Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề xuất các chiến lược marketing cho công ty kho vận và cảng cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.04 KB, 13 trang )

Đề xuất các chiến lược Marketing cho công ty Kho Vận Và Cảng
Cẩm phả

Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới là
vấn đề tất yếu. Trải qua suốt quá trình phất triển và đổi mới của nền kinh tế thị
trường, nước ta đã và đang hình thành một thị trường kinh tế có sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp tham gia trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh này
đang ngày trở nên gay gắt và nóng hơn bao giờ hết.
Chúng ta biết được trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay, thị trường đang
hướng về tiêu chuẩn hoá (standardization), lại vừa hướng đến sự đa dạng hoá
(diversification) . Cạnh tranh gay gắt có lúc hữu hình nhưng có lúc vô hình vô
ảnh nên sự cá biệt hoá mặt hàng (differentiation) ngày càng đóng vai trò quan
trọng. Nhiệm vụ xây dựng chiến lược Marketing và quảng cáo dịch vụ, hàng hoá
cung cấp cho thị trường là vấn đề rất khó khăn và phức tạp.
Khi Việt Nam gia nhập WTO có nghĩa là chúng ta đã phải đang chơi một
trò chơi theo luật chung của thế giới. Một sân chơi mà các đạo luật đó không
thuộc của riêng ai. Chúng ta phải đối mặt với bao nhiêu thách thức trong khi nội
lực của các doanh nghiệp nội địa còn yếu, thiếu kiến thức và tầm nhìn của thị
trường. Như vậy, tầm quan trọng của việc hoạch định các chiến lược, đặc biệt là
chiến lược Marketing giúp các doanh nghiệp cạnh tranh được với các đối thủ của
mình, bởi vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh,
nó còn là một tập hợp các kế sách để đưa toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
trong việc kinh doanh phát triển lên, đưa ra những chiêu bài nhằm đáp ứng và làm
thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Dưới đây tác giả bài viết xin lựa chọn một doanh nghiệp được cho là đứng
đầu trong Tập đoàn than khoáng sản Việt nam-Vinacomin để làm cơ sở phân tích
chiến lược Marketing.
1



I.

Giới thiệu công ty Kho Vận Và Cảng Cẩm phả

Công ty Kho vận và cảng Cẩm phả- Vinacomin được thành lập trên quyết
định số 2559/QĐ-TCCB ngày 17/09/1996 của Bộ Công Nghiệp. Tiền thân là Xí
nghiệp Cảng và kinh doanh than theo Quyết định số 178/NL/TCCB-LĐ của Bộ
năng lượng ngày 13/4/1990.
- Tên giao dịch quốc tế: CAMPHA PORT & LOGISTIC COMPANYVINACOMIN
+ Ngành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh than
- Quản lý và khai thác kinh doanh cảng biển Cảng Cẩm phả.
2


- Cung cấp dịch vụ du lịch đảo.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu tại cảng Cẩm phả.
- Dịch vụ hàng hải.
+ Chức năng nhiệm vụ:
Chế biến và kinh doanh than qua cảng Cẩm phả, quản lý và khai thác tuyến
luồng từ phao số O đến bờ cảng Cẩm phả, khai thác vùng neo đậu Hòn Nét và
Abey. Khai thác các cảng lẻ như cảng KM 6, cảng Khe dây, cảng Cẩm Thịnh,
cung ứng dịch vụ tầu biển. Điều hành giao than nội địa và xuất khẩu theo kế
hoạch của Tập đoàn Vinacomin.
- Tầm nhìn: “ Hướng tới cung cấp dịch vụ giao nhận hoàn hảo nhất Việt
Nam ”
Với 21 năm thành lập và phát triển, công ty liên tục hoàn thành kế hoạch
được Tập đoàn giao và luôn là công ty đứng đầu trong toàn nghành. Năm 2010
được Thủ Tướng chính phủ trao tặng giải vàng chất lượng quốc gia cho những
Doanh nghiệp xuất sắc. Những thành tựu mà công ty đạt được cũng là sự dẫn dắt

chỉ đạo hiệu quả lãnh đạo công ty cũng như sự đóng góp không nhỏ của đội cán
bộ công nhân viên của công ty.

3


II.

