
vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, từ năm 1959 ñã phát hiện 
ñược hội chứng viêm não ở trẻ em, bệnh ñã xảy ra trên ñịa bàn rộng và trong 
nhiều năm nay [28]. 
Trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong các năm 2000-2001 có nhiều 
trường hợp có hội chứng não cấp. Trong ñó ñã xác ñịnh ñược 21 trường hợp 
VNNB, phân bố rải rác trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 10 tại tỉnh Gia 
Lai, Kon Tum và Đắk Lắk [7]. Từ ñó ñến nay, hàng năm bệnh viêm não Nhật 
Bản vẫn ñược ghi nhận ở một số ñịa phương của các tỉnh trong khu vực. Theo 
số liệu ñiều tra của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, từ năm 2002 ñến 2005 
trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã phát hiện ñược trên 283 trường hợp viêm não 
trong ñó có 50 trường hợp tử vong. Đặc biệt, ở tỉnh Gia Lai ñã phát hiện ñược 
46 trường hợp viêm não Nhật Bản từ 74 bệnh phẩm từ bệnh nhân có hội 
chứng não cấp (HCNC) bằng kỹ thuật MAC-ELISA. 
Những năm gần ñây, ñã có một số công trình ñiều tra nghiên cứu về 
vector truyền bệnh cũng như nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh VNNB ở khu 
vực Tây Nguyên ñã ñược công bố, như công trình nghiên cứu “Điều tra khu 
hệ côn trùng y học ở Tây Nguyên” của 
Đ
ặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương,    
2
Lý Thị Vi Hương [3]; “Điều tra cơ bản muỗi Culicinae ở Việt Nam” của 
nhóm tác giả: Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị 
Bạch Ngọc, Nguyễn Văn Hà, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thị Bích Liên, năm 
1996; công trình “Giám sát, chẩn ñoán viêm não Nhật Bản ở Việt Nam, 2000-
2001” của nhóm tác giả: Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đức 
Cường, Vũ Sinh Nam, Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến, 2002.v.v 
Song, Tây Nguyên là một ñịa bàn rộng lớn, ñịa hình và sinh cảnh ña dạng, 
phức tạp, thành phần loài ñộng vật nói chung và côn trùng nói riêng rất phong 
phú và khả năng truyền bệnh của chúng rất ña dạng. Đặc biệt tình hình bệnh 
VNNB ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu vector và 
virus truyền bệnh VNNB cần ñược tiếp tục ở Tây Nguyên là ñiều cần thiết. 
Do ñó, chúng tôi xây dựng và thực hiện ñề tài:“Xác ñịnh thành phần loài, sự 
phân bố và khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của một số loài muỗi 
Culex tại các tỉnh Tây Nguyên, 2006 - 2009” với các mục tiêu sau: 
1. Xác ñịnh thành phần loài, phân bố của một số loài muỗi Culex ở các 
tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên. 
2. Phát hiện khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của các loài muỗi 
này.              
  3 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU   
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng   
Hình 1.1: Muỗi Culex - vật trung gian 
truyền bệnh viêm não Nhật Bản 
 Khả năng lây truyền virus 
VNNB qua vector ñược xác ñịnh 
bởi một số yếu tố: Vector có khả 
năng truyền bệnh phải là những loài 
muỗi cái có khả năng hút máu và 
trở thành muỗi bị nhiễm virus. 
Vector ñó phải có ñiều kiện tốt ñể 
virus nhân lên trong nó với hiệu giá 
cao. 
 Trên thế giới, hiện nay ñã biết 17 
loài muỗi có khả năng truyền virus VNNB, trong ñó loài Culex 
tritaeniorhyncus có khả năng truyền bệnh cao nhất. Các loài muỗi này sinh 
sản ở ñồng ruộng, ñôi khi xa nơi ở của người, nhưng bay ñến ñược những 
vùng xung quanh nhà người ở ñể hút máu. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có 
thể bay xa 1,5 km và ñược phát hiện ở ñộ cao 13-15m so với mặt ñất; ñó là ñộ 
cao mà các loài chim thường trú ñậu. Đó là ñiều kiện ñể virus VNNB có thể 
lây truyền giữa các loài chim. Muỗi hút máu ñộng vật có virus, ñặc biệt là lợn, 
chim trong thời kỳ nhiễm virus huyết, sau ñó muỗi có khả năng truyền bệnh 
suốt ñời và có thể truyền virus sang ñời sau qua trứng. Virus thường phát triển 
tốt trong cơ thể muỗi ở nhiệt ñộ 27
0
C - 30
0
C. Nếu dưới 20
0
C thì sự phát triển 
của virus dừng lại. Đó cũng là lý do thể hiện bệnh VNNB xảy ra ở những 
tháng nóng, ở những vùng nhiệt ñới [28].    
