Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện châu thành, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.85 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN CHÍ THANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN CHÍ THANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


56/QĐ-ĐHNT ngày 20/1/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

31/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:

PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Chí Thanh


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố mẹ, anh chị em, vợ và các con
tôi, cũng như những bạn bè, đồng nghiệp của tôi. Những cố gắng của tôi để hoàn thành
luận văn này là dành cho họ.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Chí Thanh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................4
2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm hộ .........................................................................................................4
2.1.2. Khái niệm nông hộ ................................................................................................4
2.1.3. Phân loại nông hộ ..................................................................................................6
2.1.4. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ ................................................7
2.2. Thu nhập của nông hộ ..............................................................................................8
2.2.1 Khái niệm thu nhập nông hộ ..................................................................................8
2.2.2 Phân loại thu nhập nông hộ ..................................................................................10
2.3. Các nghiên cứu về thu nhập của nông hộ...............................................................10
2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................10
v


2.3.2 Nghiên cứu trong nước.........................................................................................12
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .......................................................14

2.4.1 Vốn tự nhiên .........................................................................................................14
2.4.2. Vốn tài chính hoặc kinh tế...................................................................................15
2.4.3 Vốn nhân lực ........................................................................................................15
2.4.4 Vốn xã hội ............................................................................................................16
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................17
2.6. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................21
2.6.1. Trình độ học vấn của chủ hộ ...............................................................................21
2.6.2. Số lao động trong hộ............................................................................................22
2.6.3. Giới tính của chủ hộ ............................................................................................22
2.6.4. Kinh nghiệm làm nông nghiệp ............................................................................22
2.6.5. Số hoạt động tạo thu nhập ...................................................................................23
2.6.6. Tiếp cận vốn tín dụng ..........................................................................................23
2.6.7. Thời gian sống ở địa phương...............................................................................24
2.6.8. Tham dự khuyến nông.........................................................................................24
2.6.9. Khoảng cách đến đô thị gần nhất ........................................................................25
2.6.10. Diện tích đất sản xuất ........................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................27
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................27
3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................28
3.3.1. Xác định cỡ mẫu..................................................................................................28
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................29
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................29
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................29
vi


3.4.2. Thu thập dữ liệu...................................................................................................30
3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................30

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........31
4.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu ..........................................................................31
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................32
4.2.1. Thống kê mô tả cho các biến độc lập định tính...................................................32
4.2.2. Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng ......................................................34
4.2.3. Cấu truc thu nhập các hộ trong mẫu khảo sát......................................................35
4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ....................36
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy....................................................................................36
4.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả.................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................44
5.1. Kết luận...................................................................................................................44
5.2. Một số gợi ý chính sách chủ yếu cần tập trung ......................................................45
5.2.1. Chính sách đất đai cho sản xuất ..........................................................................45
5.2.2. Da dạng các hoạt động tạo thu nhập....................................................................46
5.2.3. Nâng cao kiến thức cho nông hộ .........................................................................46
5.2.4. Đào tạo nghề cho lao động ở các nông hộ...........................................................47
5.2.5. Vốn cho hoạt động sản xuất ................................................................................47
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................48
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu ....................16
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến.......................................................................................18
Bảng 3.3. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................29

Bảng 4.5. Phân phối tần suất của biến giới tính ............................................................32
Bảng 4.6. Phân phối tần suất của biến tiếp cận tín dụng ...............................................33
Bảng 4.7. Phân phối tần suất của biến tham gia khuyến nông ......................................33
Bảng 4.8. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến................................34
Bảng 4.9. Cơ cấu thu nhập của nông hộ trong mẫu khảo sát ........................................35
Bảng 4.10. Kết quả phân tích hồi quy ...........................................................................36
Bảng 4.11. Hệ số Hệ số Centered VIF ..........................................................................37
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Breusch-PaganGodfrey..........................................................................................................................38
Bảng 4.13: Vị trí quan trọng của các nhân tố ................................................................42
Bảng 5.14: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ......................44

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .........17
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................27
Hình 4.3. Đồ thị phân phối của sai số ngẫu nhiên.........................................................38

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành một phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Mục đích chính của nghiên cứu này
là nhằm xác định xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu
nhập cho nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ câp. Dữ liệu sơ cấp dựa
trên việc khảo sát số liệu từ 213 nông hộ tại 16 xã của huyện Châu Thành, tỉnh Bến
Tre. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh

