Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 1
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 2
Nội dung thiết kế:
Chương I : Giới Thiệu Chung.
Chương II : Các linh kiện chính được sử dụng trong mạch.
Chương III:Các khối mạch cần sử dụng và sơ đồ mạch hoàn chỉnh.
Chương IV: Chương trình phần mềm.
Chương V : Tổng kết.
Lời nói đầu
Ngày nay nhân loại đang trải qua những sự phát triển vượt về mọi mặt.Trong đó điện
tử, tự động hoá đóng một vai trò không nhỏ. Điện tử góp phần vào quá trình tự động hoá
mọi thứ giúp con người hiện đại hoá cuộc sống.
Vận dụng những kiến thức đã được học trong quá trình học tập ở trường nhóm em thực
hiện đồ án I này. Đồ án này được áp dụng chủ yếu dựa vào vi điều khiển. Mà thực tế là
IC ATMEGA16, nhằm mục đích giúp em hiểu một cách tường tận hơn về những gì về vi
điều khiển, cách đọc, viết va nhận biết về các chân IC mà em đã được học từ thầy cô
trong trường, tìm hiểu và nghiên cứu qua sách cũng như cách thức vận dụng nó trong
thực tế.
Trong thực tế, các ứng dụng của vi điều khiển rất đa dạng và phong phú.Từ những ứng
dụng đơn giản chỉ có vài thiết bị ngoại vi cho đến những hệ thống điều khiển phức tạp
.Tuy nhiên do pham vi trình độ của em còn hạn chế, nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về
vi điều khiển còn nhiều điều chưa biết. Trong bài viết của em, em xin giới thiêu ứng dụng
IC ATMEGA16 để hiển thị bộ đếm GIỜ-PHÚT-GIÂY trên 6 Led 7thanh.
Tuy nhiên trong quá trình viêt do trình độ hiểu biết của chúng em còn hạn chế, nên còn
xẩy ra nhiều sai sót mong thầy và các bạn góp ý bổ sung để chúng em được hiểu biết hơn
trong quá trình học tâp tiếp theo.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 17 tháng 11 năm 2009.
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 3
Mục Lục:
Đề mục Trang
Nội dung thiết kế 2
Lời nói đầu 2
Mục lục 3
Chương 1: Giới Thiệu Chung
1. Sơ lược
2. Sơ đồ khối
4
4
4
Chương 2: Các linh kiện chính được sử dụng trong mạch
1. Vi điều khiển ATMEGA16:
a. Giới thiệu chung.
b. Sơ đồ khối.
c. Sơ đồ chân.
d. Ý nghĩa của các chân
2. IC tạo nguồn ổn áp chuẩn 7805.
3. IC tạo thời gian thực DS1307.
4. LED 7thanh.
5
5
5
9
10
11
11
12
20
Chương 3:Các khối mạch cần sử dụng và sơ đồ mạch hoàn
chỉnh
1,Khối tạo nguồn
2,Khối Reset
3,Khối điều khiển
4,Khối tạo xung dao động
5,Khối hiển thị
6,Khối tạo thời gian thực
20
20
21
21
22
23
24
Chương 4: Sơ đồ mạch hoàn chỉnh.
Sơ đồ mạch nguyên lý
Sơ đồ mạch in
25
26
Chương 5: Chương trình phần mềm
Sơ đồ thuật toán
Code chương trình cho AT16
27
28
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 4
Chương I : Giới Thiệu Chung
1) Sơ Lược:
Trong công nghệ điện tử vi xử lý, vi điều khiển là một thành phần quan trọng không
thể thiếu nó mang nhiều tính ưu việt: có thể thay thế một mạch điện phức tạp bằng một vi
mạch nhỏ gọn với chi phí thấp hơn, nhưng ứng dụng lại đa dạng và linh hoạt hơn, tiết
kiệm năng lượng hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn,…
Để học tập tốt và hiểu sâu về môn học vi xử lý ngoài những kiến thức trên sách vở cần
có những ứng dụng vào thực tế. Trên cơ sở đó chúng em tìm hiểu và thiết kế sản phẩm là
mạch ĐỒNG HỒ THỜI GIAN THỰC dùng vi điều khiển AVR của ATMEL. Có khả
năng điều chỉnh và thay đổi được thời gian. So với những mạch đồng hồ dùng họ vi điều
khiển 8051 và PIC thì AVR có ưu điểm hơn là ngôn ngữ lập trình được viết bằng C thì
chương trình sẽ ngắn gọn hơn, so với 8051 thì tốc độ xử lý tín hiệu nhanh hơn.