Phân tích mô hình SWOT của Công ty Kho vận và cảng Cảm phảVinacomin

Điểm mạnh (strengths)

Điểm yếu (Weaknesses)

- Vị trí trí địa lý: quản lý Cảng Cẩm - Hạnh toán tài chính phụ thuộc vào
phả là cảng nước sâu đứng hàng thứ cơ

quan

chủ

quản

Tập

đoàn

nhì toàn quốc, Vùng neo đậu kín gió Vinacomin. Doanh thu còn phụ thuộc
an toàn, Thuỷ triều ổn định.
- Được Tập đoàn Vinacomin trao

quyền điều hành giao than Nội địa và
xuất khẩu.
- Quản lý và khai thác các cảng lẻ và
cảng Cẩm phả với vùng hoạt động lớn.

chủ yếu là Than, doanh thu dịch vụ du
lịch, cung ứng và vận tải, Logistic
kém.
- Chưa khai thác hết được nguồn dịch
vụ du lịch đảo và vùng vịnh. dịch vụ
cung ứng tầu biển, bốc xếp, lai dắt,
4


quản lý đảo và tuyến luồng có chiều logistic.
dài hơn 40km.

- Chưa chú trọng vào khâu marketing

- Có mới quan hệ bền vững với các sản phẩm, dịch vụ sẵn có trên vị trí địa
công ty cung cấp nguồn than và các cơ lý mà công ty được quản lý.
quan chính quyền địa phương.

- Đội ngũ lãnh đạo, quản lý còn cồng

- Sở hữu nguồn nhân công lành nghề kềnh, chồng chéo, kém về khâu quản
dồi dào, đội ngũ vận tải chuyên trị. Trình độ CBCNV còn non trẻ về tri
nghiệp, số luợng thiết bị, máy móc thức và nghiệp vụ ngoại thương,
hiện đại, nhà xưởng, cầu cảng lớn.


Logistic.

- Thị trường cho nghạch Logistic rộng
lớn, phong phú tiếp cận đựơc với môi
trường cả trong và ngoài nước.
- Là thành viên của hiệp hội cảng biển
Việt nam.

Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (threats)

- Phát triển thành cảng Tổng hợp lớn - Sản lượng than ngày một ít đi khi
trên vùng lãnh thổ. Hình thành đội ngũ nguồn tài nguyên không tái tạo đã
dịch vụ vận tải, bốc xếp Logistic phải khai thác sâu hơn.
chuyên nghiệp đa năng.

- Chính sách an ninh năng lượng của

- Được sự quan tâm, ưu đãi của Bộ chính phủ dẫn đến xuất khẩu giảm,
GTVT, nhà nước và cơ quan địa Thị trường trong nước giá không tăng.
phương về xây dựng qui mô, tầm cỡ Sự bảo hộ của nhà nước về giá than
cảng quốc tế phía Bắc Việt nam.

cho nghành điện.

- Nguồn cung cấp dịch vụ du lịch đảo - Nguồn vốn đầu tư cho tuyến luồng
dồi dào, phong phú với vùng hải sản cảng biển và dự án cảng Tổng hợp.
biển lớn.


- Xây dựng đội ngũ CBCNV có Kiến
5


- Dịch vụ cung cấp logistic cho các thức và nghiệp vụ Logistic chuyên
công ty quanh vùng, trong và ngoài nghiệp.
nước lớn. Vùng quản lý mép nuớc dài
có lợi cho kinh doanh dịch vụ hàng
hải.

III.

- Gia nhập vào hiệp hội cảng biển
Châu Á Thái Bình dương để tăng phần
thương hiệu.

Phân tích chiến lược marketing của Công ty kho vận cảng Cẩm phảVinacomin và các đối thủ cạnh tranh.
1. chiến lược marketing về sản phẩm
- Với đặc thù trong nghành về sản xuất và kinh doanh chủ yếu dựa vào một

