MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHẤP NHẬN
HỐI PHIẾU TRONG TÀI TRỢ XNK TẠI NHTMError! Bookmark not defined.
1.1.
Tổng quan về sản phẩm chấp nhận hối phiếu trong tài trợ XNK
tại NHTM ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc tính của hối phiếu được chấp nhận .............. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Điều kiện được tài trợ vốn bằng sản phẩm chấp nhận hối phiếuError! Bookmark not defined.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu ........... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Rủi ro của nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu trong tài trợ XNKError! Bookmark not defined.
1.2.6. Lợi ích của nghiệp vụ BA .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.
Phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu của ngân hàng thương mạiError! Bookmark no
1.2.1. Quan niệm về phát triển sản phẩm và phát triển sản phẩm chấp nhận hối
phiếu .................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Điều kiện để phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếuError! Bookmark not defined.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếuError! Bookmark not defined.
1.2.4.
Các nhân tố tác động tới sự phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếuError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XNK VÀ SẢN PHẨM CHẤP
NHẬN HỐI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2012 ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.
Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN .....Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Mô hình quản trị, cơ cấu tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý:Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ...................Error! Bookmark not defined.
2.2
Thực trạng hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam giai đoạn 2009-2012 ....... Error! Bookmark not defined.
1
2.2.1.
Tình hình hoạt động tài trợ XNK của NHNT giai đoạn 2009-2012...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Nhận xét về hoạt động tài trợ XNK của NHNTVN……………………45
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
Phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu trong tài trợ XNK tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam......... Error! Bookmark not defined.
Tình hình chấp nhận hối phiếu trong tài trợ XNK tại NHNT VN giai đoạn 20092012 .....................................................................................Error! Bookmark not defined.
Đặc điểm về tố chức và hoạt động của NHNT VN thuận lợi cho việc phát triển
sản phẩm chấp nhận hối phiếu trong hoạt động tài trợ XNKError! Bookmark not
defined.
2.3.3.
Lợi ích và thách thức của NHNT khi phát triển sản phẩm chấp nhận hối
phiếu ................................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHẤP NHẬN HỐI
PHIẾU TRONG TÀI TRỢ XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.
Khái quát tình hình XNK của Việt Nam và cơ hội phát triển của sản
phẩm chấp nhận hối phi .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt NamError!
Bookmark not defined.
3.2.1. Định hướng chiến lược trung và dài hạn ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh ..............................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Mục tiêu – Tầm nhìn 2020 ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.
Giải pháp để phát triển nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ và các quy định liên quan đến sản phẩm ...... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Xây dựng chính sách giá phí ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ . Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Thực hiện mở rộng việc cung cấp sản phẩm chấp nhận hối phiếu trên toàn hệ
thống ................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩmError! Bookmark not defined.
3.4.
Kiến nghị các giải pháp từ phía chính phủ và Ngân hàng nhà nướcError!
Bookmark not defined.
3.4.1. Kiến nghị về phía Chính phủ…………………………………................84
3.4.2.
Kiến nghị về phía Ngân hàng nhà nước…………………………………85
KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC
3
Chấp nhận hối phiếu là một hình thức tài trợ XNK đã được sử dụng từ rất lâu trên
thế giới, đây là một sản phẩm tài chính hiện đại được sử dụng ở nhiều cường quốc
như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Tuy nhiên, trên thị trường tài chính Việt Nam
khi nhắc đến ngân hàng, các tổ chức kinh tế và cá nhân thường chỉ biết đến dịch vụ về
tiền gửi, chuyển tiền, cho vay, thanh toán L/C, ... nhưng chưa biết đến sản phẩm chấp
nhận hối phiếu là gì.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNTVN ) ngay từ khi được thành lập đã
là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Hiện nay, NHNTVN vẫn đang từng bước hoàn
thiện hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, hiện
nay các hình thức tài trợ XNK của NHNT còn khá đơn điệu chủ yếu thực hiện dưới
hình thức cho vay thông thường. Với mục đích gợi mở thêm cho NHNTVN một sản
phẩm mới giúp ngân hàng đa dạng danh mục sản phẩm, tăng thu nhập, tạo thêm kênh
tài trợ cho các doanh nghiệp XNK đồng thời phù hợp với hướng phát triển là trở thành
tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng, tác giả chọn đề tài “Phát triển sản phẩm chấp
nhận hối phiếu trong tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam”, cho luận văn thạc sỹ của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, giáo trình trong nước cũng như nước ngoài,
luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm và phát triển sản phẩm chấp nhận
hối phiếu trong tài trợ XNK tại NHTM. Theo đó, Chấp nhận hối phiếu là việc một hối
phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng
cách đóng dấu “ đã chấp nhận” lên tờ hối phiếu. Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh
cho khoản thanh toán, nó cho phép người bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân
hàng và ngân hàng sẽ đóng dấu chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó. Như vậy, người
trả tiền hối phiếu bây giờ không phải là người mua nữa mà là ngân hàng, do vậy
người bán được đảm bảo khá chắc chắn về khả năng thanh toán của tờ hối phiếu.
