ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀN THỊ THU HÀ
TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH MĂNG ĐEN TỈNH KON TUM: HƢỚNG TIẾP
CẬN THEO MÔ HÌNH AISAS
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng – 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THU
Phản biện 2: TS. NGÔ QUANG HUÂN
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum vào ngày 8 tháng 9 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vòng 10 nam tr
ại đ y, du lịch không chỉ tr thành
hiện tượng phổ biến mà còn tr thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng
như mang ại nguồn tài chính khổng lồ cho nhiều quốc gia, vùng,
lãnh thổ trên toàn thế giới. Không chỉ có vậy, du lịch còn tạo ra
nhiều việc àm, thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ nói chung, phát
triển cơ s hạ tầng và còn à phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao ưu
văn hoá; từ đó tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt (Nguyễn
Thị Bích Thủy, 2010). Trong khi đó, tính cạnh tranh giữa các điểm
đến ngày càng gay gắt và khách du lịch ngày càng có nhiều quyền
được lựa chọn điểm đến hay sản phẩm, dịch vụ mà họ yêu thích. Vì
thế, các nhà quản lý du lịch và điểm đến không ngừng đề ra những
chiến ược phù hợp trên cơ s tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, hành vi
của du khách dựa vào đánh giá của họ.
Là một người con của tỉnh nhà Kon Tum và nhận thức được
thế mạnh của Măng Đen thuộc huyện Kon P ong của tỉnh Kon Tum,
tác giả mong muốn đóng góp một cách tiếp cận mới trong công tác
quản lý truyền thông, quảng bá hình ảnh của Măng Đen đến với đông
đảo du khách theo hướng tiếp cận mô hình AISAS.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Truyền thông marketing cho điểm đến du lịch Măng Đen tỉnh
Kon Tum: Hướng tiếp cận theo mô hình AISAS” àm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ s lý uận về truyền thông marketing du ịch,
mô hình AISAS, và thực tiễn về truyền thông điểm đến.
2
Thực trạng truyền thông điểm đến Măng Đen trong thời gian
qua, đánh giá thành công, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế.
Phân tích tổng hợp mức độ tác động của các yếu tố ảnh hư ng
đến sự lựa chọn cũng như hành vi dự định của du khách mục tiêu của
điểm đến du lịch Măng Đen. Từ đó đề xuất giải pháp truyền thông
theo hướng tiếp cận mô hình AISAS, thực hiện tốt các bước quyết
định iên quan đến hành vi lựa chọn điểm đến du lịch, mang ại hiệu
quả, thu hút khách du ịch trong và ngoài nước đến với Măng Đen.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận iên quan đến mô hình
AISAS và ồng ghép các yếu tố ảnh hư ng đến hành vi lựa chọn
điểm đến nhằm định hướng cho công tác truyền thông marketing cho
điểm đến du lịch Măng Đen tỉnh Kon Tum.
Nghiên cứu thực trạng công tác truyền thông marketing tại
điểm đến Măng Đen tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng công tác truyền thông điểm đến Măng
Đen tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2016.
Định hướng truyền thông marketing cho điểm đến Măng Đen
tỉnh Kon Tum theo hướng tiếp cận từ các nhân tố quyết định đến
hành vi lựa chọn của du khách theo mô hình AISAS từ 2017-2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Tổng quan lý thuyết và thừa kế kết quả
từ các công trình nghiên cứu trước đ y, trên cơ s nghiên cứu cơ s
lý uận, thu thập thông tin thứ cấp: Từ sách, báo, tạp chí, báo cáo của
Tổng cục Du ịch, báo cáo của Tổng cục Thống kê, báo cáo của
Trung t m thông tin Xúc tiến Du ịch Kon Tum… Tác giả tiến hành
3
phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phương pháp ph n tích thống kê,
phương pháp quy nạp... tổng hợp thành những vấn đề cốt lõi nhất.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát thực địa bằng
cách phát phiếu điều tra (bảng hỏi) cho 150 du khách đang du ịch tại
Măng Đen. Từ đó thực hiện phân tích, thống kê mô tả nhằm nhận
diện các yếu tố quan trọng ảnh hư ng tới sự quyết định, sự cam kết
cũng như sự sẵn sàng chia sẻ của khách.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ s lý thuyết về truyền thông Marketing điểm
đến du lịch và mô hình AISAS.
Chương 2: Thực trạng truyền thông điểm đến Măng Đen.
Chương 3: Giải pháp truyền thông marketing cho điểm đến
Măng Đen theo hướng tiếp cận mô hình AISAS.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã tham khảo các tài iệu chính sau:
- Nhóm tác giả Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Võ Quang
Trí, Phạm Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc Ái(2011), Giáo trình “Quản trị
Marketing định hướng giá trị”, NXB Tài Chính.
- Luận án “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2011, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Đại học kinh tế Hồ Chí
Minh của tác giả Nguyễn Duy Mậu .
- Luận án “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên” năm 2014, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã
hội, Viện hàn lâm khoa học Việt Nam của tác giả Nguyễn Đức Tuy.