chủng loại sản phẩm là than, công ty được được Tập đoàn Vinacomin giao nhiệm
vụ là đầu mối mua than của các công ty sản xuất than, chế biến và giao bán cho
các công ty đại lý trong nước. Điều hành toàn bộ giao than xuất khẩu cho các thị
trường Tây âu, Nhật bản, Hàn quốc, Thái lan, Trung quốc ..vv. Do đó với việc xây
dựng chiến lược marketing sản phẩm của công ty chỉ chú trọng vào khâu đảm
bảo chất lượng, số lượng sản phẩm, công tác giao nhận thuận tiện, giải phóng tầu
nhanh cho khách hàng. Xây dựng loại hình vận tải, bốc xếp lành nghề, chuyên
nghiệp, khai thác dịch vụ cung ứng tầu biển, hàng hải, du lịch đảo.
Công ty sở hữu một số lượng lớn về máy móc thiêt bị hiện đại, đội ngũ
công nhân lành nghề, nên hiệu quả chế biến và kiểm soát chất lượng sản phẩm

cao, dẫn đến uy tín của công ty đã được khách hàng trong và ngoài nước tin
tưởng: Với mục tiêu “chất lượng là hàng đầu” công ty mỗi năm không ngừng
đưa cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định nguồn lao
động. Đảm bảo chất lượng cho các chủng loại sản phẩm than có tính ổn định theo
đúng chỉ tiêu chất lượng đăng ký tiêu chuẩn Than Việt nam.

Lo¹i than

ChØ tiªu chÊt lîng
6


§é tro
Ak (%)

T
T
1
2
I Than côc
1 Than

2 Than
3
3 Than
4
4 Than
5
II Than


3

§é
Èm ChÊt
W
bèc
(%)
4
5


h¹t
(m
m)
6

NhiÖt
Tû lÖ
lîng
trªn
(Kcal/
cì (%)
g)
7
8

35÷
100
35÷
50

15÷
35
6÷ 1
5

8.000

10

10

8.100

10

10

8.000

10

10

7.900

10

10

0÷ 1

5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5
0÷ 1
5

7.800

10

7.600

10

7.350

10


6.500

10

6.050

10

5.500

10

4.850

10

4.650

10

4.450

10

côc

2-3

3-4


6,0

côc

3-5

3-4

6,0

côc

4-6

3-5

6,0

côc

5-7

3-5

6,0

1 Than sè 1

6-8


6,0

2 Than sè 2

8-10

3 Than sè 3

10-18

4 Than sè 4

18-22

5 Than sè 5

22-26

6 Than sè 6

26-33

7 Than sè 7

33-36

8 Than sè 8

36-38


9 Than sè 9

38-40

812
812
812
812
812
812
812
812
812

Tû lÖ
díi cì
(%)
9

c¸m

6,0
6,0
6,0
6,0
6,0
6,0
6,0
6,0


- Công ty cũng không ngừng sáng tạo, cải tiến thiết bị sàng tuyển, rửa để
chế biến những loại than chất lượng thấp thành than có đủ phẩm cấp chất lượng
xuất khẩu sang thị trường Trung quốc. Số lượng loại than này được tận thu từ bã
xít sàng của các mỏ đưa ra, sản lượng mỗi năm hàng triệu tấn. Do tận dụng công
nghệ và trí óc sáng tạo của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên nên sản lượng sản
xuất ngày một tăng, hiệu quả cao dẫn đến doanh thu năm 2010 đạt 29,438,389
7


triệu đồng, bằng 126.91% kế hoạch năm đề ra. Trong đó: Xuất khẩu đạt
16,144,992 triệu đồng, Nội địa đạt 13,293,397 triệu đồng. Lợi nhuận riêng của
kinh doanh than là 4,636,929 triệu đồng, sản xuất kinh doanh từ dịch vụ khác như
(cung ứng tầu biển, dịch vụ lai dắt tầu ra vào cảng, du lịch, vận tải, bốc xếp, nạo
vét luồng,vv) đạt khoảng 39,528 triệu đồng.
Do yêu cầu của sự phát triển chung loài người trên toàn thế giới về môi
trường, hiệu ứng nhà kính. Sự đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, nhu cầu sản
phẩm than sạch, ít khói, ít lưu huỳnh đang được công ty chú trọng xây dựng
phương án sản xuất nhằm đáp ứng thị trường khách hàng tiềm năng. Sự đòi hỏi
của môi trường cũng là một khó khăn thách thức cho công ty. Do vậy chiến lược
chất lượng Marketing sản phẩm của công ty chính là sản phẩm than sạch, chất
lượng đảm bảo ổn định, giao nhận hàng hóa nhanh, thuận tiện.
Ngoài ra việc kinh doanh và quản lý khai thác cảng biển cũng là điều kiện
thuận lợi về môi trường kinh doanh cho nghành dịch vụ vận tải, bốc xếp, cung
ứng hàng hải, giao nhận Logistic. Đặc biệt những năm gần đây, chính phủ nước ta
cũng đang vận động khuyến khích mở rộng phát triển khai thác loại hình này.
Qua nghiên cứu và phân tích của nhiều chuyên gia hàng đầu của Việt nam
Shipper, loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải, bốc xếp, Logistic đem về một
khoản doanh thu chiếm khoảng 30% trong tỷ trọng của nền kinh tế Việt nam.
Nắm được xu thế chung của toàn nghành cũng như hiệp hội hàng hải Việt
nam, công ty cũng đang và xây dựng một dự án chiến lược xây cảng tổng Hợp tại