Bến Tre. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi
quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại
đây. Kết quả phân tích cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thu
nhập của nông hộ và mức đóng góp của từng nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm
dần là: (1) Diện tích đất sản xuất, (2) Số hoạt động tạo thu nhập, (3) Thời gian sống ở
địa phương, (4) Trình độ học vấn, (5) Khoảng cách đến đo thị gần nhất, (6) Số lao
động và, (7) Kinh nghiệm sản xuất.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre, bao gồm: (1) Chính sách đất đai cho sản xuất; (2) Da dạng các hoạt động tạo
thu nhập; (3) Nâng cao kiến thức cho nông hộ; (4) Đào tạo nghề cho lao động ở các
nông hộ; (5) Vốn cho hoạt động sản xuất
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập của nông hộ, Châu Thành, Bến Tre.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Gia tăng thu nhập cho người dân là một trong những mục tiêu xuyên suốt của
quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam. Với khoảng 60% dân số sinh sống ở nông
thôn và hoạt động trong khu vực nông nghiệp, tăng thu nhập cho các hộ gia đình ở khu
vực nông nghiệp và nông thôn là mục tiêu quan trọng mà Việt Nam luôn chú trọng.
Những năm gần đây, đã có nhiều chính sách, chương trình hành động như: nông thôn
mới, chính sách tam nông (nông nghiệp, nông thôn, và nông dân) với mục tiêu làm
thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Mặc dù vậy, thu nhập của lao động ở khu vực
nông nghiệp vẫn là một vấn đề nan giải. Tính đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu
người trong khu vực nông nghiệp chỉ đạt khoảng 25 triệu đồng/người/năm (Hội Nông
Dân Việt Nam, 2015).
Huyện Châu Thành là một huyện thuần nông của tỉnh Bến Tre, thuộc đồng

bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Huyện có diện tích 224,82 km2 và dân số là
157.138 người, phân bổ ở 22 xã. Trước đây giao thông của huyện gặp nhiều khó khăn,
nhưng từ khi cầu Rạch Miễu đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, huyện Châu
Thành là cửa ngõ của tỉnh Bến Tre, tạo nhiều động lực cho phát triển kinh tế xã hội
của huyện. Mặ dù vậy, thu nhập của các nông hộ trong huyện vẫn ở mức thấp so với
bình quân của toàn tỉnh, và của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tính đến năm
2015, thu nhập bình quân của nông dân trong huyện chỉ đạt khoảng 29,7 triệu
đồng/người/năm triệu đồng/người/năm.
Mặc dù vấn đề đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người dân huyện Châu
Thành đang được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Chủ trương này gắn liền với
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền trong cả
nước. Tuy nhiên, các hộ gia đình nông thôn tại địa bàn hiện nay nói chung đang gặp
rất nhiều khó khăn, những trở ngại lớn đó là: như tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn,
giao thông đi lại khó khăn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất,
nguồn vốn đầu tư. Đa số người dân trong huyện sống phụ thuộc vào nghề nông, trong
khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, năng suất lao động chưa
cao từ đó dẫn đến phần lớn thu nhập của nông hộ còn thấp, đời sống vật chất còn nhiều
khó khăn, việc phát triển kinh tế xã hội của huyện gặp nhiều trở ngại. Xuất phát từ
1


những vấn đề bức thiết đó nghiên cứu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre" được thực hiện nhằm cung
cấp những cơ sở khoa học cho việc ra chính sách nâng cao thu nhập cho người dân đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ nông dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre trên cơ sở đó đề xuất
một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
2) Xem xét tác động của những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ tại
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp nông hộ tại huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của mình trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu nhập của nông hộ tại
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre. Trong đó, nghiên cứu tập trung phân tích cho các hộ nông dân tại 16 xã.
2


- Thời gian khảo sát: từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 01 năm 2017.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về khoa học: Bổ sung thêm kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam.
Về thực tiễn: Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố như thế nào đến thu nhập nông hộ sẽ là luận cứ khoa học giúp các nhà
quản lý đề ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ tại
huyện Châu Thành , tỉnh Bến Tre.

1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần các phần trích yếu, mục lục, tài liệu tham khảo, và phụ lục; kết cấu
của đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cưu. Trong chương này, tác giả
trình bày cơ sở lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
nông hộ; cũng như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết
thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giới thiệu các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Trong phần này, tác giả trình bày
các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao thu nhập cho nông hộ tại huyện Châu Thành , tỉnh Bến Tre.

