i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung luận văn, số liệu và kết quả nghiên cứu
là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào.Tài liệu
tham khảo và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các qui định
của nhà trường và pháp luật.
Hà nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đào Vũ Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã
hoàn thành chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý tài nguyên
rừng. Để đánh giá kết quả khóa học, tôi được Nhà trường giao thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học với nội dung:
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng rừng trồng Keo ở Quảng Ninh và Bắc
Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp trồng rừng gỗ lớn ở vùng Đông bắc bộ”
Qua thời gian triển khai thực hiện, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp theo tiến độ được giao. Có được kết quả trên, ngoài sự cố gắng của
bản thân còn có sự quan tâm đặc biệt, tận tình hướng dẫn của Thầy giáo –
PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn – Viện trưởng Viện nghiên cứu Lâm sinh – Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài, cùng
các nhà nghiên cứu khoa học, các cộng tác viên; cấp ủy, chính quyền và cơ
quan ban ngành tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang nơi tôi thực tập; sự động viên
tinh thần của gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu và các Thầy, Cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp
- Phòng Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp
- Thầy giáo, PGS-TS. Nguyễn Huy Sơn – Viện trưởng Viện nghiên cứu
Lâm sinh – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
- Cấp ủy, chính quyền và cơ quan ban ngành tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang
- Các nhà nghiên cứu khoa học, các cộng tác viên tham gia
Mặc dù được kế thừa số liệu theo đề tài cấp Bộ của PGS-TS Nguyễn
Huy Sơn, song do thời gian, trình độ và kinh nghiệm trong nghiên cứu còn
hạn chế chắc chắn nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Bản
thân rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 3
1.1.1. Khái quát quá trình phát triển rừng trồng ở các nước vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới từ năm 1965 đến năm 2000 ......................................................... 3
1.1.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ....... 4
1.1.3. Vấn đề sâu - bệnh hại .............................................................................. 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 8
1.2.1. Khái quát thực trạng rừng trồng ở nước ta trong những năm qua .......... 8
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ..... 13
1.3. Thảo luận .................................................................................................. 18
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 20
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Thực trạng diện tích rừng trồng keo ở Quảng Ninh và Bắc Giang....... 21
2.3.2. Sinh trưởng và năng suất gỗ các mô hình trồng keo có triển vọng gỗ
lớn .................................................................................................................... 21
2.3.3. Tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã ứng dụng xây dựng các mô hình .. 21
2.3.4. Đặc điểm lập địa nơi các mô hình trồng keo triển vọng cung cấp gỗ lớn..21
2.3.5. Phân chia lập địa trồng rừng Keo lai và Keo tai tượng......................... 21
2.3.6. Đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng keo cung cấp gỗ lớn ........ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát....................................................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 22
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 25
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bắc Giang ........................................................ 29
3.2. Đặc điểm sinh thái của 3 loài keo ............................................................ 31
3.2.1. Keo lá tràm ........................................................................................... 31
3.2.2. Keo tai tượng ......................................................................................... 32
3.2.3. Keo lai ................................................................................................... 32
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Thực trạng rừng trồng keo ở quảng ninh và bắc giang ............................ 33
4.1.1. Thực trạng rừng trồng keo ở tỉnh Quảng Ninh ..................................... 33
4.1.2. Thực trạng rừng trồng Keo ở tỉnh Bắc Giang ....................................... 38
4.2. Sinh trưởng và năng suất gỗ của các mô hình trồng Keo có triển vọng làm
gỗ lớn ở Quảng Ninh và Bắc Giang ................................................................ 41
4.2.1. Sinh trưởng của các mô hình trồng keo có triển vọng gỗ lớn ............... 42
4.2.2. Năng suất gỗ cây đứng .......................................................................... 48
v
4.3. Các biện pháp kỹ thuật đã ứng dụng để xây dựng mô hình ..................... 50
4.3.1. Về giống ................................................................................................ 50
4.3.2. Xử lý thực bì ......................................................................................... 52
4.3.3. Kỹ thuật làm đất .................................................................................... 52
4.3.4. Kỹ thuật trồng ....................................................................................... 53
4.3.5. Kỹ thuật chăm sóc rừng ........................................................................ 54
4.3.6. Kỹ thuật tỉa thưa rừng ........................................................................... 54
4.4. Đặc điểm lập địa nơi các mô hình có triển vọng gỗ lớn .......................... 55
4.4.1. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 56
4.4.2. Đặc điểm đất ......................................................................................... 58
4.4.3. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 65