4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 
Có nhiều loài muỗi Culex ñã ñược xác ñịnh là trung gian truyền bệnh viêm 
não Nhật Bản. Một số nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Singapor, Indonesia, 
Philippin, Malaysia việc ñiều tra nghiên cứu về khu hệ, sinh thái học, vai trò 
truyền bệnh và biện pháp phòng chống những loài muỗi Culex là trung gian 
truyền bệnh VNNB ñã ñược nhiều tác giả quan tâm, như G.L. Chiang và CS, 
1985; I. Vythilingam và CS., 1992; M.S. Chang và CS., 1993… 
 Những loài muỗi sau ñây ñã ñược xác ñịnh là vector của bệnh viêm não 
Nhật Bản và ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu: 
Culex gelidus Theobald, 1901 có thể truyền viêm não Nhật Bản ở 
Malaysia và Thái Lan. Theobald 1901, ñã thu thập loài muỗi này ở Taipang, 
Perak, Malaya and Quilon, Travancore, Ấn Độ và ñặt tên là Culex cuneatus. 
Năm 1907, Theobald thu thập ñược ở Ấn Độ và Sarawak (Borneo), ông ñặt 
tên là Culex bipunctata. Loài muỗi này phân bố ở khu vực châu Á Thái Bình 
Dương gồm các nước như: Mianma, Trung Quốc, Ấn ñộ, Indonesia, Nhật 
Bản, Malaysia, Nê Pan, Niu Gui Nê, Pakixtan, Philippin, Đài Loan, Thái Lan, 
Việt Nam. Ấu trùng tìm thấy ở các loại ổ nước tạm thời khác nhau, ổ nước 
bán cố ñịnh và cố ñịnh như ao tù, các vũng nước nhỏ và những cống rãnh 
nhỏ. Thỉnh thoảng tìm thấy ấu trùng trong các dụng cụ nhân tạo như thùng, bể 
chứa nước. Muỗi cái hút máu nguy hiểm, chúng ưa thích hút máu gia súc và 
người (Bram, 1967) [32]. 
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 là vector chủ yếu của bệnh viêm 
não Nhật Bản B vùng Đông Phương (Oriental region). Theobald 1905, ñã thu 
thập loài muỗi này ở Bom Bay - Ấn Độ và ñặt tên là Culex biroi. Dyar 1920, 
ñã thu thập loài muỗi này ở Los Banos, Philippin và ñặt tên là Culex 
summorosus. Baraud and Christophers 1931, ñã thu thập loài muỗi này ở 
Chieng Mai, Thái Lan và ñặt tên là Culex siamensis. Loài muỗi này phân bố 
hầu như khắp thế giới: Angôla, Camerun, Cộng Hoà Trung Phi, Dahomaey,    
5
Ai Cập, Gambia, Gha Na, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kenya, Lebanon, 
Malagasy, ñảo Maldive, Mozambique, Nigeria, Nga, Arập Xê út, Senegal, Sri 
Lanka, Tanzania, Togo, Thổ Nhĩ kỳ, Turkmen, khu vực Châu Á Thái Bình 
Dương. Ấu trùng tìm thấy ở nhiều loại ổ nước khác nhau, các vũng nước cố 
ñịnh hay bán cố ñịnh, có ánh nắng mặt trời và cây cỏ. Nơi sống không giới 
hạn, gồm ñầm lầy, ao tù, mương, rãnh Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài 
gia súc có sừng và lợn nhưng hút cả máu người khi thiếu gia súc (Bram,1967) 
[32]. 
Culex vishnui Theobald, 1901 là vector quan trọng của bệnh viêm não 
Nhật Bản. Loài muỗi này phân bố khá rộng, hầu như khắp các nước thuộc 
châu Á –Thái Bình Dương: Bangladesh, Mianma, Campuchia, Trung Quốc, 
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nê Pan, Philippin, Singapo, Sri 
Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam. Ấu trùng ñặc biệt tìm 
thấy trong ao tù, bao gồm chỗ nước bùn, mương rãnh, ao, vũng chân gia súc, 
lốp bánh xe, và ở ñồng ruộng mới cho nước vào và lúa mới cấy. Muỗi cái chủ 
yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng hút cả máu người khi thiếu 
gia súc (Sirivanakarn 1976)[32]. 
Culex sitiens Wiedemann, 1928 có khả năng truyền viêm não Nhật Bản 
và nhiễm tự nhiên với giun chỉ Brugia malayi ở Thái Lan (Harbach,1988). 
