BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
BÁO CÁO TÁI CHẾ CTR- MÔN KỸ THUẬT XỬ LÝ CTR
TÁI CHẾ CAO SU PHẾ PHẨM
THÀNH DẦU
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 2- MTK38CN
Đà Lạt, tháng 08 /2017
THÀNH VIÊN NHÓM 2- MTK38CN
Họ và tên
Mã số sinh viên
Trương Mai Hân
1411070
Đặng Nguyễn Ngọc Lê
1411076
Trần Nguyễn Huyền Trang
1411130
Nguyễn Đình Thoại Phương
1411098
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấ n đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu bài báo cáo ...................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN ................................................................................................. 2
I.1. Thực trạng chất thải rắn ở Việt Nam ............................................................ 2
I.2. Hoạt động tái chế ở Việt Nam ...................................................................... 4
I.3.1. Tổng quan về cao su ................................................................................. 6
I.3.2. Tái chế cao su........................................................................................... 8
II. CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ CAO SU PHẾ THẢI ........................................... 10
II.1. Sản xuất cao su tái sinh bằng phương pháp nhiệt cơ ................................. 10
II.2. Sử dụng công nghệ Newtech tái chế cao su thành “vàng đen” .................. 13
III. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM, LỢI ÍCH VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ................... 16
III.1. Ưu điểm của công nghệ Newtech ............................................................. 16
III.2. Nhược điểm của công nghệ Newtech........................................................ 18
III.3 Lợi ích của việc tái chế cao su phế thải..................................................... 18
III.4 Vấn đề môi trường .................................................................................... 21
IV Một số thành công trong lĩnh vực tái chế phế phẩm cao su .......................... 23
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
i
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tháp quản lý CTR ...................................................................................... 2
Hình 2. Tái chế và sản phẩm tái chế......................................................................... 5
Hình 3. Tái chế thủy tinh ......................................................................................... 5
Hình 4. Tái chế giấy ............................................................................................... 6
Hình 5. Cây cao su................................................................................................... 6
Hình 6. Sản phẩm từ cao su tổng hợp....................................................................... 7
Hình 7. Các sản phẩm khác từ cao su tổng hợp ........................................................ 7
Hình 8. Cao su phế thải............................................................................................ 8
Hình 9. Dầu FO-R, nguyên liệu thay thế dầu truyền thống ..................................... 17
Hình 10. Poster hệ thống công nghệ và dầu FO-R.................................................. 17
Hình 11. Khói thải từ một nhà máy tái chế cao su .................................................. 21
Hình 12. Dầu cặn còn thừa lại sau xử lý................................................................. 22
Hình 13. Lốp cao su phế thải - Nguyên liệu chế xuất dầu FO-R ............................. 23
Hình 14.cDây chuyền nhiệt phân cao su thành dầu (lò quay) ................................. 24
Hình 15. Công nhân tiếp củi cấp nhiệt cho lò nhiệt phân ....................................... 25
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
ii
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1. Tổng sản lượng chất thải rắn năm 2010 .................................................... 3
Sơ đồ 1. Giải pháp môi trường 3R ............................................................................. 4
Sơ đồ 2. Các công nghệ tái chế cao su phế thải ........................................................ 10
Sơ đồ 3. Sơ đồ công nghệ phương pháp nhiệt cơ ..................................................... 11
Sơ đồ 4. Nguyên liệu đầu vào và sản phẩm chính trong tái chế bằng công nghệ
Newtech .................................................................................................................. 13
Sơ đồ 5. Sơ đồ công nghệ Newtech.......................................................................... 14
Sơ đồ 6. Ưu nhược điểm và lợi ích trong tái chế cao su ........................................... 16
Sơ đồ 7. Vòng tròn phát triển bền vững ................................................................... 18
Sơ đồ 8. Lợi ích KT-XH .......................................................................................... 19
Sơ đồ 9. Lợi ích về môi trường ................................................................................ 20
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
iii
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
MỞ ĐẦU
1. Đă ̣t vấ n đề
Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay, tức là phát triển đi kèm với sự gia tăng chất
thải; gây ra gánh nặng rất lớn đối với ngành quản lý và xử lý chất thải nói chung và chất
thải rắn nói riêng.