4.4.4. Trạng thái thực vật che phủ ................................................................... 65
4.5. Phân chia dạng lập địa trồng keo lai và keo tai tượng ............................. 66
4.5.1. Phân cấp sinh trưởng Keo lai và Keo tai tượng ở vùng nghiên cứu ..... 66
4.5.2. Phân chia dạng lập địa trồng Keo lai và Keo tai tượng tại vùng nghiên
cứu ................................................................................................................... 68
4.6. Đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn ở đông bắc bộ ................ 70
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 70
4.6.2. Giải pháp về vốn và thuế ....................................................................... 71
4.6.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 71
4.6.4. Giải pháp xã hội .................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
∆d
∆h
∆M
CEC
D0.0
D1.3
Dt
ĐBB
E
Fa
Ff
FH
Fp
Fq
Fs
G
GL
GN
H
Hdc
Hvn
KHCN&CLSP
MH
NN&PTNT
Ntr
Nht
OM
OTC
RĐD
RPH
RSX
RTN
Sd
Sdc
Sdt
Sh
SX
TBKT
TCVN
TLS
Tăng trưởng bình quân đường kính
Tăng trưởng bình quân chiều cao
Trữ lượng rừng
Dung tích trao đổi cation của đất (dung tích hấp phụ)
Đường kính thân
Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m;
Đường kính tán
Đông bắc bộ
Đất xói mòn trơ sỏi đá
Đất feralit vàng đỏ trên mac ma axit
Phiến mi ca và biến chất gơnai
Đất mùn vàng đỏ
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất vàng nhạt trên đá cát
Đất feralit vàng trên phiến sét và đá biến chất
Tổng tiết diện ngang
Gỗ lớn;
Gỗ nhỏ;
Đất mùn trên núi cao
Chiều cao dưới cành
Chiều cao vút ngọn
Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm
Mô hình
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Mật độ trồng ban đầu;
Mật độ hiện tại;
Chất hữu cơ
Ô tiêu chuẩn;
Rừng đặc dụng;
Rừng phòng hộ;
Rừng sản xuất;
Rừng tự nhiên;
Hệ số biến động đường kính ngang ngực
Hệ số biến động chiều cao dưới cành
Hệ số biến động diện tích tán lá
Hệ số biến động chiều cao
Sản xuất;
Tiến bộ kỹ thuật;
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tỷ lệ sống
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
TT
1.1
1.2
1.3
Diện tích rừng trồng ở các nước vùng Nhiệt đới và cận Nhiệt đới
từ năm 1965-2000
Diện tích các loại rừng của cả nước đến 31/12/2012
Diện tích rừng trồng sản xuất ở các vùng sinh thái đến hết năm
2012
Trang
3
8
9
1.4
Sinh trưởng và năng suất rừng trồng sản xuất của 4 loài cây chính
10
4.1
Diện tích rừng trồng thuộc RSX năm 2014 của tỉnh Quảng Ninh
34
4.2
Đất chưa có rừng ở Quảng Ninh
36
4.3
Diện tích rừng trồng và đất chưa có rừng của tỉnh Bắc Giang
39
4.4
Một số thông tin về mô hình điều tra ở Quảng Ninh và Bắc Giang
44
4.5
4.6
4.7
4.8
Sinh trưởng và trữ lượng gỗ cây đứng của các mô hình điều tra tại
Quảng Ninh và Bắc Giang
Năng suất gỗ cây đứng của các mô hình keo có triển vọng ở
Quảng Ninh và Bắc Giang
Tổng kết các biện pháp kỹ thuật cơ bản đã ứng dụng để xây dựng
các mô hình có triển vọng gỗ lớn
Một số yếu tố khí hậu cơ bản nơi có các mô hình trồng keo triển
vọng gỗ lớn
45
49
51
57
4.9
Kết quả phân tích tính chất hóa học của đất
59
4.10
Kết quả phân tích dung trọng và thành phần cơ giới của đất
61
4.11
Tương quan giữa sinh trưởng Keo Lai với một số tính chất đất
62
4.12
4.13
4.14
Tương quan giữa sinh trưởng Keo Tai tượng với một số tính chất
đất
Nhóm thực vật chủ yếu tại khu vực nghiên cứu
Phân cấp sinh trưởng Keo Tai tượng theo biểu đồ hộp cho vùng
Đông Bắc bộ
64
65
67
viii
4.15
4.16
Phân cấp sinh trưởng Keo Tai tượng cho vùng Đông Bắc bộ
Phân cấp sinh trưởng Keo Lai thông qua biểu đồ hộp cho vùng
Đông Bắc bộ
67
67
4.17
Phân cấp sinh trưởng Keo Lai cho vùng sinh thái Đông Bắc bộ
68
4.18
Điều kiện lập địa phù hợp cho trồng rừng Keo Lai
68
4.19
Điều kiện lập địa phù hợp cho trồng rừng Keo Tai tượng
69
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung
TT
Trang
2.1
Phẫu diện đất chính ở Quảng Ninh
23
4.1
Rừng trồng keo 4 năm tuổi ở Quảng Ninh
35
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Trạng thái Ib, dây leo bụi rậm, đá lộ đầu và thứ sinh nghèo kiệt
xen nứa tép
Mô hình rừng chuyển hóa gỗ lớn Keo Tai tượng ở Lục Ngạn –
Bắc Giang
Đất trống Ib, cây bụi dây leo ở Bắc Giang
Mô hình Keo Lai 7 năm tuổi, mật độ 1.120 cây/ha ở Uông Bí –
Quảng Ninh
Mô hình Keo Tai tượng 6 năm tuổi, mật độ 847 cây/ha ở Lục
Ngạn – Bắc Giang
37
40
41
43
43
4.7
Mô hình Keo Tai tượng đã tỉa thưa ở Bắc Giang
46
4.8
Mô hình Keo Tai tượng 7 năm tuổi ở Quảng Ninh
47
4.9
4.10
Mô hình Keo Tai tượng chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng
gỗ lớn ở Lục Ngạn, Bắc Giang
Phẫu diện đất ở Lục Ngạn-Bắc Giang và Hoành Bồ - Quảng Ninh
55
60
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo cách phân vùng sinh thái lâm nghiệp thì vùng Đông Bắc bộ có 6 tỉnh
là: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh (Quyết
định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 về việc ban hành danh mục các loài
cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng
rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp). Hầu hết các tỉnh này thuộc vùng núi và
trung du, diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% so với tổng diện
tích tự nhiên, theo đó diện tích rừng trồng cũng khá lớn. Trong những năm vừa qua
các tỉnh vùng Đông Bắc bộ đã đồng thời phát triển cả 3 loại rừng (rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng và rừng sản xuất) khá tốt. Tính đến 31/12/2013, độ che phủ của rừng
ở hầu hết các tỉnh đều đạt trên 50%, riêng Bắc Kạn đạt tới 70,79%. Một số tỉnh có
tỷ lệ che phủ của rừng thấp là các tỉnh thuộc vùng trung du hoặc vùng bán sơn địa
như Bắc Giang 36,47% (Bộ NN&PTNT, 2014b). Đặc biệt, việc phát triển rừng sản
xuất bằng các loài cây mọc nhanh như keo và bạch đàn đã đạt được những thành
tựu đáng kể, năng suất rừng trồng đã tăng lên gấp từ 1,5-2 lần so với trước đây,
thậm chí còn cao hơn, nhưng chủ yếu là rừng trồng sản xuất gỗ nhỏ cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến dăm và bột giấy. Cơ cấu loài cây ở các tỉnh
này khá phong phú và phát triển với nhiều mục đích khác nhau, nhưng trong phạm
vi đề tài này chỉ đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất gỗ của rừng trồng các
loài keo, chủ yếu là Keo lai, Keo tai tượng ở hai tỉnh Quảng Ninh và Bắc Giang.