Walker 1859, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Makessar, Celebes và ñặt tên 
là Culex impellens. Theobald 1901, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Quilon, 
Travancore, Madras, and Shahjahanpur provinces và ñặt tên là Culex 
microannulatus. Nhưng năm 1901, ông thu thập ñược loài muỗi này ở 
Australia thì lại ñặt tên là Culex annulirostris; năm 1903, những mẫu thu thập 
ở Bruas, Dindings của Malaya ông ñặt tên là Culex somaliensis. Taylor 1912, 
1913, 1914 ñã ñặt các tên khác nhau khi thu thập ở các ñịa phương khác nhau 
như: Culex saibaii, Culex paludis, Culex annulata và Culex milni. Harbach 
1988, ñã ñặt tên là Culex mauritanicus cho những mẫu thu thập ở Taghjicht,    
6
Morocco. Ấu trùng loài muỗi này ñã tìm thấy ở môi trường nước mặn, nước 
lợ và nước ngọt ñọng trên ñất và ở những dụng cụ nhân tạo chứa nước ở vùng 
ven biển. Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng ñốt 
người (Harbach, 1988) [32]. 
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên 
 Đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ, sinh thái, dịch tễ học 
của muỗi Culicinae, vector của một số bệnh nguy hiểm như bệnh giun chỉ, sốt 
xuất huyết, viêm não Nhật Bản… của các tác giả: Vũ Thị Phan, và CS, 1975; 
Vũ Đức Hương và CS.,1984, 1992, 1996; Đỗ Sĩ Hiển và CS., 1992; Trần 
Tiến, 1992. Một số công trình ñi sâu nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố, sinh lý, 
sinh thái của muỗi truyền bệnh viêm não ở miền Bắc Việt Nam của các tác 
giả: Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang Học, Tạ Huy Thịnh và CS., 
1993.v.v…ñã ñược công bố. Những năm gần ñây, các công trình nghiên cứu 
ñã quan tâm ñến biện pháp phòng trừ muỗi bằng hoá chất, biện pháp sinh học, 
biện pháp môi trường… ñồng thời tiếp tục ñánh giá sự nhạy cảm của các 
vector với các hoá chất ñang sử dụng ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu ñó 
ñã góp phần tích cực vào việc phòng chống các bệnh này. 
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu về muỗi Culicinae ở Việt 
Nam chủ yếu do người nước ngoài thực hiện: Borel (1926,1928, 1930), 
Toumanoff (1933, 1937), Galiard (1936), Galiard và Đặng Văn Ngữ (1947, 
1949, 1950). Vào những năm 50 của thế kỷ trước, bệnh viêm não Nhật Bản ñã 
ñược phát hiện ở Việt Nam (Prevot, 1953, 1954). 
Năm 1954-1975, các công trình nghiên cứu về trung gian truyền bệnh 
viêm não ở miền Bắc Việt Nam ñược tiến hành kết hợp với công tác ñiều tra 
cơ bản khác, như các công trình của Vũ Thị Phan (1957), Bộ môn ký sinh 
trùng Đại học Y dược Hà Nội (1961), Grokhovskaia (1967), Vũ Thị Phan và 
CS., 1973. Ở miền Nam có công trình của Stojanovich và Scott (1966),    
7
Renert (1973), Nguyễn Thị Kim Thoa (1966, 1974)… [22]. Từ năm 1964 ñến 
1968, Viện Sốt rét - KST - CT Trung Ương và Viện VSDT Trung Ương ñã 
phối hợp ñiều tra, phân lập virus từ muỗi trên quy mô lớn, và ñi tới nhận ñịnh 
là nhóm Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui có liên quan mật thiết ñến 
mùa dịch VNNB. Song tất cả các phân lập virus từ muỗi ñều không thành 
công. Năm 1971, tiếp tục tìm hiểu vai trò truyền bệnh VNNB của muỗi ở 
nước ta. Nhầm xác ñịnh sự liên quan giữa các loài muỗi và dịch tễ bệnh viêm 
não ở thực ñịa (tại xã M.T, huyện Từ Liêm - Hà Nội và xã H.T, huyện Việt 
Yên, tỉnh Hà Bắc) cũng như sự cảm thụ của chúng trong thực nghiệm. Kết 
quả nghiên cứu ñã rút ra nhận xét: 
- Muỗi Culex tritaeniorhynchus có mật ñộ cao từ tháng 5 - 9. 
- Số bệnh nhân có hội chứng viêm não phát hiện vào tháng 6,7. 
- Trong thời gian từ tháng 5 ñến tháng 9 ñã phân lập ñược 3 chủng 
viêm não Nhật Bản từ muỗi Culex tritaeniorhynchus. 
Đồng thời tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước ñó, các tác giả 
ñã khẳng ñịnh: Culex tritaeniorhynchus là một loài muỗi truyền bệnh VNNB 
ở Việt Nam [29]. 
 Từ năm 1975 ñến nay, khi bệnh viêm não Nhật Bản xảy ra ở hầu khắp 
ñịa phương trong cả nước, việc nghiên cứu về muỗi Culex mang tính chất quy 
mô rộng lớn hơn, chủ yếu do người Việt Nam tiến hành, gồm các công trình 
của các tác giả : Phan Thị Như Ý (1974, 1975), Đỗ Quang Hà (1976, 1978), 
Vũ Đức Hương (1984), Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc và CS 
(1985, 1987, 1993), Vũ Sinh Nam và CS. (1990, 1992), Đỗ Sĩ Hiển và CS. 