Chấp nhận hối phiếu không chỉ mang lại nhiều lợi ích đến cho ngân hàng (NH)
mà còn có lợi cho cả doanh nghiệp (DN) và nền kinh tế. Trong đó, đối với NH lợi ích
nhận được bao gồm: NH có thể sử dụng tiền của các nhà đầu tư thay vì phải dùng đến
nguồn vốn của mình để ứng tiền cho người đi vay; các hối phiếu được chấp nhận được
4
nắm giữ có tính thanh khoản cao hơn so với các khoản vay thông thường; NH có thể
đa dạng hóa dịch vụ cung cấp và phát triển được mạng lưới khách hàng. Đối với DN,
chấp nhận hối phiếu là một công cụ huy động vốn có hiệu quả; giúp các DN gia tăng
tốc độ luân chuyển tiền mặt và gia tăng khả năng thanh toán; giúp DN mở rộng thị
phần của mình. Đối với nền kinh tế, các hối phiếu được chấp nhận là sản phẩm được
lưu hành trên thị trường tiền tệ, thông qua nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu, các nhà đầu
tư sẽ có sản phẩm kinh doanh mới, từ đó góp phần tác động đến việc phát triển thị
trường thứ cấp tại Việt Nam.
Có thể hiểu phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu tại thị trường Việt Nam là
một quá trình đi từ việc nghiên cứu quy trình chấp nhận hối phiếu đã có trên thế giới
để điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường trong nước, đến
việc quảng bá, cung cấp sản phẩm đến với người tiêu dùng và ngày càng mở rộng hơn
nữa số lượng sản phẩm được cung cấp. Để phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu,
một ngân hàng thương mại cần hội tụ đủ các điều kiện về vốn, về công nghệ, về nhân
lực và về mạng lưới chi nhánh.
Tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng hàng đầu
trong lĩnh vực thanh toán và tài trợ XNK, hoạt động tài trợ XNK của NHNT cũng đã
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: dư nợ tín dụng tài trợ XNK tăng đều qua các
năm từ 71.264 tỷ đồng năm 2009 lên 131.989 tỷ đồng năm 2012; số lượng khách hàng
của NHNT tăng lên qua các năm, đặc biệt khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; nếu như trước đây hoạt động cho vay ở NHNT chủ yếu dừng lại ở việc cho vay
các thương vụ có tính chất nhỏ lẻ, thì hiện nay phương thức cho vay tài trợ XNK đã
được cải tiến từng bước và chuyển dần sang cho vay theo hạn mức tín dụng. Bên cạnh
những kết quả đáng khích lệ, hoạt động tài trợ XNK của NHNT cũng có những hạn
chế và tồn tại, trong đó hạn chế nổi bật là việc các hình thức tài trợ XNK mà ngân
hàng cung cấp còn nghèo nàn chủ yếu chỉ tập trung ở hình thức cho vay thông thường,
các hình thức khác như bảo lãnh hay chiết khấu chứng từ có giá tuy có nhưng chiếm
tỷ trọng rất ít.
Đặc biệt, khi xem xét các chỉ tiêu về phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu như
số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, mức độ gia tăng doanh số/dư nợ và thu nhập
5
cho ngân hàng, tỷ trọng sử dụng dịch vụ chấp nhận hối phiếu so với các sản phẩm tài
trợ XNK khác đều không có số liệu thống kê. Qua khảo sát bằng phiếu hỏi, thấy rằng
nhận thức về sản phẩm chấp nhận hối phiếu của các cán bộ NHNTVN còn rất ít, số
lượng người biết tới sản phẩm chiếm tỷ lệ rất nhỏ 9,68%. Hiện tại NHNTVN chưa có
quy trình, biểu mẫu, biểu phí, các chương trình xúc tiến bán hàng liên quan đến sản
phẩm chấp nhận hối phiếu. Qua thực tế trên có thể khẳng định rằng, tại NHNT VN
hoạt động tài trợ XNK dưới hình thức chấp nhận hối phiếu chưa được áp dụng, hầu
như các cán bộ tín dụng, cán bộ thanh toán XNK của ngân hàng không biết đến loại
hình dịch vụ này.