- Luận văn “Giải pháp truyền thông marketing cho khu vực
sinh thái Măng Đen tỉnh Kon Tum” năm 2016, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng của tác giả Lê Đức Tín.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VÀ MÔ HÌNH AISAS
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG
MARKETING
1.1.1. Truyền thông Marketing
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing là các hoạt động
truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản
thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tư ng
vào doanh nghiệp và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Truyền thông marketing là tất cả các hoạt động được doanh
nghiệp thực hiện nhằm duy trì cho sản phẩm một chỗ đứng nào đó
trong tâm trí của khách hàng mục tiêu và thúc đẩy hành vi mua của
họ. Truyền thông marketing bao gồm các hoạt động cụ thể như
quảng cáo, bán hàng cá nhân, PR hay xúc tiến bán. Điều đó có nghĩa
là, truyền thông marketing không phải là một hoạt động đơn giản mà
nó là tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau cùng hướng tới mục
tiêu thông tin, nhắc nh và thuyết phục khách hàng mua hàng.
1.1.2. Truyền thông Marketing tích hợp
Khái niệm Truyền thông Marketing tích hợp (IMC) được sử
dụng nhiều nhất do Hiệp hội các hãng quảng cáo Mỹ (AAA) thông
qua năm 1991, theo đó IMC à “Một khái niệm về hoạch định truyền
thông marketing nhằm nhận biết giá trị gia tăng của một kế hoạch
đánh giá vai trò chiến lược của các phương thức truyền thông
khác nhau: quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mãi bán và
quan hệ công chúng, và kết hợp các công cụ để đem lại tác động
truyền thông rõ ràng, nhất quán và mạnh mẽ” [15, tr.6].
Ducan và Moriarty cũng đã chia sẽ quan điểm của mình
5
“IMC là một quá trình quản lý quan hệ khách hàng, từ đó tạo ra giá
trị thương hiệu. Đặc biệt hơn, đây là một quá trình phối hợp đa chức
năng để tạo ra và nuôi dưỡng các mối quan hệ có lợi với khách hàng
và các cổ đông, thông qua chiến lược kiểm soát và gây ảnh hưởng
đến tất cả các thông điệp gửi cho các nhóm này và khuyến khích việc
thu thập dữ liệu cũng như các cuộc đối thoại với họ” [15].
1.1.3. Sự khác nhau giữa truyền thông truyền thống và
IMC
1.1.4. Mô hình truyền thông marketing và các bƣớc xây
dựng kế hoạch truyền thông hiệu quả
a. Mô hình truyền thông
b. Các bước xây dựng kế hoạch truyền thông marketing
1.1.5. Các công cụ truyền thông
a. Quảng cáo (Advertising)
b. Quan hệ công chúng (Public relation – PR)
c. Marketing trực tiếp (Direct marketing)
d. Hoạt động khuyến mãi (Sales promotion)
e. Bán hàng cá nhân (Personal Selling)
f. Marketing tương tác/internet
1.2. MÔ HÌNH AISAS
1.2.1. Quá trình hình thành mô hình AISAS
a. Mô hình AIDMA
Mô hình AIDMA, do Roland Hall (USA) đưa ra từ 1920, là
mô hình nổi tiếng nhất ý giải hành vi tiêu dùng. Mô hình AIDMA
trình bày các bước từ khi người tiêu dùng chú ý đến sản phẩm, dịch
vụ hay mục quảng cáo đến lúc họ mua cụ thể như sau:
Chú ý Quan tâm Mong muốn Ghi nhớ Hành động
6
b. Mô hình AISAS
Từ những thay đổi trong môi trường thông tin ngày này,
Dentsu - công ty quảng cáo cải tiến hàng đầu thế giới trong quyển
sách "The Dentsu Way" (Cách của Dentsu) năm 2014 đã tạo ra mô
hình hành vi tiêu dùng mới có tên AISAS (Chú ý, Quan t m, Tìm
kiếm, Hành động và Chia sẻ). Mô hình AISAS ra đời nhằm phá vỡ
rào cản thông tin do khách hàng tạo nên, từ đó tạo cơ hội gắn kết
khách hàng với thương hiệu của doanh nghiệp cụ thể như sau:
Chú ý Quan tâm Tìm kiếm Hành động Chia sẻ
Nhận xét: So với mô hình AIDMA thì Mô hình AISAS có quy
trình dịch chuyển t m ý đã được thu hẹp lại, còn hành động được
m rộng thành “Tìm kiếm, Hành động và Chia sẻ” để thích hợp hơn
với nhu cầu marketing hiện đại.
Việc hiểu được tâm lý, hành vi tiêu dùng của khách hàng trong
mô hình AISAS giúp doanh nghiệp định hướng truyền thông sản
phẩm, dịch vụ một cách phù hợp nhằm chiếm được tình cảm của
khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp có thể mong đợi: Thiết lập được
một lộ trình rõ ràng dẫn đến việc mua hàng, dịch vụ và tạo dựng sự
"gắn bó" - một kiểu quan hệ - với khách hàng.