(1992), Trần văn Tiến (1992), Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1993, 1995)… 
Kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi có vai trò 
truyền bệnh viêm não Nhật Bản của các tác giả ñược tóm tắt như sau: 
 Culex gelidus Theobald, 1901 thường thấy ở những làng mạc thuộc 
nội, ngoại thành Hà Nội, nhất là những nơi có nhiều ao hồ. Muỗi thường ở    
8
những nơi bẩn thỉu, có phân súc vật như chuồng trâu bò, chuồng lợn…còn ở 
trong nhà thì ít thấy (nhất là những nhà không nuôi súc vật). Muỗi này thường 
ñậu ở những chỗ thấp có bóng tối như bãi cỏ, bụi rậm chung quanh chuồng 
nuôi súc vật. Muỗi Culex gelidus có quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất 
vào tháng 10, tháng 11 [1]. 
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 ở khắp những nơi có hồ ao, bụi 
rậm, nhất là những nơi có chuồng nuôi súc vật như trâu, bò, gà, lợn…Trong 
nhà người ở ít khi thấy, chỉ có những nhà mà chung quanh có chuồng gia súc 
mới thấy muỗi. Nói chung, ở những nơi cao ráo, ít hồ ao, ít bụi rậm thì muỗi 
này rất hiếm. Muỗi ưa ñậu ở những chỗ thấp, tối. Muỗi này phát triển quanh 
năm, nhưng nhiều nhất là từ tháng 10, tháng 11[1]. 
Culex vishnui Theobald, 1901 có ở khắp mọi làng mạc thuộc nội ngoại 
thành Hà Nội, nhất là những nơi ao hồ, bụi rậm, chuồng trâu bò, v.v…Ít khi 
thấy loài muỗi này ở trong nhà, chỉ có những nhà chung quanh có hồ ao hoặc 
nuôi súc vật, trâu bò… mới có nhiều. Nói chung muỗi ưa những nơi bẩn, bụi 
rậm, ít ánh sáng, còn những nơi cao ráo thì ít thấy. Muỗi thường ñậu ở chổ 
tối. Quanh năm ñều thấy có loài muỗi này. 
 Culex fuscocephala Theobald, 1907 thường ở những nơi thiếu ánh 
sáng, bẩn thỉu nhất là những nơi hồ, ao có nước ñọng. Thường thấy ñậu ở 
những bãi cỏ, bụi rậm quanh hồ ao. Trong nhà người ở và chuồng nuôi gia 
súc ít có loài muỗi này. Chúng phát triển quanh năm, nhưng nhiều nhất vào 
tháng 7, tháng 8[1]. 
Năm 1987-1990, một nghiên cứu về “Sinh học một số loài muỗi 
Culicinae có ý nghĩa dịch tễ ở Hà Nội” ñã ñược tiến hành. Kết quả, ñã thu 
thập ñược 21 loài thuộc 6 giống. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có nhiều ở 
chuồng gia súc vào ban ñêm, ở chuồng trâu, bò có nhiều hơn ở chuồng lợn, 
phát triển vào mùa khô, từ tháng 4 ñến tháng 10, có hai ñỉnh cao vào tháng 4 
và tháng 8. Bọ gậy tìm thấy nhiều ở ruộng lúa, mương máng, ao, hồ, hố vũng    
9
có thực vật thủy sinh là cây thảo và rong. Muỗi Culex vishnui có ñặc ñiểm về 
biến ñộng số lượng, nơi hoạt ñộng và nơi trú ẩn, ổ bọ gậy giống với muỗi 
Culex tritaeniorhynchus, nhưng có số lượng muỗi và bọ gậy nhiều hơn [6]. 