vùng Cẩm phả nhằm đáp ứng như cầu vận tải, chuyển tài, bốc xếp hàng hóa kịp
với sự phát triển của nền kinh tế với tầm nhìn trên 30 năm. Dự án cũng được Bộ
GTVT phê duyệt trình chính phủ, được Tập đoàn ủy quyền là chủ đầu tư làm thủ
tục với các đơn vị, nhà thầu, chính quyền địa phương. Mục tiêu đạt được trong
tương lai là cảng Cẩm phả trở thành cảng tổng hợp tầm cỡ quốc tế nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm tam giác kinh tế phía bắc, Hà Nội, Hải phòng, Quảng
ninh.
2.Chiến lược marketing về giá
8


Với loại hình kinh doanh đặc biệt của nghành than, sản phẩm thuộc về an
ninh năng lượng quốc gia nên chịu sự quản lý của nhà nước và các bộ ban nghành
liên quan. Chiến lược giá được xây dựng trên mối tương quan giữa giá than thị
trường thế giới cùng chủng loại tại thời điểm đối với than xuất khẩu. Giá than
trong nước cung cấp cho các nhà sử dụng được tính toán trên cơ sở giá năng
lượng chung trong nền kinh tế và chỉ được chênh lệch không quá 10% so với than
xuất khẩu đi thị trường Trung quốc cùng chủng loại theo chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ. Song song với chính sách làm giá này, cũng tồn tại không ít những bất
cập và sự bảo trợ của nhà nước về giá than cung cấp cho nghành điện suốt hàng
chục năm qua. Riêng chỉ giá than cung cấp cho nghành điện đã thấp hơn 30% so
với giá than cung cấp cho thị trường nội địa. Nghành than đã lên tiếng về sự bảo
trợ này, nhưng giá vẫn chịu sự quản lý chung của nhà nước nên chưa thể phù hợp
chung với nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, Với lợi thế về chất lượng sản phẩm và bản chất Than gốc
Anthracite (một loại than sạch ít lưu huỳnh vào rạng hiếm trên thế giới) Than cám
số 1, số 2 và than cục qua tuyển rửa rất được thị trường khách hàng khó tính như
Nhật bản, Hàn quốc và Tây Âu ưa chuộng. Với những loại than sạch chất lượng
cao này, về mặt giá đối với khách hàng không phải là trọng yếu mà chính là chất
lượng sản phẩm. Giá có thể cao hơn vài lần so với loại than khác cùng loại bán

vào thị trường khác. Do đó chính sách xây dựng marketing giá cho các thị trường
này cũng rất linh hoạt đã đem lại không ít lợi nhuận để bù đắp cho khoản giá than
cấp nghành điện được bảo trợ.
Riêng thị trường Trung quốc là một thị trường phải nói là dễ tính nhất, bất
kể chủng loại chất lượng từ thấp đến cao đều có thể tiêu thụ với số lượng lớn, mỗi
năm hàng chục triệu tấn. Thị trường này chỉ thích hợp với chính sách giá than
trong vung châu Á như Indonesia hay Úc châu. Do vậy chiến lược Marketing về
giá cho thị trường này phải linh hoạt, vận động, đôi khi phải nhún nhường mới có
thể tạo ra làn sóng trong thị trường. Năm 2008 do ảnh hưởng chung của sự đỏ vỡ
nền kinh tế bong bong phố Wall Mỹ nên giá xuất khẩu đã bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Có lúc sản phẩm đã bị đóng băng đến 3 tháng vào cuối năm 2008. Đây
9