Các ngành công nghiệp càng phát triển thì các biện pháp tiết giảm tại nguồn càng
khó thực hiện hơn, chất thải rắn sinh ra càng khó phân hủy, càng khó bị tác động bới
các tác nhân hóa- lý và sinh học. Vì vậy, trước khi tìm ra được giải pháp tối ưu cho việc
xử lý các CTR không thể phân hủy đó thì phương pháp tái chế CTR là phương pháp
được ưu tiên sử dụng nhất hiện nay.
Trong đề tài báo cáo này, chúng em đề cập đến loại chất thải rắn không thể phân hủy,
khó chôn lấp, gây hại cho môi trường nếu đem đốt bỏ mà thải lượng hàng năm cũng
như sự tồn đọng của nó rất lớn đó là cao su.
Với nguồn nguyên liệu đầu vào cho quy trình tái chế rất dồi dào như vậy, công nghiệp
tái chế cao su phế thải thành vật liệu có ích ở Việt Nam là một ngành công nghiệp khá
tiềm năng.
Trên thế giới, các công nghệ tái chế cao su đã xuất hiện khá sớm và đã đạt được thành
công nhất định trong việc tái chế cao su phế thải. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp đã ứng
dụng công nghệ tái chế cao su nhưng không được thành công lắm. Cho đến những năm
gần đây, một công nghệ mới đã được hình thành và phát triển ngay tại Việt Nam, do
công ty Công Nghệ Môi Trường mới sang chế là công nghệ nhiệt phân cao su phế
phẩm thành “vàng đen” – công nghệ NEWTECH. Đó là công nghệ tái chế cao su
mà nhóm em muốn đề cập đến trong báo cáo này.
2. Mục tiêu bài báo cáo
-
Hiểu được công nghệ tái chế cao su hiện nay
Tình hình tái chế cao su ở Việt Nam
Mang được công nghệ tái chế cao su mới Newtech đến với các thành viên khác trong
lớp.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
1
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
I. TỔNG QUAN
I.1. Thực trạng chất thải rắn ở Việt Nam
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của các
ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu,
năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải
rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây
khó khăn cho công tác quản lý, xử lý.
Việc thu gom và xử lý lượng CTR đó ở Việt Nam chủ yếu là chôn lấp và đốt chất
thải, gây nên vấn đề ô nhiễm khác cho môi trường cũng như thiệt hại về các mặt kinh
tế, môi trường.
Áp lực giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
đất nước đặt ra cho các cơ quan quản lý cần đánh giá thực tế tình hình quản lý chất thải
rắn (nguy hại, sinh hoạt và công nghiệp thông thường) tại Việt Nam và đề xuất các giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn nhằm đáp ứng yêu cầu trong
công tác bảo vệ môi trường theo tinh thần Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015
về quản lý chất thải và phế liệu.
Theo tháp ưu tiên quản lý
CTR, ta thấy được các biện
pháp ưu tiên là tiết giảm tại
nguồn, tái sử dụng và tái chế là
3 biện pháp được ưa thích nhất.
Hiện nay xu thế xử lý CTR
đang được chuyển từ hướng cổ
điển (ít được ưa thích) sang hiện
đại, tối ưu hơn.
Hình 1. Tháp quản lý CTR
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
2
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Biểu đồ 1. Tổng sản lượng chất thải rắn năm 2010
(Nguồn: )
Biểu đồ trên thể hiện tổng sản lượng chất thải rắn năm 2010 theo từng loại chất thải
cho ta cái nhìn tổng quan nhất về tổng lượng thải chất thải rắn trong một năm. Trong
năm này, chiếm ưu thể tổng thải là giấy và bìa, kế đến là thức ăn thừa (rác hữu cơ), ở vị
trí thứ 3 là đồ trang trí vườn rồi đến nhựa, kim loại và đến cao su- sảm phẩm phế thải ta
cần quan tâm.