Năm 1992, một nghiên cứu khá ñầy ñủ và lý thú về ñặc ñiểm sinh thái 
Culex tritaeniorhynchus ñã ñược tiến hành tại thực ñịa ở xã Đồng Quang, 
Quốc Oai, Hà Tây của nhóm tác giả Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang 
Học, Tạ Huy Thịnh, cho thấy rằng: muỗi Culex tritaeniorhynchus phát triển 
vào mùa khô (từ tháng 4 ñến tháng 9). Trong thời gian này thời tiết ấm áp và 
các ruộng trồng lúa hầu như có nước thường xuyên, tạo ñiều kiện thuận lợi 
cho bọ gậy phát triển. Ở ñây, quần thể muỗi Culex tritaeniorhynchus có ñỉnh 
cao vào tháng 5, mật ñộ muỗi hoạt ñộng hút máu ban ñêm tăng cao kể cả 
trong nhà, chuồng trâu bò và chuồng lợn. Muỗi thường trú ñậu và tiêu máu 
ngoài nhà, ở chuồng trâu bò nhiều hơn chuồng lợn và trong nhà. Tập tính hút 
máu của loài muỗi này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí hậu, ñặc biệt bị ảnh 
hưởng mạnh mẽ bởi lượng mưa. Vào những tháng mưa nhiều, số lượng muỗi 
trú ẩn trong nhà và chuồng gia súc ban ngày gia tăng. Vào ban ñêm, muỗi tích 
cực hoạt ñộng ñể tìm mồi ở chuồng gia súc và ở cả trong nhà, mật ñộ muỗi 
cao nhất ở chuồng trâu là 30 con/chuồng; ở chuồng lợn là 3,5 con/chuồng và 
trong nhà 7 con/nhà. Muỗi vào nhà hút máu người cao nhất thời gian từ 20-
24h và sau ñó giảm dần. Các tác giả ñã nhận xét: số lượng quần thể muỗi có 
liên quan chặt chẽ với cảnh quan khu dân cư. “Nơi nào nuôi lợn nhiều, mật ñộ 
dân cư cao, diện tích thổ cư chật hẹp làm cho mối liên hệ giữa người và gia 
súc gần gủi, tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh viêm não Nhật Bản lan truyền 
thông qua các vector như Culex tritaeniorhynchus” [22]. 
Ổ bọ gậy loài Culex tritaeniorhynchus có liên quan chặt chẽ ñến ñồng 
ruộng và việc trồng lúa. Tại ruộng lúa, khi thủy vực mới ñược hình thành lần 
ñầu trong năm (tháng 1, tháng 2) và khi nhiệt ñộ còn thấp (15-16,5
0
C) số 
lượng bọ gậy ít. Từ tháng 3 số lượng bọ gậy bắt ñầu gia tăng mạnh mẽ, bọ    
10
gậy tuổi 3-4 ñạt ñỉnh cao vào tháng 4, tháng 5 và tháng 9, phù hợp với mật ñộ 
muỗi trưởng thành trong khu dân cư và với hai mùa lúa trổ bông vào thời 
ñiểm cuối vụ chiêm (tháng sáu). Trong mùa ñông, khi ñồng ruộng khô cạn 
hẳn thì muỗi ñẻ ở các mương dẫn nước và các hố, vũng còn sót lại trên ñồng 
ruộng. Bằng cách ñó chúng duy trì quần thể qua mùa rét [22]. 
 Năm 1992-1994, tại Hà Nội ñã phát hiện ñược 209 trường hợp mắc hội 
chứng não cấp ở trẻ em, trong ñó 21 trường hợp ở nội thành, và việc giám sát 
vector truyền bệnh viêm não Nhật Bản ở nội, ngoại thành Hà Nội ñã ñược tiến 
hành. Kết quả cho thấy, muỗi Culex tritaeniorhynchus thu thập ñược quanh 
năm, nhưng nhiều nhất vào tháng 4, 5 và 8, 9. Ở ngoại thành Culex 
tritaeniorhynchus thu ñược ở chuồng trâu bò nhiều hơn. Trong nội thành, 
không có chuồng bò, loài muỗi này thu ñược ở chuồng lợn nhiều hơn ở trong 
nhà. Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus giảm dần từ ngoại thành vào nội thành 
[24]. 
 Ở Tây Nguyên, năm 1993 các tác giả Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái 
Phương, Lý Thị Vi Hương và cộng sự ñã xác ñịnh có 41 loài muỗi thuộc phân 
họ Culicinae. Trong ñó giống Aedes có 16 loài, Armigeres: 8 loài, 
Mansonia: 1 loài, Orthopodomya: 1 loài, Malaya: 1 loài, Toxorhynchites: 3 
loài, Tripteroides: 2 loài và ñặc biệt giống Culex có 9 loài [3]. 
 Mặc dù ñã có một số công trình nghiên cứu về thành phần, phân bố của 
muỗi Culex ở khu vực trong những năm trước ñây. Song, số ñiểm ñiều tra 
chưa nhiều, số lượng loài ñã ñược xác ñịnh và sự phân bố của chúng chưa 
phản ảnh một cách ñầy ñủ của các loài muỗi thuộc giống Culex ở Tây 
Nguyên. Vì vậy việc mở rộng diện ñiều tra nhằm thu thập và xác ñịnh ñược 
ñầy ñủ hơn thành phần loài, sự phân bố của chúng là thực sự cần thiết.       
11
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản 
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới 
Tác nhân gây bệnh VNNB là virus thuộc họ Togaviridae trong nhóm B 
của giống flavi virus. Virus có dạng hình cầu, ñường kính trung bình 40-50nm. 
Về cấu trúc virus VNNB gồm có: 
- Lõi ñược cấu tạo bởi axit ribonucleic, sợi ñơn, là vật liệu di truyền của virus. 