1.2.2. Quá trình vận hành của mô hình AISAS
Mô hình AISAS gồm có 5 bước:
B1. A: Attention - Chú ý: Bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào cũng
cần được khách hàng chú ý.
B2. I: Interest - Quan tâm: Doanh nghiệp cần sự quan tâm của
khách hàng.
B3. S: Search - Tìm kiếm thông tin: Thông tin được tìm kiếm
trên mạng internet hoặc qua người thân, so sánh và quyết định hành
động tiếp theo.
7
B4. A: Action - Hành động: Kêu gọi hành động với sản phẩm,
dịch vụ, tin tức (Mua hàng, liên hệ, down oad, thanh toán…)
B5. S: Share - Chia sẻ: Khách hàng sẽ có xu hướng khoe, chia
sẻ sản phẩm/ dịch vụ với người khác.
1.2.3. Sự cần thiết tiếp cận mô hình AISAS
1.3. TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.3.1. Khái niệm truyền thông marketing điểm đến du lịch
Theo nghĩa hẹp: “Theo quan điểm của marketing thì bản chất
của hoạt động truyền thông du lịch chính là quá trình truyền tin để
cung cấp thông tin về một sản phẩm và về doanh nghiệp với khách
hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm của doanh nghiệp mình”. Đ y
được coi là hoạt động truyền tải thông tin hay truyền tin marketing.
Theo nghĩa rộng: “Truyền thông du lịch là hoạt động tuyên
truyền, quảng bá nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.”
Truyền thông điểm đến du lịch được quan niệm như sau:
“Truyền thông điểm đến du lịch là sự kết hợp chủ động các nỗ lực
của tổ chức du lịch và tổ chức liên quan, nhằm tạo dựng hình ảnh
điểm đến du lịch, thiết lập mối quan hệ thuận lợi giữa điểm đến và
các doanh nghiệp du lịch với thị trường, đảm bảo thành công việc
triển khai các chương trình truyền thông đã lựa chọn.”
1.3.2. Vai trò truyền thông điểm đến du lịch
Thứ nhất, hoạt động truyền thông điểm đến du lịch nhằm
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cung cấp thông tin về du lịch của
điểm đến tại các thị trường đặc biệt là thị trường tiềm năng, qua đó
thu hút khách du lịch.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò phát
triển du ịch, đem ại nhiều lợi ích cho xã hội như tạo môi trường du
8
lịch thuận lợi, tăng thu nhập xã hội, tạo việc àm, giữ gìn và khai thác
hợp ý tài nguyên du ịch.
Thứ ba, x y dựng hình ảnh tích cực về điểm đến du lịch trong
tâm trí khách du lịch, tác động đến sự lựa chọn điểm đến du lịch.
Thứ tư, hoạt động truyền thông điểm đến du lịch được xác
định như một sắp xếp toàn bộ các nỗ lực chủ động sáng tạo của điểm
đến, thiệt lập các kênh thông tin, thuyết phục, chào bán các hàng hoá
và dịch vụ hay truyền thông hình ảnh của điểm đến du lịch.
Thứ năm, hoạt động truyền thông điểm đến du lịch cung cấp
các thông tin thị trường, là cầu nối giúp các tổ chức, doanh nghiệp du
lịch nghiên cứu thị trường và tìm kiếm người tiêu dùng phù hợp.
1.3.3. Mục tiêu truyền thông điểm đến du lịch
- Nhóm mục tiêu thông báo: Thông báo cho thị trường du lịch
biết về một sản phẩm mới và đặc điểm mới của sản phẩm, mô tả dịch
vụ hiện có, điều chỉnh lại những thông tin sai lệch, giảm bớt sự o sợ
của du khách, tạo dựng hình ảnh cho điểm đến du lịch
- Nhóm mục tiêu thuyết phục: Hình thành sự ưa thích sản
phẩm du lịch của điểm đến, khuyến khích khách du lịch tới tham
quan điểm đến, thay đổi nhận thức của khách du lịch về tính chất của
sản phẩm du lịch, thuyết phục họ mua ngay sản phẩm điểm đến.
- Nhóm mục tiêu nhắc nh : Hoạt động nhắc nh khách du
lịch, nhắc nh nơi khách du ịch có thể mua sản phẩm, sử dụng dịch
vụ, ưu giữ trong tâm trí khách du lịch hình ảnh sản phẩm du ịch với
những ưu đãi và duy trì mức độ biết đến sản phẩm
mức cao.