Các loài keo đã du nhập vào trồng ở nước ta khá sớm từ những năm 60 của
thế kỷ trước, nhưng đến năm 80 mới được trồng rừng trên diện rộng từ Bắc vào
Nam, mục đích trồng rừng của giai đoạn đó chủ yếu là phủ xanh đất trống đồi núi
trọc. Sau khi phát hiện ra loài keo lai ở nước ta, công tác cải thiện giống cho các
loài keo đã được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Cho đến nay Bộ NN&PTNT đã
công nhận được hàng trăm giống TBKT và giống Quốc gia cho các loài cây lấy gỗ
như: keo (Acacia), bạch đàn (Eucalyptus), tràm (Melaleuca), thông (Pinus)..., trong
đó giống của các loài keo là chủ yếu. Rừng trồng sản xuất bằng giống mới của các
loài keo hiện nay, nhất là keo lai đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nước.
2
Tuy nhiên, hiệu quả các mô hình trồng Keo chưa cao, năng suất cây trồng còn nhiều
hạn chế, hiệu quả kinh tế đem lại thấp. Để có định hướng phát triển các mô hình
trồng Keo cũng như định hướng phát triển bền vững, lâu dài cần thiết có những
đánh giá thực trạng các mô hình trồng keo trên địa bàn làm cơ sở đề xuất các giải
pháp phát triển mô hình trồng Keo cho cả vùng Đông Bắc Bộ. Đó là những vấn đề
cần phải giải quyết trong thời gian sớm nhất nhằm phục vụ đề án tái cơ cấu ngành
lâm nghiệp nói chung và các tỉnh vùng núi Đông Bắc bộ nói riêng.
Bắc Giang và Quảng Ninh là hai tỉnh nằm ở phía Đông Nam của vùng Đông
Bắc bộ, có diện tích tự nhiên và diện tích rừng trồng tương đối lớn, đồng thời cũng
là những tỉnh có nhiều mô hình trồng keo có triển vọng, điều kiện tự nhiên khá phù
hợp với đặc điểm sinh lý, sinh thái của các loài keo, đã có những mô hình chuyển
hóa từ rừng kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn. Hơn nữa, theo Kế
hoạch phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn giai đoạn 2014-2020 của Bộ
NN&PTNT (Bộ NN&PTNT, 2014a) thì diện tích trồng rừng gỗ lớn ở hai tỉnh này
khá lớn, trong đó ở Quảng Ninh trồng rừng trên đất mới giai đoạn 2016-2020 lên tới
5.000ha và Bắc Giang là 1.000ha. Ngoài ra, trồng lại rừng trên những diện tích khai
thác gỗ nhỏ để kinh doanh gỗ lớn giai đoạn 2016-2020 ở Quảng Ninh cũng lên tới
10.000ha và Bắc Giang là 3.400ha. Vì thế, Quảng Ninh và Bắc Giang được chọn để
điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng diện tích rừng trồng và đánh giá sinh trưởng
cũng như năng suất gỗ của rừng trồng keo có triển vọng gỗ lớn, làm cơ sở chọn địa
điểm xây dựng mô hình thí nghiệm và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng gỗ
lớn cho 3 loài keo (Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm). Vì vậy, việc “Đánh giá
thực trạng rừng trồng keo ở Quảng Ninh và Bắc Giang làm cơ sở đề xuất các giải
pháp trồng rừng gỗ lớn ở vùng Đông Bắc Bộ” là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học
và thực tiễn. Đây là một trong những nội dung nghiên cứu của đề tài khoa học cấp
Bộ giai đoạn 2015-2019 do PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm, tác giả luận
văn là cộng tác viên chính của đề tài và được sự đồng ý của Chủ nghiệm đề tài kế
thừa số liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Khái quát quá trình phát triển rừng trồng ở các nước vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới từ năm 1965 đến năm 2000
Theo Julian Evans và Jonh Turnbull (2004) thì đến năm 1950 các nước vùng
Nhiệt đới mới chỉ trồng được khoảng 680.000ha rừng, một trong những loài cây
được trồng nhiều nhất là Tếch (Tectona grandis), Indonesia cũng là một trong
những nước trồng nhiều Tếch nhất trong thời gian này. Năm 1965, các nước Nhiệt
đới và cận Nhiệt đới đã trồng được 6,7 triệu ha rừng, năm 1980 đã tăng lên 21 triệu
ha, năm 1990 đã tăng lên 43 triệu ha và đến năm 2000 đã tăng đến 88.435 triệu ha
(bảng 1.1).
Bảng 1.1: Diện tích rừng trồng ở các nước vùng Nhiệt đới và cận Nhiệt đới
từ năm 1965-2000
Đơn vị tính: 1000 (ha)
Châu lục/vùng địa lý
Năm
1965
1980
1990
2000
1. Châu Phi
1.378
2.724
3.773
4.566
2. Châu Á gồm cả Nam Trung Quốc
4.421 13.046 29.245 73.444
3. Bắc Australia và các quần đảo vùng Thái Bình
70
269
420
480
4. Trung Mỹ và vùng Caribê
219
486
786
1.311
5. Nam Mỹ
579
4.448
8.470
8.634
Dương
Tổng cộng
6.667 20.973 42.694 88.435
Các loài cây trồng chủ yếu là Keo (Acacia), Bạch đàn (Eucalyptus), Thông
(Pinus), Xoan (Azadiracta), Phi lao (Casuarina), Xà cừ (Swietenia), Keo dậu
(Leucaena leucocephala). Mục tiêu trồng rừng chủ yếu là cung cấp gỗ nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến bột giấy và ván nhân tạo, gỗ xẻ, chất đốt và bảo vệ môi
trường sinh thái.
4
Diện tích rừng trồng ở các nước vùng Nhiệt đới tăng nhanh vào những năm
1960, đến năm 2000 thì diện tích rừng trồng ở các nước vùng Nhiệt đới và cận
Nhiệt đới đã chiếm tới 40% diện tích rừng trồng trên toàn cầu (FAO, 2001). Theo
ước tính của FAO vào năm 2000 cả rừng tự nhiên và rừng trồng trên toàn cầu có
khoảng 3.869 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 30% bề nặt trái đất.