- Capsit bao bọc chung quanh lõi ñược cấu tạo bởi nucleoprotein. 
- Vỏ bọc ngoài cấu tạo bởi glycoprotein. Đó là kháng nguyên bề mặt có tính 
ngưng kết hồng cầu nên gọi là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu và có hoạt tính 
trung hoà. Đặc tính của virus: không bị phá hủy ở pH = 7 - 9, tốt nhất pH = 8. 
Virus bị bất hoạt nhanh ở nhiệt ñộ 50
0
C và trên bề mặt virus có lipid nên rất nhạy 
cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ ête, desoxycholat natri. Ngoài ra, virus 
còn bị bất hoạt nhanh bởi tia hồng ngoại.    
Ổ chứa (reservoir) virus 
Mức ñộ cảm nhiễm của các loài ñộng vật ñối với virus VNNB khác nhau. 
Tỷ lệ kháng thể dương tính cao ñối với virus VNNB ñã ñược chứng minh ở các 
súc vật như lợn, ngựa, các loài chim và tỷ lệ dương tính thấp ở trâu, bò, dê, cừu, 
chó, khỉ. Lợn và chim là những vật chủ quan trọng nhất dự trữ, nhân lên và lan 
rộng virus VNNB, bò không thể hiện là vật chủ quan trọng của virus VNNB. 
Hình 1.2 : Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản 
 (Japanese Encephalitis Virus)    
 12
Vector chủ yếu có hút máu bò và có những bằng chứng về huyết thanh học thể 
hiện bò bị nhiễm virus. Nhưng bò sống lâu năm nên hàng năm không xuất hiện 
nhiều quần thể bò cảm nhiễm mới; ngựa cũng bị nhiễm bệnh VNNB, nhưng nó 
không ñóng vai trò trong việc lan truyền bệnh. Lợn ñược coi là nguồn nhiễm 
virus huyết quan trọng truyền qua muỗi bởi vì: 
- Chỉ số lợn bị nhiễm virus trong tự nhiên cao hơn cả. 
- Sự xuất hiện virus trong máu lợn thường xảy ra ngay sau khi lợn bị 
nhiễm virus VNNB. 
- Chu kỳ bình thường của virus VNNB trong thiên nhiên ñược thừa nhận 
là một chu kỳ “CHIM - MUỖI”. Về mùa hè, chu kỳ cơ bản này phát 
triển thêm ra một chu kỳ “MUỖI - LỢN”, từ ñó có thể phát sinh tiếp 
nối một chu kỳ ñặc biệt “ MUỖI - NGƯỜI”. Căn cứ vào ý kiến ñề xuất 
của P. Mollaret và J. Schneider (1963) và trên cơ sở hiểu biết về sinh 
thái học của virus VNNB, có thể minh hoạ chu kỳ tự nhiên của bệnh 
VNNB như sau:  
 MUỖI MUỖI 
 CHIM CHIM MUỖI LỢN LỢN 
 MUỖI NGƯỜI  
MUỖI  
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam 
Trong hai năm (2000-2001), Viện VSDT Trung Ương và Viện VSDT 
Tây Nguyên ñã tiến hành ñiều tra dịch tễ, huyết thanh học ở 8 tỉnh, thành 
miền Bắc, Tây Nguyên với tổng số 1589 mẫu máu lợn, xác ñịnh trung bình 
nhân hiệu giá kháng nguyên virus VNNB ở những vùng trọng ñiểm của miền 
Bắc 59,05 ñến 117,93. Những vùng dịch xảy ra mang tính chất rải rác, lẻ tẻ 
như Bắc Giang, Tây Nguyên hiệu gía kháng thể 29,31- 38,91. Đã phân lập    
13
ñược 3 chủng virus VNNB từ hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex 
annulus, và một chủng virus VNNB từ máu lợn. Kết quả chẩn ñoán huyết 
thanh học cho thấy bệnh VNNB xảy ra trong mùa hè và chủ yếu ở trẻ em dưới 
15 tuổi chiếm 83,18% tổng số mắc. Các tác giả ñã rút ra nhận xét: “Do kết 
quả sử dụng vacxin, tỷ lệ mắc VNNB trong nhóm bệnh nhân từ 1-4 tuổi giảm 
so với các năm trước, chỉ chiếm 17,28% tổng số mắc” [13]. 
Việc sử dụng tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36 ñã phân lập 
ñược 6 chủng virus từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp. Định 
loại virus bằng kỹ thuật ELISA-Sandwich và kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang 
gián tiếp, ñã xác ñịnh 4 chủng virus viêm não Nhật Bản, 2 chủng chưa xác 
ñịnh. Có 43,26% (196/453) trường hợp hội chứng não cấp ở miền Bắc do 
virus viêm não Nhật Bản. Tỷ lệ mắc VNNB ở trẻ em 1-4 tuổi ở miền Bắc ñã 
giảm từ 37,62 trong năm 1989-1995 xuống còn 11,22% trong năm 2002, do 
việc tăng cường sử dụng vacxin VNNB cho trẻ em từ 1-5 tuổi trong chương 
trình tiêm chủng mở rộng [15]. 