Khi nghiên cứu các đặc điểm về hoạt động và tổ chức, tác giả nhận thấy NHNT có
rất nhiều thuận lợi riêng, hội tụ đủ các điều kiện trong việc phát triển sản phẩm chấp
nhận hối phiếu, cụ thể: NHNT là ngân hàng có nguồn vốn lớn và năng lực tài chính
dồi dào, tính đến hết ngày 31/12/2012, tổng tài sản của NHNTVN đạt 414.475 tỷ
đồng, là ngân hàng có giá trị tổng tài sản xếp thứ 4 sau Agribank, Vietinbank và
BIDV; có lợi thế về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tính đến cuối năm
2012, số lượng cán bộ nhân viên đang làm việc trong hệ thống NHNT khoảng 13.637
người, trong đó 76% có bằng đại học và 7% có bằng trên đại học, hầu hết đội ngũ cán
bộ quản lý của NHNT đều có trình độ Thạc sỹ trở lên và 70% tốt nghiệp từ các trường
đại học uy tín trong và ngoài nước; có hệ thống công nghệ hiện đại với hàng loạt các
dự án đổi mới công nghệ đang được xúc tiến thực hiện; là một trong những ngân hàng
có hệ thống mạng lưới lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong
và ngoài nước.
Khi phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu, NHNT sẽ có cơ hội mang về nhiều
lợi ích, cụ thể: lợi thế người đi đầu trong việc cung cấp sản phẩm, đa dạng danh mục
sản phẩm, gia tăng số lượng khách hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng uy tín và
danh tiếng. Tuy nhiên, Bên cạnh những lợi ích sẽ nhận được khi phát triển sản phẩm
chấp nhận hối phiếu, NHNT cũng phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức cụ thể
như sau: thách thức đến từ việc xây dựng sản phẩm là làm sao xây dựng được các tiêu
chí về khách hàng, về tài sản đảm bảo, về hạn mức vay vốn, về thẩm quyền phê duyệt
6
tín dụng và điều chỉnh lại quy trình đã có sẵn của nước ngoài cho phù hợp với thực
tiễn phát triển của ngân hàng và thị trường tài chính Việt Nam để hạn chế tối đa nhất
các rủi ro có thể xảy ra khi cung cấp sản phẩm; thách thức đến từ việc thuyết phục
khách hàng sử dụng sản phẩm, việc thắng sức ỳ trong tiếp nhận sản phẩm mới của
khách hàng là một thách thức mà NHNT VN phải vượt qua bằng việc sử dụng triệt để
các công cụ Marketing cũng như đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng; thách
thức đến từ các yếu tố khách quan xuất phát từ hoạt động hạn chế của thị trường tiền
tệ thứ cấp.
Kể từ năm 1991 đến nay, hoạt động XNK của nước nhà có những bước phát triển
mạnh mẽ với kim ngạch XNK không ngừng gia tăng, đặc biệt, năm 2012 lần đầu tiên
Việt Nam đạt được mục tiêu xuất siêu hàng hóa kể từ năm 1993 trở lại đây, lượng
xuất siêu ước tính đạt 284 triệu USD. Hội nhập quốc tế đã mở ra cho ngành ngoại
thương Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát triển, tuy nhiên bên cạnh đó doanh nghiệp
Việt Nam phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài
ngay trên sân nhà. Đặc biệt, trên thị trường tài chính Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện
các tổ chức tài chính nước ngoài hùng mạnh đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của
các tổ chức trong nước, trong đó có các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng Việt
Nam muốn giữ thị phần của mình cần phải nâng cao chất lượng phục vụ và đa dạng
hoá sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của thị trường. Thêm
vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần có công cụ hỗ trợ từ phía ngân hàng để
có đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh, cũng như có thể chớp được thời cơ nhằm
tăng sức cạnh tranh của mình trên thương trường, tạo tiền đề cho chiến thắng trên thị
trường trong và ngoài nước. Trong hoàn cảnh đó, việc phát triển sản phẩm chấp nhận
hối phiếu có thể là một giải pháp hữu hiệu để các ngân hàng cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp trong hoạt động thương mại hàng hoá. Về phía ngân hàng, khi cung cấp
dịch vụ này, ngân hàng sẽ gia tăng nguồn khách hàng và nguồn thu nhập của mình,
góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tiền tệ đang có một số lượng lớn các
đối thủ cạnh tranh nước ngoài như hiện nay. Trong báo cáo thường niên năm 2012,
ban lãnh đạo của NHNTVN đã đưa ra định hướng phát triển kinh doanh cho ngân
hàng trong giai đoạn tiếp theo, theo đó, NHNT sẽ tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm bán
7
buôn, bán lẻ, các sản phẩm liên kết trên nền tảng công nghệ hiện đại được cập nhật
thường xuyên, nhằm đem đến sự thuận tiện tối đa và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng. Với chủ trương trên, việc phát triển sản phẩm chấp
nhận hối phiếu là hoàn toàn phù hợp với hướng đi mà NHNT đang hướng tới. Chấp
nhận hối phiếu sẽ góp phần đa dạng hơn nữa các loại hình sản phẩm dịch vụ tài chính
cho NHNT, giúp ngân hàng phục vụ tốt hơn nữa cho khách hàng, mở rộng thị phần và
hoàn thiện thêm các tiện ích của dịch vụ ngân hàng bán buôn - bán lẻ.