9
1.4. CÁC BƢỚC TRUYỀN THÔNG MARKETING HƢỚNG
TIẾP CẬN MÔ HÌNH AISAS
1.4.1. Xác định công chúng mục tiêu
1.4.2. Xác định mục tiêu truyền thông marketing
1.4.3. Thiết kế thông điệp truyền thông marketing
a. Nội dung thông điệp
b. Cấu trúc thông điệp
c. Hình thức thông điệp
d. Nguồn phát thông điệp
1.4.4. Chọn lựa phƣơng tiện truyền thông marketting
a. Kênh truyền thông trực tiếp
b. Kênh truyền thông gián tiếp
c. Tích hợp các kênh truyền thông
1.4.5. Thiết lập ngân sách và phối hợp cổ động
a. Phương pháp tùy theo khả năng
b. Phương pháp tỉ lệ phần trăm theo doanh thu
c. Phương pháp cân bằng cạnh tranh
d. Phương pháp căn cứ mục tiêu và công việc
1.4.6. Quyết định chƣơng trình truyền thông
a. Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động
b. Quyết định lịch trình sử dụng phương tiện truyền thông
c. Quyết định về phân bố địa lý của phương tiện truyền
thông
1.4.7. Đo lƣờng kết quả
a. Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
b. Nghiên cứu hiệu quả doanh số
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI ĐIỂM
ĐẾN MĂNG ĐEN TỈNH KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỂM ĐẾN MĂNG ĐEN
2.1.1. Vị trí ngành du lịch trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội tại Măng Đen tỉnh Kon Tum
Vị trí ngành du lịch đối với quốc gia: Du lịch phát triển thúc
đẩy ph n công ao động xã hội, chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho
ĩnh vực sản xuất và các dịch vụ khác phát triển, thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế; đồng thời, tạo ra nhiều việc làm, làm giảm tỉ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và nâng cao chất ượng cuộc sống
của cộng đồng.
Du lịch phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, bảo đảm sự tăng trư ng của tổng sản phẩm trong nước
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và thúc đẩy nền kinh tế tăng
trư ng nhanh, bền vững.
Du lịch phát triển góp phần m rộng giao ưu văn hoá và xã
hội giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài; tạo
điều kiện tăng cường hữu nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các dân tộc; góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.
Du lịch phát triển góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, àm cho d n giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; góp phần làm biến đổi sâu sắc về tri thức khoa
học, chất ượng nguồn lực, àm tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế; thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển kinh tế theo xu
hướng tiến bộ trên phạm vi toàn cầu.
11
2.1.2. Giới thiệu sơ lƣợc về điểm đến Măng Đen
a. Điều kiện tự nhiên
Điểm đến Măng Đen thuộc huyện Kon Plong là một huyện
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; có độ
cao trung bình 1.100-1.200m; Khí hậu mát mẻ quanh năm, Kon
Plong có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 160C-220C, độ
ẩm trung bình 82-84%. Huyện Kon Plong nằm
phía Đông Bắc của
tỉnh Kon Tum, nằm trên Quốc lộ 24 và đường Trường Sơn Đông,
giáp với phía Tây của Tỉnh Quảng Ngãi (các huyện Ba Tơ, Sơn Hà,
Sơn T y) nên chịu ảnh hư ng khí hậu của 2 vùng T y Nguyên và đồng
bằng trung bộ; tháng lạnh nhất là tháng 10, 11 và 12 có nhiệt độ trung
bình từ 120C -150C; nhiệt độ cao nhất rơi vào tháng 4 và tháng 5, có
nhiệt độ trung bình 240C -270C. Mùa lạnh từ tháng 9 đến tháng 2 năm
sau, thời gian còn lại có khí hậu mát mẻ, đ y à điều kiện rất thuận lợi
phát triển mạnh phát triển du lịch sinh thái.
Hệ sinh thái rừng rất đa dạng, như hệ sinh thái rừng thông, hệ
sinh thái rừng cây gỗ lá rộng, hệ sinh thái rừng hỗn giao. Thành phần
động, thực vật rừng rất phong phú, có nhiều loài quý, hiếm, có giá trị
cao về bảo tồn đa dạng sinh học. Ngoài màu xanh thăm thẳm của các
hệ sinh thái rừng, còn có các hệ sinh thái đất ngập nước có giá trị rất
cao về thẩm mỹ, cảnh quan và kinh tế, như thác Pa Sỹ, thác Đăk Ke,
hồ Toong Pô, hồ Toong đam, hệ thống các sông suối phân bố đều.
b. Tài nguyên du lịch sinh thái
- Có diện tích rừng lớn với khoảng 112.000 ha, trong đó rừng
Thông quy mô khoảng 4.000ha, phân bố đều
9/9 xã có cảnh quan
đẹp trên những đồi bát úp thấp. Nơi đ y rất thích hợp cho loại hình
cắm trại, picnic, dã ngoại khám phá thiên nhiên, thu hút đầu tư và tổ
chức các môn thể thao mạo hiểm.
12
- Có nhiều thác: Thác Pa Sỹ: Thuộc xã Măng Cành, thác đổ
xuống với chiều cao khoảng 15m. Có một bãi đất phẳng rất thuận
tiện cho việc tập trung theo đoàn của khách tham quan. Từ thác Pa
Sỹ đến khu đồi thông tương đối gần, đường đi thuận tiện, do vậy
giữa đồi thông và thác nước sẽ tạo thành một tour du lịch. Thác Đắk
Ke, thác Lô Ba: Thuộc xã Đắk Long cũng gần khu vực thác Pa Sỹ
tạo thành một quần thể thác khá hấp dẫn. Có nhiều hồ: Hồ Toong
đam, Toong Zơ ri, Toong pô; do địa hình chia cắt mạnh và có nhiều
sông suối nên có tiềm năng ớn để thu hút đầu tư thành các hồ nước
rộng lớn khai thác phát triển du lịch lòng hồ, vượt thác,...