2) Sơ đồ khối:
Chương II: Các linh kiện chính được sử dụng
trong mạch.
1. Vi điều khiển Atmega 16.
a)
Giới thiệu chung
ATmega16 là vi điều khiển 8 bit dựa trên kiến trúc RISC. Với khả năng thực hiện
mỗi lệnh trong vòng một chu kỳ xung clock, ATmega16 có thể đạt được tốc độ 1MIPS
trên mỗi MHz (1 triệu lệnh/s/MHz).
Vi Điều Khiển
ATmega16
Khối nguồn
Tạo thời
gian thực
Khối hiển thị
Điều khiển
Tạo xung dao
động
Reset
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 5
ATmega16 có các đặc điểm sau: 16KB bộ nhớ Flash với khả năng đọc trong khi ghi, 512
byte bộ nhớ EEPROM, 1KB bộ nhớ SRAM, 32 thanh ghi chức năng chung, 32 đường
vào ra chung, 3 bộ định thời/bộ đếm, ngắt nội và ngắt ngoại, USART, giao tiếp nối tiếp 2
dây, 8 kênh ADC 10 bit,....ATmega 16 hỗ trợ đầy đủ các chương trình và công cụ phát
triển hệ thống như: trình dịch C, macro assemblers, chương trình mô phỏng/sửa lỗi, kit
thử nghiêm,...
v Cấu trúc nhân AVR
CPU của AVR có chức năng bảo đảm sự hoạt động chính xác của các chương trình. Do
đó nó phải có khả năng truy cập bộ nhớ, thực hiện các quá trình tính toán, điều khiển các
thiết bị ngoại vi và quản lý ngắt.
Cấu trúc tổng quát
AVR sử dụng cấu trúc Harvard, tách riêng bộ nhớ và các bus cho chương trình và
dữ liệu. Các lệnh được thực hiện chỉ trong một chu kỳ xung clock. Bộ nhớ chương
trình được lưu trong bộ nhớ Flash.
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 6
ALU
ALU làm việc trực tiếp với các thanh ghi chức năng chung. Các phép toán được
thực hiện trong một chu kỳ xung clock. Hoạt động của ALU được chia làm 3 loại:
đại số, logic và theo bit
.
Thanh ghi trạng thái
Đây là thanh ghi trạng thái có 8 bit lưu trữ trạng thái của ALU sau các phép tính số
học và logic.
C: Carry Flag ;cờ nhớ (Nếu phép toán có nhớ cờ sẽ được thiết lập).
Z: Zero Flag ;Cờ zero (Nếu kết quả phép toán bằng 0).
N: Negative Flag (Nếu kết quả của phép toán là âm).
V: Two’s complement overflow indicator (Cờ này được thiết lập khi tràn số bù 2)V,
For signed tests (S=N XOR V) S: N.
H: Half Carry Flag (Được sử dụng trong một số toán hạng sẽ được chỉ rõ sau)
T: Transfer bit used by BLD and BST instructions(Được sử dụng làm nơi chung
gian trong các lệnh BLD,BST).
I: Global Interrupt Enable/Disable Flag (Đây là bit cho phép toàn cục ngắt. Nếu bit
này ở trạng thái logic 0 thì không có một ngắt nào được phục vụ.)
Các thanh ghi chức năng chung
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 7
Con trỏ ngăn xếp (SP)
Là một thanh ghi 16 bit nhưng cũng có thể được xem như hai thanh ghi chức năng
đặc biệt 8 bit. Có địa chỉ trong các thanh ghi chức năng đặc biệt là $3E (Trong bộ
nhớ RAM là $5E). Có nhiệm vụ trỏ tới vùng nhớ trong RAM chứa ngăn xếp.
Khi chương trình phục vu ngắt hoặc chương trình con thì con trỏ PC được lưu vào
ngăn xếp trong khi con trỏ ngăn xếp giảm hai vị trí. Và con trỏ ngăn xếp sẽ giảm 1
khi thực hiện lệnh push. Ngược lại khi thực hiện lệnh POP thì con trỏ ngăn xếp sẽ
tăng 1 và khi thực hiện lệnh RET hoặc RETI thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 2. Như
vậy con trỏ ngăn xếp cần được chương trình đặt trước giá trị khởi tạo ngăn xếp
trước khi một chương trình con được gọi hoặc các ngắt được cho phép phục vụ. Và
giá trị ngăn xếp ít nhất cũng phải lơn hơn hoặc bằng 60H (0x60) vì 5FH trỏ lại là
vùng các thanh ghi.