Mặc dù tổng lượng thải trên 1 năm của cao su là không lớn nhưng cao su được xếp
vào loại CTR không thể phân hủy và chôn lấp nên trữ lượng tồn đọng của cao su phế
thải rất lớn, nó không thể hiện qua con số thải trong 1 năm.
Tuy nhiên, biểu đồ trên thể hiện một cách khái quát nhất các loại thải, sản lượng của
nó tỉ lệ như thế nào từ đó quyết định được hướng xử lý tốt nhất.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
3
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
I.2. Hoạt động tái chế ở Việt Nam
Tái chế là gì?
Tái chế là hoạt động thu hồi lại nguyên liệu từ chất thải. Các thành phần có thể
sử dụng để chế biến thành những sản phẩm mới hoặc cung cấp nguyên liệu cho các
hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Sơ đồ 1. Giải pháp môi trường 3R
Mục đích của tái chế là gì?
Mục đích của tái chế: Đây là một giải pháp thay thế cho việc thải rác thông
thường, giúp tiết kiệm vật liệu cũng như giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Tái chế
có nhiều hiệu quả, giảm việc sử dụng nguồn nguyên liệu tươi (nguyên liệu chưa qua
chế biến), giảm tiêu tốn năng lượng, phát thải khí độc ra môi trường (thông qua đốt
chất thải) và cuối cùng giúp giảm đáng kể việc ô nhiễm nước rỉ rác từ việc chôn lấp
rác thải. Tái chế là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc giảm thiểu chất thải hiện
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
4
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
đại và là thành phần trong mô hình phân loại rác hiện nay bao gồm: giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế. Tái chế bao gồm: tái chế vật liệu và thu hồi nhiệt
Hình 2. Tái chế và sản phẩm tái chế
Các vật liệu có thể tái chế bao gồm nhiều loại thủy tinh, giấy, kim loại, nhựa, lốp
xe, sản phẩm dệt, và điện tử. Đối với các loại rác thải hữu cơ như xác động thực vật
hay thực phẩm được sử lý làm phân bón người ta cũng xem như là một quá trình tái
chế chất thải. Chất thải tái chế được thu gôm từ các bãi rác, lề đường,… sau đó được
phân loại, làm sạch và cuối cùng là tái chế thành vật liệu mới.
Hoạt động tái chế ở Việt Nam?
Hiện nay ở Việt Nam là một trong những ưu
tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần
kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền
vững đất nước. Hoạt động thu hồi và tái chế đã
xuất hiện từ lâu ở Việt Nam. Phát triển mạnh
mẽ những năm gần đây. Tiêu biểu là ở TP
HCM, thành phố - đô thị lớn nhất cả nước, có
nhiều cơ sở tái chế với công nghệ và quy mô
tái chế là hiện đại nhất.
Hình 3. Tái chế thủy tinh
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
5
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Tuy nhiên, những cơ sở tái chế hầu hết nhỏ
lẻ, thủ công chưa có sự đầu tư và quản lý từ
nhà nước. Dù vậy, không thể phủ nhận hoạt
động tái chế ở Việt Nam đã đem lại những
lợi ích trong việc giảm thiểu lượng rác bị
thải bở và đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn.
Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam
không được quản lý một cách có hệ thống,
có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư
nhân thực hiện một cách tự phát.
Hình 4. Tái chế giấy
I.3. Tái chế cao su phế phẩm
I.3.1. Tổng quan về cao su
Cao su
Cao su là hợp chất cao phân tử mà mạch phân tử của nó có chiều dài lớn hơn
rất nhiều so với chiều rộng và được cấu tạo từ một loại hoặc nhiều loại mắt xích
có cấu tạo hoá học khác nhau được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Cao su gồm hai loại chính là cao su tự nhiên và cao su nhân tạo
Cao su tự nhiên: Nguyên liệu chính chế biến cao su là mủ cao su lấy từ 1 loại cây
có tên tiếng Việt là cây cao su có nguồn gốc từ rừng AMAZON thuộc Nam Mỹ.