- Có nhiều danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử như: Di
tích lịch sử văn hóa Măng Đen với cụm cứ điểm M11 (đồn A), M12,
s n bay Măng Đen, đài tư ng niệm Chiến thắng Măng Đen (được Bộ
VHTT công nhận), di tích lịch sử Măng Bút (được UBND tỉnh công
nhận). Khí hậu quanh năm mát mẻ, có rừng nguyên sinh bao bọc
xung quanh và khu rừng thông cổ thụ rộng lớn dọc theo Quốc lộ 24,
có rất nhiều cảnh quan đẹp mắt, có các truyền thống văn hóa
u đời
của đồng bào dân tộc thiểu số, tạo nên một sắc thái độc đáo.
- Hàng năm các d n tộc tại Kon Plong có nhiều lễ, hội như:
Mừng lúa mới, lúa thừa, lễ thổi tai, lễ cầu mưa, ễ cầu nắng…
c. Đặc điểm dân cư
Trên địa bàn huyện Kon Plong có các thành phần dân tộc sinh
sống phần lớn là những dân tộc đã sống
u đời
địa phương như:
dân tộc Xơ Đăng, Mơ N m, Ka Dong và Hrê trong đó d n tộc Xơ
Đăng à nhiều nhất chiếm khoảng 70% dân số, dân tộc Kinh chiếm
10%. Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào,
cơ cấu trẻ, cần cù, tích ũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn d n cư à người dân tộc thiểu số và
13
ao động sống bằng nghề nông, nhận thức còn hạn chế. Mặt khác, số
ao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, ao động thiếu việc làm còn
nhiều nên gặp phải những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Đặc điểm kinh tế-xã hội
Măng Đen được Chính phủ đưa vào danh mục các khu du lịch
quan trọng của quốc gia. Tại đ y đã và đang ập các quy hoạch chi tiết
và quy hoạch phân khu chức năng; đã đầu tư cơ s hạ tầng giao thông
đến trung t m 9/9 đảm bảo giao thông đi ại quanh năm, tuy nhiên do
địa hình miền núi chia cắt nhiều nên hay bị cơ sạt l vào mùa mưa, giao
thông du lịch khu trung tâm huyện đã đầu tư cơ bản phục vụ phát triển
du lịch. Đồng thời đã đầu tư, kêu gọi thu hút đầu tư một số điểm du lịch
như: Thác Pa Sỹ, cụm hồ và thác Đắk ke, các dự án rau, hoa xứ lạnh,
chùa Khánh m, tượng Đức mẹ Măng đen, Nghĩa trang iệt sỹ, Tượng
đài chiến thắng, …
2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên điểm đến Măng Đen
a. Thuận lợi
Từ việc coi trọng giá trị nguyên sơ, hoang dã không chỉ riêng
của Măng Đen, của Tây Nguyên, của Việt Nam mà còn là của thế
giới trong bối cảnh đô thị hóa và toàn cầu hóa hiện nay, nhu cầu du
lịch sinh thái đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới,
tỉnh Kon Tum đã và đang hướng đến xây dựng Măng Đen thành một
vùng nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tham quan, giải trí, nghiên cứu khoa
học, phát triển thể thao mạo hiểm, du lịch trải nghiệm, phát triển du
lịch cộng đồng…
Điều kiện tự nhiên và khí hậu
Măng Đen rất thích hợp với
việc trồng các loại rau, hoa xứ lạnh; phát triển nuôi cá Tầm, cá Hồi
(loại cá xứ lạnh ch u Âu); đặc biệt đã thực hiện thành công dự án
14
“Nuôi cá Tầm, cá Hồi thương phẩm” và “Nuôi cá Tầm ấp trứng”;
đồng thời có rất nhiều oài động vật, thực vật quý hiếm sinh sống và
rừng cây Sim rộng lớn cho quả mọng nước; thuận lợi cho việc phát
triển vùng rau, hoa xứ lạnh, chè Ô Long, sản xuất, chế biến các sản
phẩm từ Sim và đầu tư các cơ s nuôi các loại động vật như: Hươu,
Nai, Heo rừng, Nhím, Gà rừng, chim Trĩ, Trăn và nhiều loại động vật
quý hiếm khác… góp phần đa dạng sản phẩm du lịch cho Khu du
lịch sinh thái Măng Đen.
b. Khó khăn
- Cùng với địa bàn T y Nguyên, Măng Đen
độ cao trung
bình 1.100 - 1.200 m so với mực nước biển, địa hình núi non hiểm
tr , nhiều đèo núi nên suất đầu tư cơ s hạ tầng giao thông rất lớn so
với các địa phương khác trong tỉnh, trong khi vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước hàng năm cho Khu du ịch sinh thái Măng Đen à rất
thấp (trung bình từ 15-20tỷ đồng/năm).