 Việc ứng dụng kỹ thuật ức chế hồng cầu ñể nghiên cứu sự chuyển ñổi 
kháng thể virus VNNB ở lợn tại Hoài Đức - Hà Tây của nhóm tác giả: Phan 
Thị Ngà, Vũ Sinh Nam, Masahiro Takagi (2002) cho thấy rằng, sự chuyển ñổi 
kháng thể ở lợn xảy ra quanh năm. Đã phân lập ñược 7 chủng virus VNNB từ 
83 mẫu muỗi và 4 chủng virus VNNB từ 30 mẫu máu lợn. Các chủng virus 
VNNB phân lập từ muỗi và từ máu lợn vào thời ñiểm trong và ngoài mùa 
dịch. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh có sự lưu hành của virus VNNB thuộc 
nhóm genotyp I ở miền Bắc Việt Nam trong năm 2000 [16]. 
Nghiên cứu hình thái cấu trúc virus viêm não Nhật Bản trong các loạt 
vacxin sản xuất tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, 28 loạt vacxin viêm não do 
Viện VSDT Trung Ương sản xuất có ñộ tinh khiết cao, các hạt virus có hình 
khối cầu ñều ñặn, nguyên vẹn, giữa có lõi, bên ngoài là vỏ bọc, ngoài cùng là    
14
các lông chiếu. Đường kính trung bình của các hạt này 45-50nm. Đôi khi 
quan sát thấy các mảnh, các cấu tử nhỏ, ñó là thành phần của hạt virus ñang 
trong quá trình hoàn chỉnh [11]. 
Ứng dụng kỹ thuật MAC-ELISA ñể xác ñịnh tần suất nhiễm virus viêm 
não Nhật Bản trong quần thể lợn ở Cát Quế - Hoài Đức - Hà Tây từ tháng 9-
2001 ñến tháng 8-2002 cho thấy: tần suất nhiễm virus viêm não Nhật Bản 
trong quần thể lợn trong mùa dịch rất cao, với tỷ lệ xác ñịnh dương tính là 
82,00% trong tháng 6. Ngược lại trong các tháng ngoài mùa dịch tần xuất 
nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong quần thể lợn rất thấp (1,96-14,00%) 
[14]. 
 So sánh ñộ nhạy của kỹ thuật ngưng kết hạt với kỹ thuật MAC-ELISA 
trong chẩn ñoán nhanh viêm não Nhật Bản thấy rằng: ñộ nhạy của kỹ thuật 
ngưng kết hạt phát hiện kháng thể ñặc hiệu IgM là 91,11%, ñộ nhạy của kỹ 
thuật MAC-ELISA là 97,77% [12]. 
Nghiên cứu ñánh giá ñáp ứng kháng thể ñối với các chủng viêm não 
Nhật Bản phân lập ñược ở Việt Nam (năm 2000), kết quả cho thấy: 100% 
(57/57) trẻ em có ñáp ứng kháng thể cao với chủng virus này [4]. 
Nghiên cứu phân tích sự tiến hoá của virus VNNB ở miền Bắc Việt 
Nam qua kiểm tra 15000 nucleotid vùng gen vỏ - Enelope (E) mã hoá; 9 
chủng virus VNNB phân lập ở miền Bắc Việt Nam ñược xác ñịnh trình tự và 
so sánh với những chủng của Việt Nam phân lập từ não tử thi trong các năm 
1987, 1989 thuộc nhóm genotyp 3. Các chủng phân lập từ lợn và muỗi trong 
các năm 2001 và 2002 thuộc nhóm genotyp 1. Sự xuất hiện virus VNNB 
genotyp 1 ở miền Bắc Việt Nam trong các kết quả phân lập từ muỗi và lợn lần 
ñầu tiên ñược ghi nhận [17]. 
Năm 2002, chủng virus Arbo mới có ký hiệu 02VN208 ñược phân lập 
từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam    
15
bằng dòng tế bào C6/36. Virus hình cầu có vỏ, kích thước khoảng 50nm, vật 
liệu di truyền ARN. Trình tự vật liêụ di truyền của chủng virus không giống 
trình tự của các chủng virus ñã công bố trên thế giới và các tác giả ñã ñặt tên 
là Virus Nam Định (NĐ- theo tên ñịa phương của bệnh nhân) [18]. Virus 
Nam Định - một virus Arbo mới ñược phân lập từ bệnh nhân hội chứng não 
cấp ở miền Bắc Việt Nam năm 2002, sự lưu hành của virus này ñã ñược ghi 
nhận ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Đã xác ñịnh sự nhân lên của 
virus viêm não Nam Định trên tế bào Aedes albopictus dòng C6/36 bằng 
phương pháp lát cắt siêu mỏng sau ñó gây nhiễm 48 giờ. Đã xác ñịnh virus 
viêm não Nam Định nhân lên trong bào tương tế bào, là ñặc trưng ñiển hình 
của virus có vật liệu di truyền RNA .v.v…[21]. Những năm sau ñó, virus 
viêm não Nam Định ñã ñược phân lập ở Gia Lai [19]. 