Hình 5. Cây cao su
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
6
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Cao su tổng hợp: là nhóm chất polyme tổng hợp có tính chất đàn hồi, dùng làm
nguyên liệu để sản xuất cácsản phẩm cao su, trong đó quan trọng nhất là xăm lốp
(khoảng 50%).
Hình 6. Sản phẩm từ cao su tổng hợp
Các sản phẩm làm từ cao su tổng hợp có độ chịu mỏi rất cao, được dùng trong các
ứng dụng chuyển động liên tục.
Hình 7. Các sản phẩm khác từ cao su tổng hợp
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
7
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Ảnh hưởng của cao su phế thải tới môi trường
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội, lượng cao su phế thải thải ra môi
trường ngày một nhiều. Điều này đã khiến cho việc xử lý gặp nhiều khó khăn bởi đặc
tính bền với các tác nhân vật lý, hóa học cũng như khó phân hủy trong môi trường chôn
lấp của cao su. Sau nhiều công trình nghiên cứu, cao su phế thải đã được tái chế, sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau mà nhiều người không nghĩ tới.
Hình 8. Cao su phế thải
Cao su phế thải là chất thải khó phân hủy,bền vững trước các tác nhân hóa học, sinh
học, vật lý và phải mất khoảng vài chục năm nó mới có khả năng phân hủy trong đất.
Mặt khác do hình khối phế thải, nên chúng chiếm thể tích lớn, vì vậy nếu chôn lấp chúng
có thể làm phá vỡ cấu trúc của bãi chôn lấp. Nếu sử dụng phương pháp đốt cao su phế
thải ở nhiệt độ cao thì rất khó kiểm soát mức độ gây ô nhiễm môi trường đất, không khí
và nước.
I.3.2. Tái chế cao su
Cao su phế thải là chất thải khó phân hủy,bền vững trước các tác nhân hóa học, sinh
học, vật lý và phải mất khoảng vài chục năm nó mới có khả năng phân hủy trong đất.
Mặt khác do hình khối phế thải, nên chúng chiếm thể tích lớn, vì vậy nếu chôn lấp chúng
có thể làm phá vỡ cấu trúc của bãi chôn lấp. Nếu sử dụng phương pháp đốt cao su phế
thải ở nhiệt độ cao thì rất khó kiểm soát mức độ gây ô nhiễm môi trường đất, không khí
và nước.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
8
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Cao su có cấu tạo từ các mạch polyme cao phân tử, dưới tác dụng của nhiệt độ cao
chúng có thể bị phân hủy trở thành các mạch hydrocacbon nhỏ hơn . Nghiên cứu quá
trình phân hủy cao su dưới tác dụng của nhiệt độ và xúc tác là hướng đi được các nhà
khoa học ưu tiên lựa chọn thay thế cho các phương pháp xử lý truyền thống như chôn
lấp, đốt đang gặp nhiều vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường.
Ước tính mỗi năm thải ra môi trường hơn 400.000 tấn cao su phế liệu, và hầu
hết chúng là những loại vật liệu khó phân hủy, thể tích lớn nên ảnh hưởng đến
môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Với sự gia tăng về lượng cao su phế thải như hiện nay, thì các loại rác khó phân
hủy như cao su cần phải có hướng xử lý mới để tận dụng nguồn nguyên liệu này hoặc
hạn chế đến mức thấp nhất tác động của loại chất thải này đối với môi trường.
Từ đó, phương pháp tối ưu nhất để xử lý cao su phế thải đó là tái chế chúng, biến
cao su phế thải thành những sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế khác.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
9
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
II. CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ CAO SU PHẾ THẢI
Sơ đồ 2. Các công nghệ tái chế cao su phế thải
Công nghệ chính mà báo cáo hướng đến là công nghệ Newtech, tuy nhiên ở Việt
Nam, một loại công nghệ khác được ứng dụng rất nhiều đó là sản xuất cao su tái sinh
bằng phương pháp cơ nhiệt. Do đó, nhóm quyết định giới thiệu thêm phương pháp này
một cách khái quát nhất, cơ bản nhất bên cạnh công nghệ chính của bản báo cáo này.