- Kon Tum là tỉnh mới phát triển du lịch trong những năm gần
đ y nên kinh nghiệm còn thiếu, cơ s vật chất kỹ thuật còn nghèo
nàn, năng ực quản lý và vận hành hoạt động du lịch còn yếu.
- Các điểm thu hút khách du lịch còn thiếu; các dịch vụ hỗ trợ
du lịch tiêu chuẩn kém chất ượng như trung t m thông tin, nhà hàng
và các cơ s vui chơi giải trí; thời gian ưu trú tương đối ngắn; tính
thời vụ cao; mức độ chi tiêu du lịch tương đối thấp - ít sự lựa chọn để
du khách chi tiêu; trình độ phát triển nguồn nhân lực nhìn chung thấp.
- Nhìn chung các đơn vị lữ hành còn nhỏ lẻ, việc kết nối được
với các doanh nghiệp lữ hành trong nước và quốc tế rất hạn chế, vì
vậy còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút du khách.
- Sản phẩm du lịch chủ lực của các địa phương chưa phong
phú; thiếu các khu vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
15
2.2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI
MĂNG ĐEN
2.2.1. Xác định công chúng mục tiêu
Huyện Kon P ong cũng đã xác định thị trường mục tiêu (1):
- Thị trường nội địa chỉ xác định chung chung là phát triển
mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng khách với loại hình du ịch
nghỉ dưỡng, du lịch gia đình, nghỉ dưỡng cuối tuần.
- Thị trường khách quốc tế:
+ Thị trường Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
+ Thị trường Đông Nam Á: Thái Lan, Malaysia, Singapore
+ Tăng cường khai thác thị trường khách đến từ T y Âu (Pháp,
Đức, Anh, Hà Lan, Bắc Âu, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu
(Nga, Ukraina), Thái Bình Dương ( c, Niudi n). Đồng thời m
rộng thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ
Việc xác định công chúng mục tiêu chỉ đưa ra con số tổng quát
chứ chưa có kế hoạch chi tiết theo nhiều tiêu chí khác nhau như: độ
tuổi, giới tính, cường độ đi du ịch, nhu cầu du lịch, khả năng chi trả,
mức độ trạng thái của hành vi tiêu dùng theo mô hình AISAS.
2.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Xác định chưa rõ ràng về mục tiêu công chúng, chưa có một
cuộc điều tra, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về trạng thái hành vi
khách du lịch, do vậy chưa biết rõ được du khách hiện tại và tiềm
năng à bao nhiêu, đang
tình trạng cụ thể nào của mô hình AISAS
(Chú ý – Quan tâm -Tìm kiếm – Hành động – Chia sẻ), việc truyền
thông dẫn dắt chưa được quan t m. Do đó việc xác định mục tiêu
truyền thông còn chung chung à đẩy mạnh công tác quảng bá Măng
(1)
Quyết định số 1237/QĐ-UBND, ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh Kon
Tum
16
đen với mục đích là thu hút du khách ngày càng nhiều, nhưng không
có giải pháp cụ thể.
Hiện nay du khách đến Măng Đen chủ yếu là nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí kết hợp kết hợp với tâm linh là chủ yếu, cũng chứng
minh rằng khu du lịch sinh thái Măng Đen chưa thu hút được du
khách đi du ịch cộng đồng nhiều, du lịch dã ngoại, du lịch trải
nghiệm, tham gia các trò chơi mạo hiểm, giải trí,…và chủ yếu là
khách nội địa và là khách khu vực Miền Trung - Tây Nguyên.
Lượng khách đến Măng đen tính theo tỷ lệ à tăng cao, nhưng
số tuyệt đối là rất thấp, thực tế việc đặt mục tiêu truyền thông chưa
vận dụng các yếu tố trạng thái tiêu dùng theo mô hình AISAS và
chưa ph n tích nhóm mục tiêu cụ thể để truyền thông sát và hiệu quả.
2.2.3. Thiết kế thông điệp
Hiện nay, trong vấn đề thiết kế thông điệp truyền thông
marketing tại Măng Đen vẫn chưa tạo sự khác biệt đối với các điểm
đến du lịch khác, đa số các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho du lịch rất
ít, chất ượng thấp. Định vị chủ yếu à trong thông điệp du lịch sinh
thái, xác định chủ đề chưa rõ ràng, chưa được nhiều người biết đến.