3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm hộ
Hộ gia đình đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình được biểu hiện dưới
những hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản
xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị

Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường
được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành
viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công lao
động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo
thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất,
mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm nông hộ
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, người nông dân

4


có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị
trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp.
Ngoài ra họ còn thực hiện một số hoạt động khác để tăng thu nhập tuy nhiên đó chỉ là

hoạt động phụ. Có nhiều định nghĩa khác nhau về nông hộ:
Ellis (1993) cho rằng, hộ nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề
sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình
để sản xuất, thường nằm trong hệ kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn
hảo cao”.
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp
và nông thôn (Lê Đình Thắng, 1993). Còn theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. FAO (2007) định nghĩa
nông hộ là những hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề
chăn nuôi và nghề nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành
thông qua quá trình quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và
phần lớn chủ yếu dựa vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Theo Đào thế Tuấn và cộng sự. (1995) hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động
của hộ nông dân.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nông hộ nhưng khái niệm nông hộ có
những điểm sau đây: Là những hộ gia đình sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp; nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Như vậy, nông hộ có thể hiểu là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham
gia một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.

5


2.1.3. Phân loại nông hộ

Phạm Anh Ngọc (2008) cho rằng tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ
được phân chia thành các dạng khác nhau. Có hai căn cứ cơ bản sau:
(1) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
(2) Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên
môn hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông
thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.


6


2.1.4. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ
2.1.4.1 Khái niệm kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã
hội. Mỗi phương thức sản xuất có quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế
độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có
thu nhập cao không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành
nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình (Tchayanov, 1924, trích trong Đào Thế
Tuấn, 1995).
Theo Ellis (1993) kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là cơ sở
hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một
nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ
là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản
xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà,
ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI về ”Đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn vị tự
chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được toàn
quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sả
xuát và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một
tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định (Mai
Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát

triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
2.1.4.2. Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008), các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao
động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế
hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
7


- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
2.2. Thu nhập của nông hộ
2.2.1 Khái niệm thu nhập nông hộ
Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý,
mức độ phát triển của một quốc gia; là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Hộ nông
dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia
đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và

không thể tính lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nông dân là phần còn lại
sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất (Tchayanov, 1924, trích
trong Đào Thế Tuấn, 1995).
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
8


Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng, trúng xổ số,... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền
mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm
vi nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.
+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề

đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:


Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc

trừ sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí
sản xuất trong năm.


Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một

lần phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính
vào chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây
dựng kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá,
… đó, số tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất
trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nông hộ là toàn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
9


khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
Thu nhập bình quân đầu người/hộ =

(1)

2.2.2 Phân loại thu nhập nông hộ
Thu nhập nông hộ được chia thành 3 loại như sau:

 Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....) và
nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
 Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,.... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
 Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm
công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.
2.3. Các nghiên cứu về thu nhập của nông hộ
2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước
Mincer (1974) t rong một nghiên cứu tổng quan về sự ảnh hưởng của các yếu tố
giáo dục, kinh nghiệm lao động đến sự phân phối thu nhập của hộ gia đình đã chỉ ra
rằng thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: (1) trình độ học vấn, (2) kinh
nghiệm. Theo đó, trình độ học vấn của lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên một giờ
lao động, và mức độ ảnh hưởng của yếu tố này lên thu nhập là khác nhau ở các giai
đoạn trong đời người, cũng như số giờ tham gia làm việc của lao động.
Scooners (1998) nghiên cứu về xây dựng khung phân tích cho sinh kế bền vững
cho các vùng nông thôn đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bền vững của hộ
gia đình bao gồm: (1) vốn tự nhiên (đất đai, nước, không khí,...), (2) vốn tài chính (các
khoản tiết kiệm và tín dụng), (3) vốn con người (giáo dục, lực lượng lao động và giới
tính), và (3) vốn xã hội (sự hợp tác xây dựng giữa những con người với nhau như: sự
tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết
10


thành viên trong cộng đồng lại với nhau). Đây là các yếu tố chính được tác giả sử dụng
trong nghiên cứu này cho phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