II.1. Sản xuất cao su tái sinh bằng phương pháp nhiệt cơ
Nguyên lý cơ bản của phương pháp là sử dụng cơ học để cắt nhỏ, nghiền, làm mịn
cao su để dễ dàng hòa trộn với các chất phụ gia them vào quá trình, thực hiện ở nhiệt
độ cao (nhiệt) ở khoảng 140 – 2100C.
Sản phẩm sau cùng của quá trình tái chế là các hạt cao su tái sinh. Cao su tái sinh sử
dụng làm sàn cho sân chơi, thể thao, sân vận động, như các miếng đệm giảm chấn, cũng
như vật liệu lợp. Sử dụng bột cao su với tỷ lệ nhỏ được thêm vào nhựa đường, làm tăng
tính đàn hồi và giảm độ ồn trên đường, làm tăng tuổi thọ của mặt đường và cải thiện an
toàn trong điều kiện đường ướt.
Tuy nhiên, phương pháp này gây nên khá nhiều vấn đề môi trường đáng lo ngại như
tiếng ồn từ các loại máy, mùi hôi của dầu, chất thải rắn (vải vụn..).
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
10
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Sơ đồ 3. Sơ đồ công nghệ phương pháp nhiệt cơ
Thuyết minh công nghệ
- Phân loại cao su phế thải, tách kim loại có trong phế thải. Sau đó đưa vào máy cắt
thành 3 đến 4 phần, và được nghiền trên máy cắt lớp thành mảnh bán vành khuyên có
chiều rộng từ 10÷40mm, và nghiền thành hạt trên máy đập, các hạt cao su đã được loại
vải để đạt hàm lượng sợi ≤ 2%
- Tiếp theo trộn phụ gia, chất làm mềm, chất hoạt hóa của quá trình khử lưu huỳnh,
thúc đẩy cao su chuyển vào trang thái dẻo. chất làm mềm cho quá trình khử lưu huỳnh
là sản phẩm hữu cơ (nhựa thông, nhựa lò hơi, dầu mỡ kỹ thuật...)với nhiệt độ sôi hơn
300ºC vượt xa nhiệt độ khử lưu huỳnh.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
11
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
- Các phân tử của chất làm mềm xâm nhập vào giữa các phân tử cao su trong chất dẻo,
tạo ra sự giản nở do tăng khoảng cách phân tử, làm yếu lực liên kết phân tử. do đó, làm
giảm xác xuất hư hỏng của quá trình tạo cấu trúc cao su. Chất làm mềm có thể tạo thành
trong cấu tử tái sinh, làm tăng tính đàn hồi của nó ịnh lượng chất làm mểm khoảng
10÷30% khối lượng chất dẻo.
- Chất hoạt hóa của quá trình khử lưu huỳnh là disunfua pentaclorthiophenol, disunfua
triclorthiopenol, muối kẽm của những chất trên và các chất tạo dẻo hóa học. Khi dùng
các hợp chất này, nhiệt độ của quá trình giảm và thời gian khử lưu huỳnh giảm 40‚50%
Lượng chất hoạt hóa thường chiếm 0,15÷3,0%, phụ thuộc vào thành phần chất dẻo. Quá
trình trộn phụ gia kéo dài từ 4 – 12h.
- Quá trình cơ bản để sản xuất cao su tái chế là quá trình khử lưu huỳnh.quá trình này
được thực hiện bằng cách cho cao su đã được nghiền với phụ gia trong khoảng thời gian
xác định qua máy ép trục vít ở 1400c - 2100c để khử lưu huỳnh . Lúc này, quá trình
phân hủy cao su lưu hóa sẽ xảy ra, cấu trúc không gian của cao su bị phân rã tại liên kết
lưu huỳnh có một phần cao su bị tan rã tại liên kết lưu huỳnh – cao su và cao su-cao su.