Tuy nhiên, để phát triển được dịch vụ này không đơn giản, nó cần có một quá trình
chuẩn bị kỹ lưỡng và được thực hiện bởi các giải pháp cụ thể sau:
Xây dựng quy trình nghiệp vụ và các quy định liên quan đến sản phẩm
Dựa trên thực tiễn nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHNT,
luận văn đề xuất quy trình chấp nhận hối phiếu bao gồm:
- Quy trình chấp nhận hối phiếu đối với khách hàng có ký quỹ 100%.
- Quy trình chấp nhận hối phiếu đối với khách hàng không có ký quỹ 100%:
Bộ phận pháp chế của NHNT thu thập các mẫu biểu liên quan đến chấp nhận hối
phiếu của các ngân hàng nước ngoài như Bank of America hay Bank of Japan để tham
khảo và xây dựng nên mẫu biểu riêng cho NHNT như: Giấy đề nghị chấp nhận hối
phiếu kiêm hợp đồng, Cam kết nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hối phiếu được chấp
nhân,… sao cho phù hợp với pháp luật Việt Nam, đảm bảo chặt chẽ và bảo vệ được
quyền lợi cho ngân hàng.
Trong giai đoạn đầu phát triển sản phẩm chấp nhận hối phiếu trong tài trợ XNK
này, NHNT cần có thêm một số quy định liên quan đến sản phẩm để hạn chế bớt các
rủi ro phát sinh như: chỉ cung cấp sản phẩm cho những khách hàng có xếp hạng tín
dụng từ A trở lên, có tài sản đảm bảo hợp pháp, đủ để đảm bảo khoản tín dụng, có
mối quan hệ tín dụng với ngân hàng từ 3 năm trở lên, trong quá trình vay vốn tại
NHNT không có nợ quá hạn. NHNT cũng nên có thêm các quy định cụ thể về
thẩm quyền phê duyệt chấp nhận hối phiếu của các cấp lãnh đạo, chẳng hạn nếu
trị giá hối phiếu nhỏ hơn 60 tỷ đồng, Lãnh đạo chi nhánh có quyền phê duyệt cấp
sản phẩm chấp nhận hối phiếu cho khách hàng, nếu trị giá hối phiếu từ 60 tỷ đồng
trở lên phải trình cấp thẩm quyền của Hội sở chính phê duyệt.
8
Xây dựng chính sách giá phí
Để tạo thành đòn bẩy cho việc gia tăng doanh số và số món chấp nhận hối phiếu,
luận văn đề xuất mức phí đối với chấp nhận hối phiếu không kèm chứng từ sẽ thấp
hơn mức phí phát hành bảo lãnh 0.015%, cụ thể:
STT
Chấp nhận hối phiếu
Mức phí
Chấp nhận hối phiếu được ký quỹ 100%, thời gian
tính phí kể từ ngày chấp nhận đến ngày thanh toán hối
phiếu:
1
+ Ký quỹ 100% bằng Tiền mặt hoặc từ Tài khoản
0,035%/tháng trên trị giá bảo
không kỳ hạn tại VCB
lãnh
Tối thiểu 15 USD
+ Bảo đảm 100% bằng Tài khoản có Kỳ Hạn/Chứng
0,045%/tháng trên trị giá bảo
chỉ tiền gửi/Kỳ phiếu của VCB.