2.2.4. Chọn lựa phƣơng tiện truyền thông
Truyền thông trực tiếp chủ yếu thông qua cán bộ công chức,
viên chức tại huyện, cán bộ làm công tác trong Tổ xúc tiến và hỗ trợ
đầu tư, một số cán bộ tại các s ngành của tỉnh, mời những người có
địa vị xã hội cao về tham dự các Hội nghị, Hội thảo khoa học và phát
biểu ý kiến, ý tư ng; kêu gọi các tập đoàn đến đầu tư. Tuy nhiên,
mức độ truyền thông còn nhiều hạn chế, chưa tạo được thành phong
trào, chưa có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cho các cá nhân thực hiện
truyền thông trực tiếp là cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn,
mức lan rộng còn thấp, cán bộ Tổ xúc tiến và hỗ trợ đầu tư số ượng
17
còn ít (04 người), thiếu tính chuyên nghiệp, còn thụ động, trình độ
năng ực còn hạn chế nhất là khả năng thuyết trình, ngoại ngữ, am
hiểu văn hóa đồng bào các cộng đồng d n cư, ịch sử bản địa,…đã
mời và làm việc với những người có uy tín để truyền thông trên ĩnh
vực du lịch sinh thái Măng đen nhưng rất ít, sức lan truyền còn thấp,
chưa ập diễn đàn trên mạng và sử dụng marketing lan truyền (Viral
marketing). Qua đó cho thấy việc truyền thông trực tiếp tại khu du
lịch sinh thái Măng Đen còn hạn hẹp về phạm vi, đối tượng, chưa có
sức lan tỏa lớn, truyền thông trực tiếp chưa chuyên nghiệp,…
Truyền thông gián tiếp thông qua các hình thức như: giới thiệu
trên trang thông tin điện tử của huyện; tổ chức 18 hội nghị, hội thảo
khoa học (trong đó từ năm 2011 đến 2016 chỉ mới tổ chức 05 hội
nghị cấp tỉnh và huyện chuyên đề về du lịch, xúc tiến đầu tư về ĩnh
vực du lịch), 1 hội thảo khao học về phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện, 01 sự kiện iên hoan d n ca d n vũ khu vực Tây
nguyên, còn lại chủ yếu là các hội nghị của các ngành thuộc các ĩnh
vực khác. Bên cạnh đó, địa phương tiếp cận với các cá nhân, tổ chức
tìm hiểu cơ hội đầu tư phát triển du lịch sinh thái và tổ chức các tour,
tuyến du lịch đến với Măng Đen; Thực hiện chương trình truyền hình
hành trình khám phá khu du lịch sinh thái Măng Đen thì rất ít; phát
hành 61.200 tập gấp và 40.800 đĩa từ năm 2012-2016 giới thiệu về
tiềm năng, ợi thế của huyện đặc biệt về du lịch sinh thái nhằm quảng
bá hình ảnh Măng Đen. [5]
Bên cạnh đó, còn trưng bày, giới thiệu, mời thư ng thức, trưng
bán các sản phẩm đặc trưng của Măng đen tại Trung t m thương mại
huyện, nhằm góp phần àm đa dạng hơn cho hoạt động du lịch: Nước
uống có các loại như rựơu vang sim, s m d y, chuối rừng, măng nứa,
chè dây, cốt toái bổ, rượu Sơn tra, rượu ghè; ẩm thực: gạo đỏ, măng
18
nứa, hạt dẻ rừng; các mặc hàng thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm; các
dụng cụ truyền thống như: gùi, nỏ, cung, đàn t’rưng, đàn sáo...Ngoài
ra còn giới thiệu để du khách tham quan tại các cơ s trồng rau, hoa,
quả xứ lạnh công nghệ cao; nuôi cá tầm, cá hồi, vườn thực nghiệm.
Trong thời gian gần đ y, huyện Kon Plong cũng đã xác định
các kênh (2):
+ Kênh 1: Các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm đài,
báo địa phương, trung ương hoặc tỉnh khác thông qua ký kết, hợp tác
phát triển Du ịch.
+ Kênh 2: Qua các tập gấp, tờ rơi, sách và các ấn phẩm khác
và các biển quảng cáo cỡ lớn được đặt tại các trọng điểm giao thông
liên tỉnh.
+ Kênh 3: Thông qua các văn phòng đại diện trong nước và
nước ngoài, thông qua m rộng lễ hội lớn hoặc tổ chức các sự kiện
du lịch.
+ Kênh 4: Quảng bá qua công nghệ tin học, Website địa
phương.
Từ đó, cho thấy Măng Đen đã sử dụng tích hợp kênh truyền
thông, tuy nhiên chủ yếu là kênh truyền thông gián tiếp; đồng thời
qua mẫu khảo sát cho thấy tỷ lệ truyền thông trực tiếp (truyền miệng)
chiếm tỷ lệ cao nhất là 66% và trong 150 mẫu khảo sát đó có tới 98%
đồng ý giới thiệu với bạn bè, người thân về Măng Đen. Điều này cho
thấy, giai đoạn chia sẻ thông tin theo mô hình AISAS với du khách
đã đến Măng Đen được thực hiện khá thành công, cần tiếp tục duy trì
và phát triển hơn nữa trong thời gian đến.