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên  
Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm virus cấp tính làm tổn thương hệ 
thống thần kinh trung ương, có ổ bệnh trong thiên nhiên. Bệnh gây ra do virus 
VNNB lây truyền từ nguồn bệnh ñến người qua muỗi ñốt. Cơ chế lưu hành, tác 
nhân gây bệnh, sinh lý bệnh, ổ chứa virus, vector truyền bệnh, cách lây truyền ñã 
ñược nghiên cứu khá ñầy ñủ . 
Bệnh VNNB ñã ñược biết năm 1871, nhưng mãi ñến năm 1935 người ta 
mới phân lập ñược virus từ não của người bệnh ở Tokyo, Nhật Bản. 
Năm 1938, Mitamura ñã phân lập ñược virus viêm não Nhật Bản ở muỗi 
Culex tritaeniorhynchus. Đến năm 1959, những nghiên cứu ở Nhật Bản ñã xác 
ñịnh ổ chứa virus chủ yếu là lợn, chim, và muỗi Culex tritaeniorhynchus là 
vector chính truyền bệnh VNNB giữa các ñộng vật có xương sống và từ ñó 
truyền sang người. 
Bệnh VNNB lưu hành rộng rãi ở châu Á, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, 
Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, vùng viễn ñông nước Nga, tất cả các nước Đông 
Nam Á và Ấn Độ. Ở Ấn Độ, bệnh xẩy ra hàng năm với số lượng lớn, có năm ñến    
16
10.000 trường hợp. Ở miền Bắc Thái Lan, hàng năm tỷ lệ mắc bệnh từ 10-
20/100.000 dân. Hầu hết những nước này ñều có nhiệt ñộ cao vào mùa hè và mưa 
nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa nước, ñồng thời nghề chăn nuôi lợn ở ñây cũng 
phổ biến. Chính nền tảng nông nghiệp – xã hội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự 
lưu hành virus VNNB trong tự nhiên, từ ñó dẫn ñến những vụ dịch VNNB ở 
người [28]. 
Từ năm 1959, ở Việt Nam người ta ñã phát hiện ñược chứng viêm não 
ở trẻ em. Sau ñó bệnh ñã tiếp tục ñược phát hiện ở nhiều ñịa phương và trong 
nhiều năm và trở nên nghiêm trọng vì ngày càng có nhiều người mắc bệnh và 
tỷ lệ tử vong cao. Nhưng các nghiên cứu về bệnh VNNB ở Việt Nam từ trước 
ñến nay chủ yếu tập trung ñiều tra tình hình mắc bệnh ở người trên phạm 
nhiều tỉnh, nhiều vùng khác nhau trong cả nước; ñánh giá tỷ lệ nhiễm virus 
trong một số loài ñộng vật dễ cảm nhiễm vớí virus VNNB như lợn, một số 
loài chim. Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật chẩn ñoán bệnh và xét 
nghiệm tìm virus VNNB và nghiên cứu cấu trúc virus và ñánh giá hiệu quả sử 
dụng vacxin VNNB trong cộng ñồng dân cư ở một số ñịa phương. Ngoài ra, 
có một số công trình ñiều tra, nghiên cứu về vector truyền bệnh v.v [28]. 
 Từ năm 1984-1993 ñã phân lập ñược 19 chủng virus VNNB, từ 127 
bệnh nhân vào ñiều trị tại các bệnh viện ở Hà Nội [9]. Tại Nghệ An, từ năm 
1994 ñến 1996, trung bình mỗi năm có 96 trường hợp VNNB; tỷ lệ lợn bị 
nhiễm virus VNNB là 46,3%. Tuy chưa phân lập virus VNNB từ muỗi, nhưng 
các tác giả ñã nhận xét “muỗi Culex trtaeniorhynchus xuất hiện trong suốt 
năm và số lượng cá thể muỗi cao trong các tháng 4, 5 và 6 [2]. Tại Huế trong 
bốn năm (từ 1992- 1995) có 173 trường hợp VNNB và ñã xác ñịnh có sự lưu 
hành VNNB ở người, bệnh nhân tập trung ở trẻ em dưới 15 tuổi [10]. Trên ñịa 
bàn tỉnh Kiên Giang, từ năm 1994-1998, mỗi năm trung bình có 8-20 trường 
hợp VNNB; bệnh xảy ra rải rác tại các ñịa phương trong tỉnh và tập trung vào 
tháng 1, 2 và 3.