Reardon (1997) nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn ở
vùng Sub-sahara của Châu Phi. Ông nhận thấy rằng hoạt động phi nông nghiệp tương
đối quan trọng trong nông thôn, trong nhiều trường hợp chiếm khoảng 30-50% thu
nhập. Thu nhập phi nông nghiệp nông thôn có xu hướng quan trọng hơn ở những vùng
gần thành phố nơi có hạ tầng tốt, mật độ dân đông. Nghiên cứu cho rằng, việc đa dạng
hóa sản xuất kinh doanh ở vùng nông thôn có tác động làm tăng đáng kể thu nhập cho
nông hộ.
Shrestha và Eiumnoh (2000) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến
thu nhập của nông hộ ở lưu vực sông Sakae Krang của Thái Lan cho thấy những nhân
tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của những nông hộ ở vùng đồng bằng và vùng đồi núi
là khác nhau. Nguồn thu nhập của những nông hộ ở hai vùng này chủ yếu từ trồng trọt
và chăn nuôi. Ở vùng đồi núi, một số nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến tổng thu nhập
của nông hộ bao gồm nguồn thu từ nông nghiệp, phi nông nghiệp, giáo dục, nhận thức
của người dân về môi trường, hiện trạng sở hữu đất và số thành viên nằm trong độ tuổi
lao động. Trong khi đó, ở vùng đồng bằng những nhân tố ảnh hưởng như khả năng tiếp
cận về cở sở hạ tầng, lượng phân bón, thu nhập từ phi nông nghiệp, chi phí chăn nuôi
được nhận thấy có ý nghĩa.
Escobal (2001) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông
nghiệp của các hộ gia đình nông thôn ở Peru. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở Peru
hoạt động phi nông nghiệp chiếm khoảng 50% tổng thu nhập nông thôn mặc dù tỷ lệ
này có sự khác biệt lớn giữa các vùng và các hộ. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp tỷ lệ thuận với trình độ học vấn, tình trạng có điện, mức độ gần chợ và giá trị
sản lượng cây trồng trên một hécta.
Một nghiên cứu của Schwarze (2004) về yếu tố quyết định đến các hoạt động
tạo thu nhập của nông hộ ở nông thôn vùng lân cận vườn quốc gia Lore-Lindu Indonesia cho thấy, nguồn thu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp là quan trọng
nhất và chiếm 70% tổng thu nhập của nông hộ. Phần còn lại trong tổng thu nhập của
nông hộ là từ các hoạt động phi nông nghiệp.
11



2.3.2 Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Trần Xuân Long (2009) về một số nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ ở đồng bằng và miền núi tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Kết quả
cho thấy, thu nhập trung bình của các hộ tại địa bàn nghiên cứu là 36,3 triệu
đồng/năm, nông hộ là người kinh có mức thu nhập cao nhất với 47,2 triệu đồng/năm,
nhóm nông hộ có mức thu nhập thấp nhất là người Khmer với chỉ 20,3 triệu đồng/năm.
Ở khu vực đồng bằng, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ là trình độ học vấn
của chủ hộ, diện tích đất ruộng của hộ, giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp.
Trong khi đó, ở khu vực đồi núi các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ là số lao
động của hộ, diện tích đất ruộng của hộ, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự. (2011) đã tiến hành một phân tích để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là
thu nhập bình quân/người/tháng và 5 biến độc lập là số nhân khẩu trong hộ, kinh
nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và
độ tuổi của lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập chủ yếu của hộ gia đình
đến từ nghề nông và thiếu sự ổn định. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu học thêm nghề
phụ và muốn chuyển đổi nghề nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ là số nhân khẩu trong hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của
chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và độ tuổi của lao động.
Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) đã thực hiện nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập người dân tộc thiểu số là trình độ học vấn của chủ hộ, trình
độ học vấn của lao động trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ
trợ, số nhân khẩu của hộ và độ tuổi của lao động trong hộ.
Nguyễn Văn Phúc và Huỳnh Thanh Phương (2011) đã sử dụng dữ liệu từ 250
hộ gia đình tại 2 xã thuộc huyện Đức Hòa, Long An để ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với 13 biến phụ thuộc là thu nhập phi
nông nghiệp của hộ gia đình và các biến độc lập là tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, trình

độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm nghề nghiệp, số năm học nghề, quy mô hộ, tuổi
12


trung bình, số năm đi học, số người làm việc, tài sản của hộ, thông tin việc làm, tình
trạng giao thông, tín dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình là số người làm việc trong hộ, số năm đi học của
chủ hộ, số năm học nghề của chủ hộ, học vấn trung bình của hộ, tín dụng, quy mô hộ
gia đình, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông chính.
Nguyễn Lan Duyên (2014) đã sử dụng bộ dữ liệu được thu thập theo phương
pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 598 hộ ở An Giang để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ ở An Giang. Các biến độc lập tác giả đưa vào nghiên cứu
gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, thời gian cư trú ở địa
phương, số lao động của hộ, vị trí xã hội của hộ, khả năng vay, khoảng cách từ nơi ở
của hộ đến đô thị, số tiền vay tín dụng chính thức và lãi suất vay. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian sống tại địa phương,
khoảng cách từ nơi ở đến đô thị, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động có ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ ở An Giang.
Nguyễn Tiến Dũng và Phan Thuận (2014) đã sử dụng dữ liệu từ 307 hộ nông
dân tại 3 huyện của thành phố Cần Thơ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo
cụm để ước lượng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân
và 5 biến phụ thuộc là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích đất canh tác và sản
lượng lúa nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân trồng lúa ở
Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng thu
nhập của người trồng lúa ở Cần Thơ và phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng lúa. Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người trồng lúa là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích
đất canh tác và sản lượng lúa.
Nguyễn Khánh Doanh và cộng sự. (2014) đã sử dụng dữ liệu từ 200 hộ tại 5 xã
trong huyện Phú Lương theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, dữ liệu được điều tra