(2)
Quyết định số 1237/QD-UBND, ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh Kon
Tum
19
2.2.5. Thiết lập ngân sách và phối hợp cổ động
Để thực hiện công tác truyền thông tại Măng Đen, địa phương đã
sử dụng phương pháp tùy theo khả năng ng n sách c n đối được hàng
năm. Với phương pháp này, việc thiết lập ngân sách hoàn toàn bỏ qua
vai trò mà được xem như một khoản đầu tư. Nó dẫn đến một ngân sách
hằng năm không xác định, g y khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền
thông dài hạn, và do đó sẽ không xác định mục tiêu thị trường; không
đánh giá được hiệu quả của công tác truyền thông, không xác định được
du khách tiềm năng…
2.2.6. Quyết định chƣơng trình truyền thông
a. Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động
b. Quyết định lịch trình sử dụng phương tiện truyền thông
c. Quyết định phân bố địa lý của phương tiện truyền thông
2.2.7. Đo lƣờng kết quả
Không chọn được phương pháp đo ường kết quả là nghiên
cứu hiệu quả truyền thông hay nghiên cứu hiệu quả doanh số cụ thể,
việc đo ường kết quả chỉ được đánh giá bằng lồng ghép vào các báo
cáo kinh tế xã hội định kỳ tháng, quí, 6 tháng, năm, báo cáo hàng
năm về kết quả thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của tỉnh ủy. Tuy
nhiên, việc đánh giá đó chỉ thể hiện
khâu so sánh với ượng khách
đến trong năm nay so với năm trước à tăng bao nhiêu, và khách từ
đ u đến, chứ chưa đánh giá được với ng n sách đầu tư cho truyền
thông thì thu lại được những kết quả gì và ước ượng bao nhiêu.
20
2.3. NHẬN XÉT VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA
MĂNG ĐEN
2.3.1. Những tồn tại và hạn chế trong truyền thông marketing
du lịch Các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái Kon Plong
ra thị trường du lịch trong và ngoài nước chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của vùng; chưa có kế hoạch cụ thể, chưa xác định được
các bước truyền thông rõ ràng. Về phía các doanh nghiệp tham gia vào
các hoạt động du lịch tuy hàng năm có các chương trình xúc tiến về du
lịch nhưng việc áp dụng các phương tiện truyền thông phục vụ cho
marketing chưa thực sự quan t m đúng mức.
Qua bảng kết quả khảo sát cho thấy theo mức độ đồng ý tăng
dần từ (1) đến (5): Thông tin về Măng Đen, thông tin về các điểm du
lịch tại Măng Đen đa số
mức (3) và (4), nghĩa à du khách chưa
được cung cấp thông tin nhiều; còn lại các ĩnh vực được du khách
công nhận đạt
mức khá tương đối nhiều như: kinh nghiệm tổ chức
các sự kiện, sự thân thiện của nh n viên, món ăn đặc sản, hàng thủ
công mang nét đặc trưng riêng. Số ượng du khách qua các năm rất
ít, nhưng khi đã đến với Măng đen thì đa số hài lòng với dịch vụ nơi
đ y. Tuy nhiên, mức độ hài lòng cao chiếm tỷ lệ thấp.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế của chiến lƣợc
truyền thông marketing cho Măng Đen trong thời gian qua
Chưa x y dựng được chiến ược truyền thông marketing kết
hợp phân tích theo mô hình AISAS cho du lịch sinh thái Măng Đen,
các dịch vụ phục vụ cho du lịch còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu
cơ bản của du khách.
Hoạt động truyền thông còn thụ động, chờ khách đến, chưa
xây dựng kế hoạch thu hút khách, quảng bá các địa điểm du lịch rộng
rãi.
21
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch về cơ bản chưa có chiến
ược kinh doanh phù hợp với phát triển du lịch Măng Đen. Thiếu đội
ngũ hướng dẫn viên, nh n viên và chưa được đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển du lịch hiện tại.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương này, đã khái quát về thực trạng, tiềm năng phát
triển của điểm đến du lịch Măng Đen tỉnh Kon Tum. Thực trạng
truyền thông marketing của Măng Đen cho thấy công tác truyền
thông du lịch còn thiếu nhiều nội dung, chất ượng, hiệu quả truyền
thông thấp. Bên cạnh đó điểm đến Măng Đen còn gặp nhiều khó
khăn xuất phát từ chiến ược truyền thông marketing và công tác tổ
chức thực hiện trong thời gian qua, chưa đi s u vào nghiên cứu hành
vi tiêu dùng của du khách theo mô hình AISAS để có những quyết
sách truyền thông hiệu quả.
23
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG ĐIỂM ĐẾN MĂNG ĐEN TIẾP
CẬN THEO MÔ HÌNH AISAS
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG DU
LỊCH MĂNG ĐEN
3.1.1. Định hƣớng phát triển điểm đến Măng Đen tại Kon
Tum
3.1.2. Mục tiêu phát triển của điểm đến Măng Đen đến
2020
3.1.3. Một số tồn tại
3.2. GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG ĐIỂM ĐẾN MĂNG ĐEN
TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH AISAS
3.2.1. Xác định thị trƣờng mục tiêu theo hƣớng tiếp cận
AISAS
3.2.2. Mục tiêu truyền thông
3.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
3.2.4. Phƣơng tiện truyền thông
3.2.5. Ngân sách cho các nội dung truyền thông
3.2.6. Tổ chức, quản lý và đánh giá hiệu quả
a. Tổ chức, quản lý thực hiện chương trình truyền thông
b. Đánh giá hiệu quả