Trong số đó, diện tích rừng trồng toàn cầu khoảng 187 triệu ha.
1.1.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng
Trồng rừng thâm canh là một giải pháp nhằm nâng cao năng suất chất lượng
gỗ rừng trồng. Đây là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được đầu tư
theo chiều sâu nhằm làm cho rừng trồng sinh trưởng nhanh sớm đạt được mục tiêu
đặt ra bao gồm từ khâu chọn tạo giống, chọn lập địa, làm đất, trồng rừng, bón phân,
chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác. Những vấn đề này đã
được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, song có thể phân chia
thành các chuyên đề như sau:
1.1.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông –
Lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng,
đặc biệt là rừng gỗ lớn phụ thuộc rất rõ và 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện
lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì. Điển hình là các công
trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983),
Golcalves J.L.M và cộng sự (2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở châu Phi, Laurie (1974) cho rằng đất đai ở
vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dày tầng đất, cấu trúc vật lý, hàm lượng các chất
dinh dưỡng khoáng, phán ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng
sinh trưởng của loài thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) đã chứng minh
khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài thông này có quan hệ khá chặt (R =
0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình tương quan (1.1) sau:
Y = - 18.75 + 0.0544x3 – 0.000022x32 0.0185x4 + 0.0449x5 + 0.5346x11
(1.1)
5
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) đã chỉ
cho thấy bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh
doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm
thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ rang điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất
rừng trồng có khác nhau khá rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M
và cộng sự (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” thích hợp giữa kiểu
gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn chỉ cho thấy
giới hạn của sản lượng rừng có liên quan tới các yếu tố môi trường theo thứ tự mức
độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sau tầng đất.
Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều
kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng của rừng trồng.
1.1.2.2. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất
rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề
cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở
Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống bạch đàn lai (Eucalyptus
hybrids) có năng suất đạt tới 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con đường chọn
lọc nhân tạo, Brazin đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m3/ha/năm
sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn được giống Pinus patula sau 15 năm
tuổi đạt 19m3/ha/năm, giống Paraserianthes falcataria trồng ở Malaysia được 7-10
năm tuổi cũng đạt 30m3/ha/năm (Pandey, 1983).
1.1.2.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng cho cây trồng đặc biệt ở những nơi đất
đai nghèo xấu, “đất có vấn đề”, dễ bị xói mòn rửa trôi. Bón phân cho cây trồng là
một trong những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng
được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên
cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt
6
ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể
tăng lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của
Schonau (1985) về vấn đề bón phân cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy
công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều cao trung
bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Đối với thông P. caribeae ở
Colombia, Bolstad và cộng sự (1988) cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản
ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho rừng trồng như kali, lân, bo và magie. Khi
nghiên cứu bón phân cho rừng thông P. caribeae ở Cu Ba, Herrero và cộng sự
(1988) cũng cho thấy bón lân đã nâng sản lượng rừng từ 56m3/ha/năm lên
69m3/ha/năm sau 13 năm trồng.
1.1.2.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất
rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh
quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng, tùy thuộc vào điều kiện
lập địa nơi gây trồng, đặc biệt tùy thuộc vào mục tiêu trồng rừng và đặc tính sinh
thái của loài cây mà mật độ trồng ban đầu có thể cao hay thấp. Vấn đề này đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác
nhau, điển hình là công trình nghiên cứu của Evans, J. (1992), tác giả đã bố trí 4
công thức mật độ trồng khác nhau (2985; 1680; 1075 và 750 cây/ha) cho bạch đàn
E. deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường
kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,
nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng
trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn những trữ lượng
gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Trong một
công trình nghiên cứu khác với thông P. caribaea ở Qeensland (Australia), tác giả
cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2200; 1680; 1330; 1075 và
750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở những
công thức trồng mật độ thấp 750-1075 cây/ha có đường kính trung bình đạt từ 20,120,9cm, số cây đạt đường kính đầu ngọn (D1,3) > 10 cm chiếm từ 84-86%. Trong
7
khi đó ở mật độ cao (1660-2220 cây/ha) đường kính chỉ đạt từ 16,6-17,8cm, số cây có
đường kính đầu ngọn > 10cm chỉ chiếm từ 71-76%. Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng
khá rõ đến chất lượng cũng như năng suất, sản lượng của rừng trồng, vì thế cần phải
căn cứ vào mục tiêu trồng rừng cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.2.5. Ảnh hưởng của biện pháp tưới nước đến sinh trưởng của rừng trồng
Ngoài các công trình nghiên cứu cải thiện giống, xác định điều kiện lập địa
thích hợp, phương pháp làm đất, bón phân, chăm sóc và quản lý bảo vệ…biện pháp
tưới nước cho cây mới trồng, nhất là ở những vùng khô hạn tuy còn rất ít các công
trình nghiên cứu nhưng cũng đã có một vài công trình đề cập đến. Điển hình như ở
Brazil khi trồng rừng bạch đàn E. grandis trên những vùng đất khô hạn người ta đã
phải tưới cho cây con mới trồng từ 3-4 lít nước/cây, sau đó 3 ngày và 9 ngày phải
tưới lại nếu chưa có mưa (Evans, J. 1992). Tương tự như vậy ở Trung Quốc đã áp
dụng biện pháp tưới thấm nhỏ giọt cho rừng trồng cây Dương Lai (Populus
euramericana) trên vùng đất bán khô hạn ở phía bắc Bắc Kinh, kết quả thu được
sau 6 năm tuổi cho thấy đường kính (D1,3) tăng trưởng gần gấp 3 lần so với đối
chứng (Nguyễn Huy Sơn, 2002).