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 8
Quản lý ngắt
Ngắt là một cơ chế cho phép thiết bị ngoại vi báo cho CPU biết về tình
trạng sẵn sxàng cho đổi dữ liệu của mình.Ví dụ:Khi bộ truyền nhận UART
nhận được một byte nó sẽ báo cho CPU biết thông qua cờ RXC,hợc khi nó đã
truyền được một byte thì cờ TX được thiết lập…Khi có tín hiệu báo ngắt
CPU sẽ tạm dừng công việc đạng thực hiện lại và lưu vị trí đang thực hiên
chương trình (con trỏ PC) vào ngăn xếp sau đó trỏ tới vector phuc vụ ngắt và
thức hiện chương trình phục vụ ngắt đó chơ tới khi gặp lệnh RETI (return
from interrup) thì CPU lại lấy PC từ ngăn xếp ra và tiếp tục thực hiện chương
trình mà trước khi có ngăt nó đang thực hiện. Trong trường hợp mà có nhiều
ngắt yêu cầu cùng một
lúc thì CPU sẽ lưu các cờ báo ngắt đó lại và thực hiện lần
lượt các ngắt theo mức ưu
tiên .Trong khi đang thực hiện ngắt mà xuất hiện
ngắt mới thì sẽ xảy ra hai trường hợp.
Trường hớp ngắt này có mức ưu tiên cao
hơn thì nó sẽ được phục vụ. Còn nó mà có
mức ưu tiên thấp hơn thì nó sẽ bị bỏ
qua.Bộ nhớ ngăn xếp là vùng bất kì trong SRAM từ địa chỉ 0x60 trở lên. Để
truy nhập vào SRAM thông thường thì ta dùng con trỏ X,Y,Z và để truy nhập
vào SRAM theo
kiểu ngăn xếp thì ta dùng con trỏ SP. Con trỏ này là một thanh
ghi 16 bit và được truy nhập như hai thanh ghi 8 bit chung có địa chỉ
:SPL :0x3D/0x5D(IO/SRAM) và
SPH:0x3E/0x5E.
Khi chương trình phục vu
ngắt hoặc chương trình con thì con trỏ PC được lưu vào ngăn xếp trong khi con trỏ
ngăn xếp giảm hai vị trí.Và con trỏ ngăn xếp sẽ giảm 1 khi
thực hiện lệnh push.
Ngược lại khi thực hiện lệnh POP thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 1 và khi thực
hiện lệnh RET hoặc RETI thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 2. Như vậy con trỏ
ngăn
xếp cần được chương trình đặt trước giá trị khởi tạo ngăn xếp trước khi một
chương
trình con được gọi hoặc các ngắt được cho phép phục vụ. Và giá trị
ngăn xếp ít nhất cũng phải lớn hơn 60H (0x60) vì 5FH trỏ lại là vùng các
thanh ghi.
b) Sơ đồ khối:
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 9
c) Sơ đồ chân:
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 10
c)
Ý nghĩa các chân:
ChânVcc: Chân số 10 là VCC cấp điện áp nguồn cho Vi điều khiển. Nguồn
điện cấp là +5V±0.5.
Chân GND:Chân số11 và chân số 31 nối GND(hay nối Mass). Khi thiết kế
cần sử dụng một mạch ổn áp để bảo vệ cho Vi điều khiển, cách đơn giản là sử
dụng IC ổn áp 7805.
Port A (PA): Port A gồm 8 chân (từ chân 33 đến 40) có chức năng: đầu vào
cho chuyển đổi ADC
Port B (PB): Port PB gồm 8 chân (từ chân 1 đến chân 8), ngoài có chức năng
làm các đường xuất/nhập thì còn có nhiều chức năng phụ khác.
Port C (PC): Port C gồm 8 chân (từ chân 22 đến chân 29) : Nếu giao tiếp
JTAG được kích hoạt điện trở trên các PC5(TDI), PC3 (TMS) ,PC2 (TCK) sẽ
được kích hoạt ngay cả khi khởi động lại (reset)
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 11
Port D (PD): Port D gồm 8 chân (từ chân 14 đến 21):chưc năng xuất nhập
Chân RESET(RST)
:
Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset dùng để thiết
lập trạng thái ban đầu cho vi điều khiển. Hệ thống sẽ được thiết lập lại các giá
trị ban đầu nếu ngõ này ở mức 1 tối thiểu 2 chu kì máy.