cũng chính là chính sách giá không linh hoạt ngay khi thị trường kinh tế thế giới
suy sụp, giá than các nước giảm mạnh trong khi giá của than Việt nam vẫn giữ
nguyên. Đến khi thị trường giá than thế giới hồi trở lại, qua 03 tháng không bán
được hàng nên sự ứ đọng hàng hóa và sự quá tải của kho bãi dẫn đến quyết định
đẩy hàng . Đây chính là lúc sơ hở nhất của người làm giá nên đã chịu sự thất bại
là hàng bán với giá thấp hơn so với thị trường từ 20-25%. Sự ảnh hưởng của lạm
phát và suy thoái nền kinh tế thế giới từ năm 2008 đến cuối năm 2009 đầu 2010
đã làm cho các nhà quản lý làm chính sách Marketing giá đau đầu. Chính sách
linh hoạt giá chậm, kém cho nên đã phải nếm mùi 2 lần thất bại về giá cho dù có
tổ chức đấu giá công khai quốc tế.
2. Chiến lược marketing về phân phối
Với một thị trường tiêu thụ phân bổ rộng lớn từ Bắc đến Nam trong cả
nước đối với than Nội địa và thị trường xuất khẩu đi Nhật, Hàn quốc, Tây Âu
được coi là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất trong toàn Tập đoàn nói chung và
công ty Kho Vận& Cảng Cẩm phả nói riêng. Than tiêu thụ cho thị trường nội địa
chủ yếu là loại than chất lượng trung bình như Cám số 3.4.5.6 và một số loại than

cục xô 1A,B,C chiếm khoảng 55% trong tổng số than tiêu thụ trong năm do nhu
cầu phát triển ngày một tăng của cả nước. Do đó công ty thay mặt Tập đoàn, phân
bổ cung cấp than cho các công ty đại lý cấp 1 thuộc Tập đoàn Vinacomin nằm
trên địa bàn theo vùng miền dựa vào các kế hoạch đăng ký tiêu thụ của các nhà sử
dụng. Đối với than thương mại, thị trường Miền Nam do có nhiều nhà máy, công
nghiệp liên doanh nên sản lượng phân bổ bình quân 220.000 tấn/tháng. Miền
Trung khoảng 120.000 tấn. Miền Bắc khoảng 200.000 tấn/tháng. Ngoài ra kênh
phân phối trực tiếp là các nhà sử dụng đăng ký ổn định về lượng Như Điện, Phân
Đạm, Giấy, Xi măng tổng số bình quân khoảng 600.000 tấn/tháng. Các kênh phân
phối gián tiếp là các nhà thương mại được các đại lý cấp 1 của Tập đoàn
Vinacomin ký hợp đồng trực tiếp và phân bổ lượng theo kế hoạch tháng. Như vậy
về phân phối trong nội địa không có gì phức tạp hay có đối thủ cạnh tranh.
Đối với than xuất khẩu, căn cứ vào nhu cấu của từng thị trường để phân bổ
sản phẩm.
10


Loại cám chất lượng tốt số 1 và 2 (cám 6-8 XK), than cục số 2.3.4.6 được
ưu tiên cho thị trường Nhật bản, Tây âu, thái lan, Taiwan.. Số lượng than chất
lượng cao này phải qua quá trình tuyển rửa mới có, chi phí gia công cao, giá
thành chỉ có những thị trường yêu cầu cao mới chịu nổi.
Riêng thị trường trung quốc được chấp nhận là thị trường tiêu thụ than tổng
hợp lớn nhất trên thế giới. Từ loại thấp đến cao đều tiêu thụ được, cho nên dễ
phân bổ sản lượng. Chỉ có một rào cản duy nhất là chịu sự chỉ đạo của chính phủ
thắt chặt hạn nghạch (Quotas) mỗi năm một giảm để bảo vệ an ninh năng lượng
đảm bảo đủ nguồn than cung cấp cho thị trường nội địa. Sự cạnh tranh duy nhất
của than Việt nam đối với thị trường chủ yếu được dựa vào chính sách giá so sánh
với giá than Indonesia và Than của Úc.. Chính sách Marketing phân phối đối với
thị trường này được coi là không giới hạn. Bởi vì tổng số lượng than công ty sản
xuất ra cả năm cũng không đủ để một đến hai khách hàng tiêu thụ. Chủng loại