1.1.3. Vấn đề sâu - bệnh hại
Sâu bệnh hại rừng trồng và biện pháp phòng trừ là một trong những biện
pháp kỹ thuật lâm sinh cơ bản có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất chất lượng rừng
trồng, nhất là rừng trồng gỗ lớn. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và có hệ thống. Với kỹ thuật tiên tiến
hiện đại, nhiều công trình đã nghiên cứu rất sâu ở mức phân tử như chuyển và biến
đổi gen để phòng chống sâu bệnh hại. Đặc biệt ở khu vực châu Á cũng có khá nhiều
công trình nghiên cứu về sâu bệnh hại rừng trồng và biện pháp phòng trừ, điển hình
như công trình nghiên cứu bệnh phấn hồng trên cây bạch đàn (Eucalyptus) ở Ấn Độ
của Seth, K.S. (1978), công trình nghiên cứu bệnh mất màu và rỗng ruột ở cây Keo
tai tượng (A.magium) của Lee S.S (1988), công trình nghiên cứu sâu Rầy hại cây
keo dậu (L.leucocephala) ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Napompeth, B.
(1989) và công trình nghiên cứu về thành phần sâu bệnh hại phục vụ cho quản lý
rừng trồng của Chaweewan, H. (1990) ở Thái Lan …
8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong khoảng 10-15 năm gần đây vấn đề trồng rừng kinh tế đã phát triển rất
mạnh mẽ ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhất là trồng rừng thâm canh cây
mọc nhanh, chủ yếu là các loài keo, có thể tóm tắt các kết quả có liên quan thuộc
các lĩnh vực sau đây:
1.2.1. Khái quát thực trạng rừng trồng ở nước ta trong những năm qua
1.2.1.1. Diện tích theo các loại rừng trên toàn quốc
Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp đã được phê duyệt năm 2013 nêu rõ đến
năm 2020 tổng diện tích đất giành cho phát triển lâm nghiệp khoảng từ 16,2-16,4
triệu ha. Trong đó, diện tích phát triển rừng sản xuất là 8,132 triệu ha, diện tích phát
triển rừng phòng hộ là 5,842 triệu ha và diện tích rừng đặc dụng là 2,271 triệu ha.
Đặc biệt chú ý trong số diện tích rừng trồng sản xuất phải đạt khoảng 3,84 triệu ha,
trong đó có khoảng 1,2 triệu ha rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tập trung để cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các mặt hàng xuất khẩu và đồ mộc gia dụng
(Bộ NN&PTNT, 2012).
Theo số liệu thống kê hiện trạng rừng của Bộ NN&PTNT đến ngày
31/12/2012 thì tổng diện tích rừng của cả nước có hơn 13,862 triệu ha (bảng 1.2).
Trong đó, diện tích rừng sản xuất có hơn 6,964 triệu ha, diện tích rừng phòng hộ có
hơn 4,675 triệu ha và rừng đặc dụng gần 2,022 triệu ha (Bộ NN&PTNT, 2013).
Trong số diện tích rừng trồng thì rừng trồng sản xuất có khoảng gần 2,549 triệu ha,
phần lớn là trồng cây mọc nhanh (keo và bạch đàn) cung cấp gỗ nhỏ làm dăm giấy.
Bảng 1.2: Diện tích các loại rừng của cả nước đến 31/12/2012
Loại rừng
Tổng
Phân theo 3 loại rừng (ha)
số(ha)
RSX
RPH
RĐD
Rừngkhác
(ha)
- Tổng diện tích rừng
13.862.043 6.964.415 4.675.404 2.021.995
200.230
- Rừng tự nhiên
10.423.844 4.415.855 4.023.040 1.940.309
44.641
- Rừng trồng
3.438.200 2.548.561
652.364
81.686
155.589
* Rừng trồng đã khép tán
3.039.756 2.253.215
576.764
72.219
137.558
75.600
9.467
18.031
* Rừng trồng chưa khép tán
398.444
295.346
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013
9
Như vậy, đến năm 2020 Bộ Nông nghiệp và PTNT nói chung và ngành Lâm
nghiệp nói riêng cần phải rà soát và điều chỉnh diện tích phát triển các loại rừng sao
cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của Đề án tái cơ cấu ngành đã được phê
duyệt.
1.2.1.2. Diện tích rừng trồng sản xuất theo các vùng sinh thái
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2013) cho thấy diện
tích rừng trồng đến hết ngày 31/12/2012 bao gồm cả rừng sản xuất, rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ ở các vùng sinh thái khác nhau nói chung và diện tích rừng trồng
sản xuất nói riêng chênh lệch so với số liệu của Bộ NN&PTNT đã công bố không
nhiều, tỷ lệ chênh lệch biến động tăng lên từ 0,02-0,29% (<0,5%), có thể do thời
điểm thống kê khác nhau nên sự khác nhau này có thể chấp nhận được (bảng 1.3).
Bảng 1.3: Diện tích rừng trồng sản xuất ở các vùng sinh thái đến hết năm 2012
Số
TT
Vùng
sinh thái
1
Tây Bắc bộ
2
Đông Bắc bộ
3
ĐB. Sông Hồng
4
∑dt rừng
trồng
(ha)
Rừng trồng SX
D.tích
(ha)
176.048
129.482
1.232.031
1.013.563
47.187
16.817
Bắc Trung bộ
712.015
5
Nam Trung bộ
6
Tỷ lệ
(%) so
với vùng
73,55
Hộ GĐ
(ha)
66.735,5
82,27 495.176,3
Rừng trồng SX >3
tuổi
Tỷ lệ
D.tích
(%) so
(ha)
vùng
70.963
54,81
529.648
52,26
5.492,0
10.588
62,96
570.848
80,17 187.766,7
324.905
56,92
545.538
359.477
65,89 178,375,5
243.506
67,74
Tây Nguyên
309.590
246.971
79,68
90.870,7
105.127
42,57
7
Đông Nam bộ
225.784
108.744
48,16
27.214,5
14.401
13,24
8
Tây Nam bộ
189.648
102.796
54,20
21.244,2
58.433
56,84
- Số liệuđiều tra
3.438.201
2.548.697
74,13
1.357.571
53,27
- Bộ NN&PTNT
3.438.200
2.548.561
74,12 1.072.867 1.350.233
52,98
35,64
(2013)
- Chênh lệch
(42,1%)
+1
+136
+0,02
+7.338
+0,29
Kết quả điều tra tổng hợp ở bảng 1.3 còn cho thấy diện tích rừng trồng sản
xuất đến năm 2012 khá lớn, chiếm hơn 74% diện tích rừng trồng của cả 3 loại rừng
10
trồng nêu trên. Đặc biệt, diện tích rừng trồng sản xuất trên 3 năm tuổi đã có trữ
lượng chỉ chiếm gần 53% so với tổng diện tích rừng trồng sản xuất. Đây là diện tích
rừng có thể chuyển hóa thành rừng trồng kinh doanh gỗ lớn trong thời gian tới. Tuy
nhiên, trong số diện tích này (1,357 tr.ha), không phải diện tích nào cũng chuyển
hóa được, mà nó còn phụ thuộc vào loài cây và đặc điểm điều kiện tự nhiên nơi gây
trồng, nhất là độ dầy tầng đất. Theo Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN công bố
ngày 31/7/2013 thì tổng số diện tích rừng trồng sản xuất trên phạm vi cả nước là
2.548.561ha, nhưng có tới 42,1% diện tích (1.072.867ha) là rừng trồng của các hộ
gia đình, diện tích này liệu người dân có chuyển hóa thành rừng gỗ lớn hay không
rất khó xác định, vì đa số là người dân nghèo, cần bán gỗ nhỏ để sinh sống?.