Chân XTAL1 và XTAL2 : Hai chân này có vị trí chân là 12 và 13 được sử
dụng để nhận nguồn xung clock từ bên ngoài để hoạt động, thường được ghép
nối với thạch anh và các tụ để tạo nguồn xung clock ổn định.
Chân AVCC : Nguồn cấp cho cổng A và bộ chuyển đổi ADC , chân này nên
được nối với nguồn cấp VCC bên ngoài , ngay cả khi bộ chuyển đổi ADC
không được sử dụng. Nếu bộ chuyển đổi ADC không được sử dụng , chân
AVCC nên được nối với nguồn qua bộ lọc.
Chân AREF : AREF là chân chuẩn analog cho bộ chuyển đổi ADC.
2. IC tạo ổn áp 7805:( IC ổn áp 5v).
Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử dụng IC ổn
áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá đơn giản. Các loại ổn áp
thường được sử dụng là IC 78xx, với xx là điện áp cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp 5V,
7812 ổn áp 12V. Việc dùng các loại IC ổn áp 78xx tương tự nhau, dưới đây là minh
họa cho IC ổn áp 7805:
Sơ đồ phía dưới IC 7805 có 3 chân:
* Chân số 1 là chân IN.
* Chân số 2 là chân GND.
* Chân số 3 là chân OUT.
Đồ án 1: Đề tài: Thiết kế đồng hồ thời gian thực .
--------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 12
Ngõ ra OUT luôn ổn định ở 5V dù điện áp từ nguồn cung cấp thay đổi. Mạch này dùng
để bảo vệ những mạch điện chỉ hoạt động ở điện áp 5V (các loại IC thường hoạt động ở
điện áp này). Nếu nguồn điện có sự cố đột ngột: điện áp tăng cao thì mạch điện vẫn hoạt
động ổn định nhờ có IC 7805 vẫn giữ được điện áp ở ngõ ra OUT 5V không đổi.
Mạch trên lấy nguồn một chiều từ một máy biến áp với điện áp từ 7V đến 9V để đưa
vào ngõ IN. Khi kết nối mạch điện, do nhiều nguyên nhân, người dùng dễ nhầm lẫn cực
tính của nguồn cung cấp khi đấu nối vào mạch, trong trường hợp này rất dễ ảnh hưởng
đến các linh kiện trên board mạch. Vì lí do đó một diode cầu được lắp thêm vào mạch,
diode cầu đảm bảo cực tính của nguồn cấp cho mạch theo một chiều duy nhất, và nguời
dùng cũng không cần quan tâm đến cực tính của nguồn khi nối vào ngõ IN nữa.
3. IC tạo thời gian DS1307:
a) Giới thiệu chung về DS1307:
IC thời gian thực là họ vi điều khiển của hãng dalat. DS1307 có một số đặc trưng cơ
bản sau:
- DS1307 là IC thời gian thực với nguồn cung cấp nhỏ dùng để cập nhật thời gian và
ngày tháng
- SRAM :56bytes
- Địa chỉ và dữ liệu được truyền nối tiệp qua 2 đường bus 2 chiều
- DS1307 có môt mạch cảm biến điện áp dùng để dò các điện áp lỗi và tự động đóng
ngắt với nguồn pin cung cấp 3V:
+
DS1307 có 7 byte dữ liệu nằm từ địa chỉ 0x00 tới 0x06, 1 byte điểu khiển, và
56 byte lưu trữ ( dành cho người sủ dụng ).
+
Khi xử lý dữ liệu từ DS1307, họ đã tự chuyển cho ta về dạng số BCD, ví dụ
như ta đọc được dữ liệu từ địa chỉ 0x04 (tưong ứng với Day- ngày trong tháng) và tại
0x05 (tháng) là 0x15, 0x11.
+
Lưu ý đến vai trò của chân SQW/OUT. Đây là chân cho xung ra của DS1307
có 4 chế độ 1Hz, 4.096HZ, 8.192Hz, 32.768Hz... các chế độ này đuợc quy định bởi các
bít của thanh ghi Control Register (địa chỉ 0x07 ).
+
Địa chỉ của DS1307là 0xD0.
- Cơ chế hoạt động : DS1307 hoạt động với vai trò slave trên đường bus nối
tiếp.Việc truy cập được thi hành với chỉ thị start và một mã thiết bị nhất định được cung
cấp bởi địa chỉ các thanh ghi. Tiếp theo đó các thanh ghi sẽ được truy cập liên tục đến
khi chỉ thị stop đươc thực thi.
b) Cơ chế hoạt động và chức năng của DS1307: