Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

chuyen de huyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.65 KB, 11 trang )

Báo cáo chuyên đề cấp Huyện
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
A. NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI VÀ KHÓ CỦA BỘ MÔN HÌNH HỌC 8:
Căn cứ vào chương trình đổi mới sgk, đổi mới PPDH, chuẩn chương trình
môn toán THCS và qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy:
Nhìn chung, SGK toán 8 được trình bày rõ ràng, mạch lạc, có hình ảnh
tượng trưng cho bài học. Nội dung trình bày có tính hệ thống, lôgic giữa các
phần - chương - bài - mục. Nội dung thể hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của
chương trình GD, đảm bảo tính chính xác, khoa học, sát thực tiễn. Có sự cân đối
giữa lí thuyết và thực hành, giúp giáo GV và HS thực hiện đổi mới PPDH. Tuy
nhiên, SGK toán 8 cũng có một số hạn chế ảnh hưởng kết quả lĩnh hội kiến thức
của HS, cụ thể:
CHƯƠNG I: TỨ GIÁC
§ 5. Dựng hình bằng thước và compa. Dựng hình thang.
Đây là nội dung tương đối mới và khó đối với HS. Bài toán này được thực
hiện qua bốn bước: Phân tích, dựng hình, chứng minh và biện luận.
- HS gặp khó khăn trong bước phân tích nên không tìm ra được những
yếu tố dựng được ngay (đoạn thẳng, góc, tam giác,...)
- Theo chương trình quy định, không yêu cầu HS viết ra các phần phân
tích và biện luận trong bài làm.
- Với diện đại trà chỉ yêu cầu HS nắm được các bài toán dựng hình cơ
bản, chủ yếu là dựng tia phân giác của một góc, dựng đường trung trực của đoạn
thẳng. GV không nên đi vào các bài toán dựng hình khó.
Ví dụ bài tập 34: Dựng hình thang ABCD, biết
0
90
ˆ
=
D
, đáy CD = 3cm, cạnh
bên AD = 2cm, BC = 3cm.


§ 10. Đường thẳng song song với đường thẳng cho trước
Mục 2: Tính chất của các điểm cách đều một đường thẳng cho trước
- Thực chất là một nội dung của quỹ tích cơ bản: quỹ tích là một đường
thẳng.
- Bài toán quỹ tích đến lớp 9 mới được đề cập đến. Do đó ở lớp 8 ta chỉ
xét một vài bài toán đơn giản nêu dưới dạng: cho một điểm di chuyển trên một
đường thẳng, di chuyển trên một tia hay trên một đoạn thẳng và tìm xem một
điểm khác phụ thuộc điểm đó di chuyển trên đường nào?
- Cách giải bài toán trên tương đương với phần thuận của bài toán quỹ
tích.
- GV chưa nên đi sâu vào dạng bài toán này.
- Các bài toán tương đối khó: bài 68, 70, 71 SGK.
Ví dụ bài 70 SGK: Cho góc vuông xOy, A ∈ Oy sao cho OA = 2cm, lấy B là
một điểm bất kì, B ∈ Ox. Gọi C trung điểm của AB. Khi điểm B di chuyển trên
tia Ox thì C di chuyển trên đường nào?
Giải:
GV thực hiện: Lê Hùng Vinh Trường THCS Hải Vĩnh
1
Báo cáo chuyên đề cấp Huyện

CHƯƠNG II: ĐA GIÁC - DIỆN TÍCH ĐA GIÁC
HS học đa giác sau khi học tam giác (lớp 6 và 7) và tứ giác (đầu lớp 8).
Một lợi thế của dạy học của chương này là có thể sử dụng những kiến thức đã
biết về tam giác, tứ giác rồi khái quát hoá nhằm phát hiện những kiến thức mới
về đa giác.
HS được rèn luyện các kĩ năng vẽ hình, đo đạc, tính toán; Biết vẽ một tam
giác có diện tích bằng diện tích của một đa giác cho trước, biết phân chia một đa
giác thành nhiều đa giác đơn giản hơn để thuận lợi trong việc tính diện tích các
đa giác đó.
Tuy nhiên, HS cũng gặp khó khăn trong việc vận dụng các công thức tính

diện tích các đa giác đã biết để làm toán.
Mục 3: Trong bài diện tích hình thang
Ví dụ: Cho hình chữ nhật với hai kích thước a, b.
a) Hãy vẽ một tam giác có một cạnh bằng một cạnh của hình chữ nhật và
có diện tích bằng diện tích hình chữ nhật đó.
b) Hãy vẽ hình bình hành có một cạnh bằng một cạnh của hình chữ nhật
và có diện tích bằng nửa diện tích của hình chữ nhật đó.
- Các bài toán khó khác: 15, 22, 23, 47 sgk.
CHƯƠNG III: TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG
Về mức độ yêu cầu, HS chủ yếu hiểu được các kiến thức trong SGK, tự
mình thực hành giải các bài tập SGK. Ngoài ra HS được thực hành đo đạc, tính
độ cao, các khoảng cách trong thực tế gần gũi với HS, giúp HS thấy được lợi ích
của môn Toán trong đời sống.
Vấn đề khó trong chương này là việc HS vận dụng các định lý talét, hệ quả định
lý ta lét, các tính chất để vào giải các bài tập, chứng minh; Kỹ năng vận dụng
các truờng hợp đồng dạng của hai tam giác để chứng minh, xác lập các hệ
thức,...
Ví dụ bài tập 20:
GV thực hiện: Lê Hùng Vinh Trường THCS Hải Vĩnh
2
Cách 1: Kẻ CH ⊥ Ox , chứng minh rằng CH
= 1cm.
Điểm C di chuyển trên tia Dz song song với
Ox và cách Ox một khoảng bằng 1cm.
Cách 2: chứng minh rằng CA = CO
Điểm C di chuyển trên tia Dz thuộc đường
trung trực của OA.
x
O
A

y
z
C
D
H
Báo cáo chuyên đề cấp Huyện
Cho hình thang ABCD ( AB//CD). Hai đường chéo cắt nhau tại O. Đường
thẳng a qua O và song song với đáy của hình thang cắt các cạnh bên AD, BC
theo thứ tự tại E, F. Chứng minh OE = OF.
Giải:

OBOD
OB
OAOC
OA
OD
OB
OC
OA
+
=
+
⇒=
hay
BD
OB
AC
OA
=
(3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra:
DC
OF
DC
OE
=
do đó: OE = OF (đpcm).
- Những bài tập khó khác: 8, 12, 13, 21, 44, 51 sgk.
CHƯƠNG IV: HÌNH LĂNG TRỤ ĐỨNG - HÌNH CHÓP ĐỀU
Trong chương trình THCS thì chương IV là một chương hoàn toàn mới
đối với HS lớp 8. Ở chương này chỉ giới thiệu cho HS một số vật thể trong
không gian thông qua các mô hình. Trên cơ sở quan sát hình hộp chữ nhật HS
nhận biết được một số khái niệm cơ bản của hình học không gian:
- Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
- Hai đường thẳng song song với nhau.
- Đường thẳng song song với mặt phẳng, hai mặt phẳng song song.
- Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc.
Thông qua sự quan sát và thực hành, HS nắm vững các công thức được
thừa nhận về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình lăng trụ
đứng, hình chóp đều và sử dụng các công thức đó để tính toán.
*Những khó khăn:
HS chưa được hiểu đầy đủ về một số khái niệm cơ bản của hình học
không gian nên chỉ qua quan sát nhận biết mà không giải thích hoặc chứng minh
được.
a)Cách xác định mặt phẳng trong không gian:
- Qua ba điểm không thẳng hàng.
- Qua hai đường thẳng song song.
- Qua hai đường thẳng cắt nhau.
b)Hai đường thẳng song song trong không gian:
- Hai đường thẳng nằm trong một mặt phẳng và không có điểm chung.

- Cần lưu ý trong không gian còn có hai đường thẳng chéo nhau: là hai
đường thẳng không nằm trong một mặt phẳng nào và không có điểm chung.
GV thực hiện: Lê Hùng Vinh Trường THCS Hải Vĩnh
3
A
B
F
C
D
E
O
Xét ∆ADC, ∆BCD và từ gt EF//DC, ta
có:
)2(),1(
BD
BO
DC
OF
AC
AO
DC
OE
==
( hệ quả của định lí Talét)
Từ gt AB//DC, ta lại có:
Báo cáo chuyên đề cấp Huyện
c)Đường thẳng song song với mặt phẳng:
d)Hai mặt phẳng song song:

Khi mp(P) // mp(Q) thì bất kỳ một đường thẳng trên mp(P) đều song song

vơi mp(Q) và ngược lại.
e)Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng :
g)Hai mặt phẳng vuông góc:
GV cần hiểu rõ những khái niệm này để chủ động trong giảng dạy và sử
dụng khi cần thiết.
B. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HS, HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC:
a)Định hướng đổi mới PPDH:
Định hướng đổi mới PPDH môn toán trong giai đoạn hiện nay đã được
xác định là: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
Bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; Rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập của HS”.
b)Mục đích của việc đổi mới PPDH:
Mục đích của việc đổi mới PPDH là thay đổi, lấy DH truyền thụ một
chiều sang DH theo “PPDH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; Tạo niềm tin, hứng thú trong học tập làm cho “học” là quá
trình kiến tạo; HS tìm tòi khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin,...HS hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy cho HS cách tìm ra chân lý.
GV thực hiện: Lê Hùng Vinh Trường THCS Hải Vĩnh
4
a ⊄ mp(P)
b ⊂ mp(P) ⇒ a // mp(P)
a // b
a ⊂ mp(P) , b ⊂ mp(P) , a ∩ b ≠ ∅
a’ ⊂ mp(Q) , b’ ⊂ mp(Q) , a’ ∩ b’ ≠ ∅ ⇒ mp(P) // mp(Q)
a // a’ , b // b’
d ⊥ a , a ⊂ mp(P)

d ⊥ b , b ⊂ mp(P) ⇒ d ⊥ mp(P)
a ∩ b ≠ ∅
⇒ mp(P) ⊥ mp(Q)
d ⊥ mp(Q)
mp(P) ⊃ d
Báo cáo chuyên đề cấp Huyện
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách
học. Tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS củng ảnh hưởng đến cách
dạy của thầy. Mặt khác, củng có trường hợp HS mong muốn được học theo
PPDHTC nhưng GV chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng,
kiên trì cách dạy theo PPDHTC.
*Các PPDH trên được thể hiện thông qua tổ chức các hoạt động của
HS:
- Trong các hoạt động đó, HS cần phải được cuốn hút vào những hoạt
động học tập.
- Trong tiết lên lớp GV tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động
học tập: củng cố kiến thức cũ, tìm tòi phát hiện kiến thức mới, luyện tập và vận
dụng kiến thức.
- GV không cung cấp, không áp đặt những kiến thức có sẵn mà hướng
dẫn HS phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thói quen
và vận dụng kiến thức.
*Phát huy tính tích cực của HS còn thể hiện qua hệ thống câu hỏi, bài
tâp:
- Tuỳ vào đặc điểm và trình độ, tuỳ vào nội dung bài học và PPDH được
lựa chọn mà quyết định số lượng và chất lượng câu hỏi thích hợp.
- Mỗi bài học cần có một số câu hỏi then chốt, trên cơ sở đó phát triển
thêm những câu hỏi phụ tuỳ theo diễn biến của tiết học.
- Các câu hỏi nhằm những mục đích khác nhau: gây hứng thú, thu hút chú
ý, kích thích tìm tòi, gợi cách suy nghĩ hay cách giải bài tập.
- Cần nâng cao chất lượng các câu hỏi, giảm số câu hỏi tái hiện, tăng các

câu hỏi yêu cầu tư duy tích cực.
- Các câu hỏi phải khó hơn một chút so với trình độ hiện tại của HS nhằm
kích thích HS tích cực suy nghĩ, biết bổ sung, mở rộng và tìm tòi cái mới.
Tóm lại, để phát huy tối đa tính tích cực của HS, GV cần đổi mới:
1)Xác định mục tiêu bài học:
- GV phải hình dung được là học xong một bài HS của mình phải nắm
được những kiến thức, kỹ năng gì, hình thành những thái độ gì, ở mức độ nào.
Mục tiêu đó là cho HS, do HS thực hiện, chính HS qua hoạt động học tập tích
cực phải đạt được mục tiêu ấy. GV là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ
HS.
- Cần chú ý đến yêu cầu phân hoá: GV phải hình dung mức độ, yêu cầu
khác nhau đối với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau để
mỗi HS đều được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa sức.
2)Kết hợp các PPDH thông qua các HĐDH:
- GV cần biết cách tận dụng những ưu thế của từng phương pháp, biết lựa
chọn PP phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của
GV và HS nhằm làm cho HS chủ động, tích cực hơn trong học tập.
GV thực hiện: Lê Hùng Vinh Trường THCS Hải Vĩnh
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×