1.2.1.3. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng sản xuất những loài cây chính ở 5 tỉnh
trọng điểm
*Keo lai:
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2013) cho thấy ở 5
tỉnh (Nghệ An, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Gia Lai và Kon Tum) cho 4 loài cây trồng
chính được thể hiện ở bảng 1.6 cho thấy cây Keo lai đều được trồng với diện tích
khá lớn ở các tỉnh. Hầu hết đều được khai thác vào giai đoạn 6-7 năm tuổi kể từ khi
trồng. Tuy nhiên, ở Nghệ An vẫn còn một số diện tích được duy trì đến 10 năm tuổi,
ở Quảng Ngãi còn một số diện tích từ 8-9 năm tuổi.
Bảng 1.4: Sinh trưởng và năng suất rừng trồng sản xuất của 4 loài cây chính
M
ΔM
(m3/ha)
(m3/ha/n)
2,84
247,43
24,74
13,36
2,58
162,36
27,06
13,52
11,43
2,93
130,71
21,78
1.393
13,11
13,79
2,77
129,43
32,36
2.500
1.780
11,50
14,58
2,61
134,15
26,83
9
1.660
1.000
16,66
18,88
3,45
206,81
22,98
Quảng
8
1.660
940
16,23
19,02
3,40
184,94
23,12
Ngãi
7
1.660
1.100
14,13
18,43
3,45
158,43
22,63
Tỉnh
1. Nghệ
Loài
Tuổi
Ntr(cây
Nht
D1,3
Hvn
cây
(năm)
/ha)
(cây/ha)
(cm)
(m)
K.lai
10
1.660
1.160
18,44
15,73
6
2.000
1.753
13,27
6
1.660
1.590
4
1.660
BĐU6
5
K.lai
An
KTT
2.
Dt (m)
11
KTT
8
1.660
920
16,47
18,23
3,20
178,66
22,33
5
1.660
1.640
12,18
14,65
3,45
139,84
27,97
3. Đồng
K.lai
5
1.660
950
15,10
17,10
3,27
147,97
29,59
Nai
KTT
6
1.100
850
16,80
19,00
3,10
179,00
29,83
5
1.660
1.250
14,39
13,30
2,80
135,19
27,04
11
1.100
1.020
17,98
23,23
3,93
300,79
27,34
11
1.660
1,273
16,28
22,68
3,42
300,54
27,32
KLT
4. Gia
K.lai
6
1.660
1.173
13,29
15,53
2,53
126,63
21,11
Lai
BĐU6
6
1.660
1.388
10,50
8,75
3,00
58,96
9,83
5
1.660
1.525
10,29
9,36
2,65
66,47
13,29
BĐPN14
6
1.660
1.300
12,00
10,00
2,90
82,34
13,72
5. Kon
K.lai
4
1.250
1.041
13,71
12,95
4,35
99,33
24,83
Tum
T.3lá
12
3.330
15,64
12,12
3,42
354,90
29,57
3.050
Số liệu điều tra cho thấy mặc dù mật độ trồng ban đầu (Ntr) phần lớn là
1.660 cây/ha, nhưng mật độ hiện tại (Nht) khi điều tra đều có xu hướng giảm khá rõ
rệt theo chiều tăng của tuổi rừng. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tự nhiên
do sự cạnh tranh không gian sinh dưỡng ngày một tăng dẫn đến chúng tự đào thải
lẫn nhau, nếu có biện pháp kỹ thuật tác động tỉa thưa ngay ở giai đoạn từ 5-6 năm
tuổi thì vừa tận dụng được sản phẩm trung gian làm gỗ nhỏ, vừa thúc đẩy những
cây còn lại sinh trưởng nhanh hơn để làm gỗ lớn-gỗ xẻ.
Khả năng sinh trưởng của rừng trồng Keo lai ở giai đoạn từ 4-7 năm tuổi đều
đạt ở mức khá, đường kính (D1,3) dao động từ 13,27-15,10cm, chiều cao (Hvn) dao
động từ 12,95-18,43. Năng suất ở giai đoạn 4-7 năm tuổi đạt trung bình từ
21,11m3/ha/năm đến 29,59m3/ha/năm (bảng 1.6). Ở giai đoạn từ 8-10 năm tuổi sinh
trưởng đường kính (D1,3) đạt từ 16,23-18,44cm, chiều cao đạt từ 15,73-18,88m. Tuy
khả năng sinh trưởng cả đường kính và chiều cao ở giai đoạn 8-10 năm tuổi cao hơn
nhiều so với giai đoạn 4-7 năm tuổi, nhưng năng suất lại không cao hơn và chỉ đạt
từ 22,98-24,74m3/ha/năm, thậm chí còn kém ở giai đoạn 4-6 năm tuổi (27,0629,59m3/ha/năm), vì mật độ còn lại thấp hơn. Điều này cho thấy nếu Keo lai trồng
với mật độ 1.660 cây/ha thì phải khai thác 1 lần vào giai đoạn 7 năm tuổi là thích
12
hợp, nếu kéo dài thời gian hơn thì phải tỉa thưa để kinh doanh gỗ lớn phần còn lại,
mật độ để lại từ 500-700 cây. Riêng đường kính tán có xu hướng giảm dần theo tuổi
của rừng trồng, thông thường rừng trồng Keo lai khép tán từ tuổi 3-4, cạnh tranh
không gian sinh dưỡng mạnh vào tuổi 5-6, nhưng chúng lại có khả năng tự tỉa cành
tự nhiên khá mạnh, nếu căn cứ vào đường kính tán ở giai đoạn từ 7 năm tuổi trở lên
để xác định cường độ tỉa thưa thì có thể sẽ mắc sai lầm, căn cứ vào đường kính tán
ở giai đoạn từ 4-6 năm tuổi sẽ chính xác hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự 2013).