Quá trình khử lưu huỳnh làm giảm khối lượng cao su, Khối lượng phân tử cao su trung
bình 6000÷12000g/mol.
- Cao su thu được từ quá trình khử lưu huỳnh có lượng lớn nối đôi chưa bão hòa, đảm
bảo khả năng lưu hóa cao khi sản xuất vật liệu tái chế.
- Sau khi cao su đã khử lưu huỳnh được tiếp tục xử lý trên máy cán tinh để được cao su
tái sinh.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
12
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
II.2. Sử dụng công nghệ Newtech tái chế cao su thành “vàng đen”
Giới thiệu về công nghệ Newtech
-
Công nghệ tái chế cao su thành dầu được ứng dụng rộng rãi từ khoảng những
năm 2000, khi giá dầu ngày càng tăng cao và công nghệ này đạt được những hiệu
quả về kinh tế, môi trường và xã hội.
-
Một trong những nước đi đầu công nghệ này là Cộng hòa Liên bang Đức, bên
cạnh đó là các nước như: Canada, Úc, Nhật, Nga ...cũng phát triển công nghệ
này.
-
Công nghệ Newtech được phát minh và đưa vào hoạt động nhờ doanh nghiệp
Newtech, doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam tái chế rác cao su thành nhiên liệu
xanh thay vì phải chôn lấp hoặc đốt bỏ như truyền thống.
-
Doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 6/2012 tại KCN Minh
Hưng Hàn Quốc, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
-
Công nghệ được sử dụng là công nghệ cracking nhiệt trong hệ lò quay kín, liên
tục ở nhiệt độ thấp, áp suất thấp và tuần hoàn.
Sơ đồ 4. Nguyên liệu đầu vào và sản phẩm chính trong tái chế bằng công nghệ
Newtech
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
13
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Sơ đồ 5. Sơ đồ công nghệ Newtech
Thuyết minh công nghệ
- Cao su phế thải sau khi phân loại đạt kích thước yêu cầu được cho vào thiết bị
cracking, tại đây diễn ra quá trình nhiệt phân liên tục cao su thành hỗn hợp dầu nặng và
than cbm-r thô, nhiệt lượng cung cấp cho thiết bị cracking là nhiệt lượng từ lò đốt.
+ Hệ thống lò đốt hai cấp dùng dầu Diesel DO 0 05%S để khởi động. Khi hệ thống lò
quay đạt nhiệt độ cần thiết theo chương trình tối ưu thì lò đốt tự động chuyển sang đốt
bằng khí gas và dầu nặng (tuần hoàn trong quá trình sản xuất). Nhiệt độ trong lò đốt sơ
cấp đạt 800oC, thứ cấp đạt 13000C. H ệ thống lò đốt và đường ống cấp nhiệt được bảo
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
14
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
ôn cách nhiệt triệt để, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình sàn xuất goài ra lò đốt
có trang bị van áp an toàn, đảm bảo lò đốt không bị sự cố khi lò đốt bị tăng áp đột ngột.
Hệ thống lò đốt có cảnh báo an toàn tự động, chương trình an toàn tự động cảnh báo và
ngưng hoạt động khi xảy ra sự cố. Lò quay hoạt động liên tục, kín hoàn toàn và được
cách nhiệt triệt để.
- Sau khi cracking hỗn hợp được cho qua máy tách than, tại đây diễn ra quá trình tách
than cbm-r ra khỏi hỗn hợp, sau đó than cbm-r được đưa vào thiết bị làm nguội, sau khi
làm nguội than cbm-r được lưu trữ trong silo chứa, từ silo chứa than đươc đưa vào máy
sàng, sau khi sàng than cbm-r đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng bao.
- Hỗn hợp sau khi tách than được đưa vào thiết bị tách dầu nặng, tại đây dầu nặng được
tách ra để làm nguyên liệu cho lò đốt.