than phân phối cho thị trường này có phẩm cấp thấp ( cám số 5.6.7 và cám chất
lượng thấp ngoài tiêu chuẩn TVN).
3. Chiến lược marketing về xúc tiến
Thương hiệu của than Việt nam đã có tên trên thị trường nội địa và quốc tế
trên 40 năm. Do đó nói đến than Việt nam là nói đến than sạch, chất lượng, phù
hợp cho nhu cầu phục vụ sản xuất cho các nghành công nghiệp khác. Sản phẩm
này cũng như điện, dầu khí không thể thiếu trong nền kinh tế phong phú này. Là
những sản phẩm thuộc về năng lượng không tái tạo chon nên không đi sâu vào
chiến lược xúc tiến. Công ty chủ yếu đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến sản
phẩm đẩm bảo chất lượng, giao hàng nhanh chóng, giải phóng tầu nhanh.
Bên cạnh đó công ty còn đầu tư sâu vào khâu vận tải, bốc xếp, Logistic.
Tham gia hiệp hội cảng biển trong quá trình phát triển đi lên thành cảng Tổng
hợp. Xây dựng đội ngũ quản lý tốt, đội ngũ công nhân chuyên nghiệp phù hợp
với tiến trình hội nhập của đất nước, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao
động, xác định mục tiêu “ Chất lượng là hàng đầu” để nhằm cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ tốt nhất tăng tầm ảnh hưởng trong khối Asian cũng như trường
quốc tế về thương hiệu Cảng Cẩm phả.
11


Bề dày lịch sử hình thành của nghành than từ thời vua Minh mạng cho đến
thời pháp thuộc đến nay, truyền thống của công ty Cảng Cẩm phả vẫn giữ nguyên
và luôn là đơn vị anh hùng trong sản xuất kinh doanh. Gây dựng các qũy tình
thương, ủng hộ dân nghèo miền hải đảo và trẻ em khuyết tật cũng như các hộ lao
động sống dựa vào hòn than tại vùng Quảng ninh. Chính vì vậy công ty Kho
Vận& Cảng Cẩm phả được đón nhận huy chương giải vàng chất lượng nam 2010
của chính phủ. Đây cũng chính là thành quả của chiến lược xúc tiến đẩy mạnh
thương hiệu của công ty.
Kết Luận
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các

doanh nghiệp đang được cùng chơi một sân chơi mà trong đó tất cả các phần lợi
ích luôn thuộc về người chiến thắng. Nói đúng nghĩa hơn là doanh nghiệp muốn
thành công thì không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược
marketing. Marketing chính là ngòi nổ cho các bước phá trong các chiến lược để
doanh nghiệp cạnh tranh được với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Như
vậy Marketing chính là một chức năng trong hoạt động kinh doanh. Nó là cầu nối
tiếp cận giữa khách hàng với doanh nghiệp, là triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp trong việc phát hiện đường lối, đáp ứng làm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng.
Với việc nghiên cứu mô hình SWOT của doanh nghiệp, để tìm hiểu được
doanh nghiệp mình có điểm mạnh gì, nhược điểm như thế nào, đang ở vị trí nào,
cần phải khắc phục hay phát huy ra sao? người lãnh đạo nên bắt đầu hệ thống này
bằng cách tự đặt câu hỏi “Tốt” hay “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều
tốt hiện tại thì nên “hài lòng”, còn những điều tốt trong tương lai chính là “cơ
hội”. Những điều xấu hở hiện tại là “sai lầm” ở tương lai chính là “nguy cơ”.
Công việc nghiên cứu này chính là chìa khóa cho lãnh đạo dẫn dắt công ty
thành công trong kinh doanh. Sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng
chính là sự dự báo chính xác của các nhà lãnh đạo giỏi phân tích chiến lược
marketing.
12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chiến lược Marketing – Trường đại học Griggs Hoa Kỳ
2. Web: Tài liệu.vn/phân tích chiến lược marketing
3. Tài liệu của công ty Kho Vận và Cảng Cẩm phả.

13




×