* Keo tai tượng:
Cũng theo số liệu điều tra của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2013) thì diện
tích rừng trồng Keo tai tượng ở các tỉnh chưa thống kê được đầy đủ, nhưng loài này
cũng là loài cây được trồng tương đối nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Quảng Ngãi và
Đồng Nai. Số liệu điều tra (bảng 1.6) cho thấy khả năng sinh trưởng của Keo tai
tượng khá cao, tương đương hoặc cao hơn Keo lai, sau 4 năm tuổi đường kính (D1,3)
đạt 13,11cm, chiều cao (Hvn) đạt 13,79m, năng suất trung bình (ΔM) đạt
32,36m3/ha/năm; sau 5 năm tuổi tùy điều kiện tự nhiên của từng nơi cụ thể, D1,3 có
thể đạt từ 12,18-14,39cm, Hvn đạt từ 13,30-14,65m, năng suất gỗ cây đứng trung
bình (ΔM)đạt từ 27-28m3/ha/năm; ở giai đoạn 6 năm tuổi tùy theo từng nơi D1,3 có
thể đạt từ 13,52-16,80cm, Hvn đạt từ 11,43-19,0m, năng suất gỗ cây đứng trung
bình (ΔM)đạt từ 21,78-29,83m3/ha/năm; giai đoạn 8 năm tuổi D1,3 đạt 16,47cm, Hvn
đạt 18,23m, năng suất gỗ cây đứng trung bình (ΔM) ≈ 22,33m3/ha/năm. Với khả
năng sinh trưởng và năng suất gỗ như đã thảo luận trên đây, nếu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng hợp lý, chắc chắn sẽ sớm cung cấp gỗ lớn
trong khoảng từ 5-10 năm tới. Tuy nhiên, Keo tai tượng trồng sản xuất bình thường
sau 13 năm tuổi, đường kính ngang ngực (D1,3) mới đạt 22cm, vẫn chưa đáp ứng
tiêu chuẩn công nghệ sản xuất quy định. Nếu áp dụng các biện pháp tỉa thưa nuôi
dưỡng và thâm canh hợp lý, sau 15-18 năm (kể từ khi trồng) đường kính ngang ngực
mới có thể đạt ≥30cm. Gỗ Keo tai tượng có khối lượng thể tích khá cao, cao hơn gỗ
Keo lai, trung bình ≈ 0,5-0,6g/cm3; nhưng nhược điểm lớn nhất là ở giai đoạn từ 9-15
năm tuổi thường có hiện tượng giảm đột ngột khối lượng thể tích ở phần lõi gỗ, dẫn
13
đến rỗng ruột sau này, hiện tượng này chiếm khoảng 10%; gỗ xẻ đạt loại A và B
chiếm tỷ lệ thấp, chỉ đạt khoảng 47%; phần gỗ lõi có màu tối và không đẹp. Nếu ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật về chọn giống và trồng rừng cũng như chế biến sẽ khắc
phục được những nhược điểm của gỗ Keo tai tượng, đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất hàng hóa xuất khẩu cũng như sử dụng nội địa khá hiệu quả.
* Keo lá tràm:
Keo lá tràm mặc dù xếp vào nhóm các loài cây sinh trưởng nhanh, nhưng
vẫn chậm hơn Keo lai và Keo tai tượng, nên chất lượng gỗ tốt hơn và thường được
người dân ở một số địa phương vùng Đông Nam bộ gọi là “Cẩm lai giả”. Do sinh
trưởng chậm hơn 2 loài keo nói trên nên loài Keo lá tràm ít được trồng ở các địa
phương. Mô hình trồng Keo lá tràm ở Sông Mây, huyện Trảng Bom (Đồng Nai) là
mô hình trồng thâm canh của đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, đến nay đã
được 11 năm tuổi; với 2 loại mật độ là 1.100 và 1.660 cây/ha, sau 11 năm kiểm kê
lại cho thấy mật độ còn lại từ 1.020 và 1.273 cây/ha. Khả năng sinh trưởng về
đường kính (D1,3) đạt từ 16-18cm, chiều cao (Hvn) đạt từ 22,68-23,23m, năng suất
cây đứng trung bình đạt khoảng 23m3/ha/năm (bảng 1.6). Tỷ lệ số cây đạt đường
kính ngang ngực ≥25cm chiếm hơn 25%, nếu tỉa thưa từ giai đoạn 7-8 năm tuổi với
cường độ từ 30-40% thì sau 15 năm trồng tỷ lệ gỗ lớn có đường kính ≥25cm sẽ cao
hơn rất nhiều, có thể đạt >50%. Đây là loài cây vừa sinh trưởng nhanh, vừa có chất
lượng gỗ tốt, đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng và xuất
khẩu, được nhiều thị trường ưa chuộng, nên là loài cây rất triển vọng để trồng rừng,
sau 15 năm có thể cung cấp gỗ lớn, gỗ xẻ (Nguyễn Huy Sơn, 2013).