+ Hỗn hợp khí gas và khí dầu sẽ dẫn trong các đường ống bảo ôn nhiệt qua máy tách
dầu nặng. Máy này sẽ tách dầu nặng qua hỗn hợp khí gas và khí dầu. Lượng dầu nặng
(khoảng 1% khối lượng nguyên liệu) sẽ được tách triệt để và được trực tiếp chuyển vào
bồn lưu trữ dầu nặng và dùng làm nhiên liệu đốt cho hệ thống lò đốt 2 cấp…
- Sản phẩm của quá trình tách dầu nặng đi qua thiết bị ngưng tụ để tách khí Gas, sau đó
được đưa qua máy lọc dầu, sản phẩm của quá trình lọc dầu là dầu FO-R.
+ Hỗn hợp khí dầu và khí gas sau khi được tách dầu nặng được dẫn qua hệ thống ngưng
tụ 3 cấp bằng các đường ống bảo ôn. Hệ thống ngưng tụ giải nhiệt bằng nước tuần hoàn.
Tại đây toàn bộ dầu sẽ ngưng tụ ở 3 phân đoạn. Lúc này nhiệt độ dầu khoảng 500C. Sau
khi dầu ngưng tụ thì hỗn hợp khí dầu và khí gas (chiếm trên 19% khối lượng nguyên
liệu), khí gas được dẫn vào máy làm lạnh để đạt nhiệt độ cần thiết là nhỏ hơn 150C. Sau
đó, khí gas được đưa tuần hoàn trở lại làm nhiên liệu cho hệ thống lò đốt 2 cấp Sau khi
được ngưng tụ 3 phân đoạn, dầu chiếm 45% khối lượng nguyên liệu được tổng hợp
hoàn thiện chất lượng tại máy ổn định dầu bằng nguyên lý cơ học với nhiệt độ và áp
suất phù hợp. Khi lượng dầu đạt tiêu chuẩn và có tính đồng nhất, dầu sẽ được bơm vào
hệ thống bồn chứa.
- Khí Gas sau khi được tách ra được nén lại và lưu trữ trong bình chứa Gas để làm
nguyên liệu cho lò đốt.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
15
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
III. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM, LỢI ÍCH VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Sơ đồ 6. Ưu nhược điểm và lợi ích trong tái chế cao su
III.1. Ưu điểm của công nghệ Newtech
-
Công nghệ này được thiết kế theo dạng khép kín, kết nối thành một quy trình tuần
hoàn, chủ yếu sử dụng máy móc để tự động hóa.
Điểm nổi bật và tạo nên sự khác biệt của công nghệ với các công nghệ tái chế dầu
đang có hiện nay là ở quy trình nhiệt phân liên tục. Cao su phế thải được liên tục
đưa vào nhiệt phân để cho ra sản phẩm chứ không cần chia theo từng mẻ, vì vậy
công nghệ đạt hiệu suất xử lý cao hơn.
-
Sản phẩm dầu FO-R thu được sau xử lý đạt chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn Việt
Nam 6239:2002 dành cho dầu FO, có thể thay thế cho dầu FO có nguồn gốc từ dầu
mỏ và được ứng dụng làm nhiên liệu đốt cho lò hơi, lò sấy, lò tải nhiệt… trong các
ngành công nghiệp.
-
Ngoài dầu FO-R, công nghệ này còn cho ra khí gas và hỗn hợp cacbon đen CBMR được sử dụng chủ yếu để làm phụ gia cho quá trình sản xuất gạch block không
nung hoặc thay than cám trộn vào đất sét trong quá trình sản xuất gạch tuynel.
-
Điều đặc biệt nữa, công nghệ này cũng không tạo ra nước thải. Khí thải thoát ra đạt
tiêu chuẩn QCVN 19:2009 phù hợp với định hướng bảo vệ môi trường của Việt
Nam.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
16
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Hình 9. Dầu FO-R, nguyên liệu thay thế dầu truyền thống
Hình 10. Poster hệ thống công nghệ và dầu FO-R
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
17
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
III.2. Nhược điểm của công nghệ Newtech
-
Vận hành yêu cầu đảm bảo an toàn cao cho công nhân
-
Sự bảo trì máy móc khó khăn.