lãnh
Tối thiểu 20 USD
Chấp nhận hối phiếu miễn ký quỹ hoặc ký quỹ dưới
100%, thời gian tính phí kể từ ngày chấp nhận đến
Tối thiểu 40 USD
ngày thanh toán hối phiếu:
2
+ Phần trị giá hối phiếu được ký quỹ bằng Tiền mặt
0,035%/tháng trên phần trị giá
hoặc từ Tài khoản không kỳ hạn tại VCB
được ký quỹ
+ Phần trị giá hối phiếu được bảo đảm bằng Tài khoản
0,045%/tháng trên phần trị giá
có Kỳ Hạn/Chứng chỉ tiền gửi/Kỳ phiếu của VCB
được bảo đảm
+ Phần trị giá hối phiếu miễn ký quỹ hoặc được đảm
0,135%/tháng trên phần trị giá
bảo bằng hình thức khác
miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo
bằng hình thức khác
Đối với các hối phiếu kèm chứng từ, ngoài việc thu phí chấp nhận hối phiếu như
biểu phí đề xuất trên, phần phí liên quan đến thư tín dụng NHNT nên cắt giảm khoản
phí phát hành thư tín dụng chỉ thu thêm các phí liên quan đến sửa đổi, phí cầm giữ hồ
sơ, phí thanh toán, điện phí, Telex phí, Fax, gửi bằng thư bảo đảm/ bằng hình thức
chuyển phát nhanh.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ
Để tạo ra một đội ngũ chuyên viên nắm vững quy trình, kỹ năng thực hiện nghiệp
9
vụ Chấp nhận hối phiếu, NHNT cần thực hiện những biện pháp sau :
- Tuyển chọn những cá nhân phù hợp với sản phẩm.
- Lập kế hoạch đào tạo cho các chi nhánh.
- Huấn luyện cách tư vấn về sản phẩm cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ.
- Tạo ra những nhóm chuyên môn hỗ trợ, huấn luyện cho các nhân viên mới hoặc
cùng phối hợp xử lý những vướng mắc.
- Có chế độ tiền lương, thưởng đúng với yêu cầu công việc nhằm giữ được
những cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm, năng lực cao.
- Cần thường xuyên quan tâm kiện toàn bộ máy tổ chức ở tất cả các cấp quản trị
và thừa hành.
Thực hiện mở rộng việc cung cấp sản phẩm chấp nhận hối phiếu trên
toàn hệ thống
- Tiến hành chọn thí điểm cung cấp sản phẩm tại một vài chi nhánh.
- Sau quá trình thực hiện tại các chi nhánh trên, tiến kinh nghiệm, sửa chữa, bổ
sung những điểm còn thiếu xót để việc cung cấp sản phẩm được hoàn thiện.
- Sau khi tìm được phương pháp cung cấp sản phẩm chấp nhận hối phiếu tối ưu
tiến hành triển khai trên thực tế.
Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm
- Tiến hành thiết kế, in ấn các ấn phẩm.
- Gửi email cho kế toán trưởng hoặc thủ trưởng các DN các thông tin về sản phẩm.
- Gửi thư mời các DN tham gia vào buối tọa đàm giới thiệu về sản phẩm chấp
nhận hối phiếu mà NHNT cung cấp.
- Thiết kế các chương trình khuyến mãi hấp dẫn liên quan đến sản phẩm chấp
nhận hối phiếu.
- Thiết kế các banner quảng cáo, chạy các thông tin về chương trình ưu đãi trên
các màn hình, đưa thông tin về sản phẩm mới lên website .
- Tổ chức các hoạt động thi đua bán sản phẩm giữa các cán bộ tín dụng của các
chi nhánh tại NHNT.
Bên cạnh những giải pháp ứng dụng cho NHNT, luận văm đưa ra các kiến nghị
10
cho Chính phủ và Ngân hàng nhà nước bao gồm: giữ vững ổn định các yếu tố kinh tế
vĩ mô; thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng; thiết lập các quy định về
tái chiết khấu các hối phiếu đã được chấp nhận; quy định về quản lý rủi ro trong
nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu; tuyên truyền phổ biến về sản phẩm chấp nhận hối
phiếu cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
Cùng với các biện pháp cụ thể nêu trên, hi vọng rằng trong một tương lai không xa
nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu sẽ được triển khai trên toàn hệ thống NHNT và
được sử dụng rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam, góp phần đóng góp vào quá trình trở
thành một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới. Đồng thời, các
doanh nghiệp XNK sẽ có thêm một kênh tài trợ vốn đắc lực cho mình từ đó ngày
càng có nhiều cơ hội phát triển kinh doanh đóng góp tích cực hơn vào sự phát triển
kinh tế đất nước trong thời gian sắp tới, khiến Việt Nam có thể nhanh chóng hoàn
thành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trở thành con rồng kinh tế không
những trong phạm vi khu vực mà cả trên bình diện thế giới.