lặp lại 2 lần vào hai năm 2007 và 2011 để ước lượng mô hình Cobb Douglas phi tuyến
tính với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân của hộ và 6 biến độc lập là trình độ học
vấn của chủ hộ, chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi, diện tích đất sản xuất của hộ, lao
động của hộ và biến giả về dân tộc nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập
của hộ nông dân tại huyện Phú Lương. Kết quả phân tích cho thấy, thu nhập của hộ
nông dân đều phụ thuộc vào các nhân tố như trình độ học vấn của chủ hộ, hoạt động
13


chăn nuôi, trồng trọt, diện tích canh tác và lao động. Tuy nhiên, mức độ tác động của
các nhân tố độc lập vào thu nhập hộ nông dân có sự thay đổi qua 2 năm 2007 và 2011
theo chiều hướng giảm; nhân tố trình độ học vấn ảnh hưởng mạnh tới thu nhập của hộ.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước đã cơ bản xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ tại một số vùng nông thôn Việt Nam. Các yếu tố ảnh
hưởng chủ yếu đến thu nhập của nông hộ được tìm thấy trong các nghiên cứu bao
gồm: (1) tuổi lao động, (2) giới tính chủ hộ, (3) trình độ học vấn của chủ hộ, (4) kinh
nghiệm nghề nghiệp, (5) quy mô hộ, (6) tín dụng, (7) diện tích đất đai, (8) chính sách hỗ
trợ, (9) hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
Trong nghiên cứu về xây dựng khung phân tích cho sinh kế bền vững tại các vùng
nông thôn, Scooners (1998) đã chỉ ra 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bền vững
của hộ gia đình bao gồm vùng nông thôn gồm: (1) vốn tự nhiên (đất đai, nước, không
khí,...), (2) vốn tài chính (các khoản tiết kiệm và tín dụng), (3) vốn con người (giáo
dục, lực lượng lao động và giới tính), và (4) vốn xã hội (sự hợp tác xây dựng giữa
những con người với nhau như: sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẻ những
giá trị đạo đức, phong cách nối kết thành viên trong cộng đồng lại với nhau).
2.4.1 Vốn tự nhiên
Nguồn vốn tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...là
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển, ngoài ra, còn có thời tiết, khí hậu, nhiệt độ và số

giờ có ánh sáng mặt trời trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho người dân
phát triển kinh tế, bởi vì nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu, là môi trường cho cây trồng sinh sinh trưởng và phát triển. Đất
sản xuất bao gồm đất trồng lúa, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy
sản… Khi người nông dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu
tư sẽ thấp hơn nhưng lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất
cằn cỗi, bạc màu, nhiễm mặn. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa cây
trồng, nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.
14


Ở một nơi có nền kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp như huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre thì nguồn vốn tự nhiên như đất đai, nguồn nước, và khí hậu có vai
trò quan trong trong hoạt động sản xuất của nông hộ, nó có thể quyết định đến năng
suất cây trồng và thu nhập của nông hộ.
2.4.2. Vốn tài chính hoặc kinh tế
Vốn tài chính như một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác. Nguồn
lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền vay từ người thân, bạn bè, các tổ chức
tín dụng chính thức. Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm
cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Chưa kể những hộ không có vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì
không có tài sản thế chấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi
vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Vốn tài chính là yếu tố quan
trong để hình thành nên vốn vật chất như là máy móc thiết bị, tích lũy đất đai để sản
xuất, mua trâu bò và các gia súc khác, và ở mức độ lớn hơn vốn tài chính giúp hình
thành hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy lợi.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái...Nhờ

đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo.
2.4.3 Vốn nhân lực
Vốn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trình độ học vấn
cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động
trẻ,có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc
làm nặng nhọc.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ như số nhân
khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...Tỷ lệ phụ thuộc là số
người ăn theo trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà
15


×