-
Trong quá trình sản xuất, có sản sinh ra các loại khí gây hại cho môi trường
cũng như sức khỏe con người.
-
Vận hành gây ra tiếng ồn lớn, nhiệt lượng phát sinh khá nhiều.
III.3 Lợi ích của việc tái chế cao su phế thải
Sơ đồ 7. Vòng tròn phát triển bền vững
o Về kinh tế - xã hội :
Tạo cơ hội việc làm:
-
Ngành công nghiệp tái chế nói chung và tái chế cao su nói riêng đều cần một
lượng lớn nguồn nhân lực.
-
Cục Thống kê về Lao động Hoa Kỳ hạn chế con số việc làm của toàn ngành tái
chế ở mức 115.000 người. Nhưng theo ý kiến của bà Robin Wiener - Chủ tịch
Viện Công nghệ tái chế phế liệu Hoa Kỳ (ISRI): “Bất chấp những thời điểm khó
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
18
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
khăn, ngành công nghiệp tái chế phế liệu trực tiếp hoặc gián tiếp tạo việc làm
cho hơn 450.000 người”. Còn theo một nghiên cứu mới đây do ISRI ủy thác thực
hiện, Ngành Công nghiệp tái chế phế liệu Hoa Kỳ tạo ra gần 460.000 việc làm
và mang về khoản thu trên 90 tỷ USD cho nền kinh tế nước này.
Sơ đồ 8. Lợi ích KT-XH
Tạo sản phẩm giá trị:
-
Chỉ qua khâu nhiệt phân, vỏ xe, đế dép và các loại rác có nguồn gốc từ cao su đã
qua sử dụng sẽ trở thành dầu đốt với giá thành chỉ bằng nửa dầu FO.
-
Dầu tái chế từ vỏ xe có tên quốc tế là TDO (Tyre Derived Oil – Dầu có nguồn
gốc từ vỏ xe). Việt Nam thường gọi là dầu FO cao su, hoặc FO- R. Dầu FO-R
hoàn toàn dễ đốt vì độ nhớt thấp và điểm chớp cháy cốc kín thấp. Bên cạnh đó,
hàm lượng nước và tạp chất cũng rất thấp nên lại càng dễ đốt hơn.
Giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên
-
Khi tạo ra sản phẩm mới từ nguồn vật liệu đã qua sử dụng, con người sẽ giảm
bớt nhu cầu tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên. Và đó có lẽ là cách đơn giản nhất để
gìn giữ cho thế hệ tương lai những gì ta được hưởng hôm nay.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
19
Báo Cáo Tái Chế Cao Su Thành Dầu
Nhóm 2 – MTK38CN
Cơ hội cải tiến công nghiệp tái chế
-
Công nghệ nhiệt phân không phát tán bụi ra môi trường xung quanh như lò đốt
than đá, ít khói so với đốt dầu diesel và mùi khét của cao su gần như được khống
chế do quá trình nhiệt phân cao su phế thải đều trong môi trường chân không.
Đây là công nghệ có bước tiến vượt trội trong lĩnh vực năng lượng.
o Về môi trường:
Sơ đồ 9. Lợi ích về môi trường
Giảm ô nhiễm môi trường:
- Việc thu mua cao su phế liệu để tái chế thành nhiên liệu đã góp phần bảo vệ
môi trường. Công nghệ tiên tiến ít ảnh hưởng tới môi trường, giảm tiêu tốn tài
nguyên thiên nhiên.
Giảm áp lực cho bãi chôn lấp:
- Trong tình hình “đất chật người đông” như hiện nay, sẽ không dễ xây mới hoặc
mở rộng các bãi rác. Chưa kể, việc chôn lấp rác còn có thể gây hại cho nguồn
nước,đất…Vì thế, tái chế được xem như là giải pháp góp phần hạn chế rác thải
nói chung, cũng như cao su phế thải nói riêng, từ đó giảm bớt số lượng hoăc
thu hẹp diện tích các bãi rác.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuận
20