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng
Trên phương diện lý thuyết vấn đề trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng
trồng đã được đưa ra thảo luận từ những năm giữa thập kỷ 80 bởi một số tác giả như
Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986), Phùng
Ngọc Lan (1986), … Đến năm 1996 vấn đề trồng rừng thâm canh đã được nâng lên
thành kiến thức lâm nghiệp xã hội để phổ cập rộng rãi (Nguyễn Xuân Quát, 1995).
Nhưng trên thực tế, trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng mới thực sự
14
được chú ý trong khoảng 10 năm trở lại đây, có thể điểm quan các công trình
nghiên cứu có liên quan thuộc các chuyên đề sau đây:
1.2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng rừng trồng
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước ta
trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ khác
nhau, khi nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001)
cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ đạo ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng
của rừng trồng gỗ lớn, bao gồm: đá mẹ và loại đất; độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn;
độ dốc; thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để
phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005) cũng đã xây dựng được bộ
tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5
tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội.
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam
Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) cũng chỉ ra rằng mặc dù được áp dụng các
biện pháp kỹ thuật thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng
tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất rừng trồng bạch đàn E.
urophylla trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và
cộng sự (2004) cũng có nhận xét tương tự, trên đất xám granit ở An Khê và K’Bang
rừng trồng E. urophylla sau 4-5 năm tuổi có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên
đất nâu đỏ phát triển trên đá mác ma acid ở Mang Yang 6 năm tuổi chỉ đạt
12m3/ha/năm, trên đất đỏ bazal thoái hóa ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ
11m3/ha/năm.
Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung là
một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.2.2. Nghiên cứu cải thiện giống
Sau năm 1975, đặc biệt là từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống
cây rừng mới được đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ
yếu là khảo nghiệm loài và xuất xứ cho các loài thông, bạch đàn, keo và phi lao,…
15
Sau đó tiến tới các hoạt động chọn lọc cây trội, xây dựng rừng giống và vườn giống
cho nhiều loài cây rừng, trong đó bao gồm cả cây bản địa và cây ngoại nhập. Sau
năm 1990 các hoạt động cải thiện giống đã được đẩy lên ở mức cao hơn, việc phát
hiện ra giống lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các hoạt
động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển. Đặc biệt, gần
đây Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã nghiên cứu lai giống nhân tạo thành
công cho các loài keo, bạch đàn và thông, đã tạo ra được hàng loạt các tổ hợp lai rất
có triển vọng (Lê Đình Khả, 2003). Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác
nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng kể, có nhiều giống
được công nhận là giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật như các giống keo lai: BV5;
BV10; BV16; BV32; BV33; TB03; TB05; TB06 và TB12 và các dòng bạch đàn E.
urophylla U6, PN2; PN14; GU8 và W5. Ngoài ra, còn một số giống đề nghị đưa
vào để mở rộng sản xuất như các giống bạch đàn E. urophylla ở Phù Ninh, một số
xuất xứ bạch đàn caman, Keo lá tràm, Thông caribe vv… (Vụ KHCN & CLSP,
2001). Đó chính là các cơ sở khoa học làm tiền đề phát triển rừng trồng gỗ lớn phục
vụ cho công nghiệp chế biến trong nước cũng như xuất khẩu ở nước ta trong những
năm tới.
Để đạt được những thành tựu trên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu kế
tiếp nhau hàng chục năm. Trong đó, nổi bật là công trình nghiên cứu của Lê Đình
Khả và các cộng sự từ giai đoạn 1991-1995 (Đề tài cấp Nhà nước KN03.03) đến
giai đoạn 1996-2000 (Đề tài cấp Nhà nước KHCN 08.04). Các công trình nghiên
cứu của Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng đã chọn lọc
được một số giống bạch đàn uro (E. urophylla), sau 4-5 năm trồng có thể đạt năng
suất từ 20-25 m3/ha/năm (Huỳnh Đức Nhân, 2005). Sau 3 năm khảo nghiệm hậu thế
bằng cây ghép trên đất xám granit ở Kon Hà Nừng (Gia Lai) cho thấy khả năng sinh
trưởng của chúng khá tốt (D00 = 11,0 cm, Hvn = 6,8m). Ngoài ra, công nghệ nhân
giống vô tính là một tiến bộ kỹ thuật mới đã được áp dụng mạnh mẽ trong thời gian
vừa qua, đã góp phần quan trọng cho sự thành công của hoạt động cải thiện giống
nói trên.
16
Như vậy, lĩnh vực nghiên cứu cái thiện giống đã đạt được những thành tựu
rất to lớn, đã tạo ra sự đột phá về năng suất trong trồng rừng, trữ lượng gỗ cây đứng
tăng gấp từ 2-3 lần so với các giống trước đây. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu
giống mới chỉ tập trung cho một số loài cây mọc nhanh phục vụ cho việc phát triển
rừng trồng nguyên liệu công nghiệp như keo và bạch đàn, các loài cây gỗ lớn sinh
trưởng trung bình và chậm đã có nghiên cứu nhưng chưa nhiều.
1.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh đã được áp dụng trong khoảng 10-15 năm trở lại đây, bón phân nhằm bổ sung
dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong giai đoạn đầu.
Đặc biệt, bón phân chuồng không những cải thiện hóa tính mà còn cải thiện được cả
lý tính của đất, nổi bật là công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ
(Ba Vì – Hà Tây) của Lê Đình Khả và cộng sự (1999). Ngày nay do người phân hữu
cơ có hạn, để bón cho rừng trồng thông thường là các loại phân khoáng tổng hợp
như NPK, Supe lân hoặc phân vi sinh hữu cơ,… và thường được dùng để bón lót và
bón thúc cho rừng trồng trong từ 1 đến 2 năm đầu, có thể điểm qua một số công
trình nghiên cứu nổi bật nhất trong thời gian gần đây như công trình nghiên cứu của
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001), tác giả đã bố trí 14 công thức bón phân khác nhau
cho Keo lai trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, sau 2 năm tuổi kết quả cho
thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất ở những công thức bón phân từ 150-200g NPK kết
hợp với 100g phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thể đạt tới 26m3/ha/năm. Tiếp
theo là công trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Hải (2003) đã bố trí 8 công thức thí
nghiệm bón lót khác nhau cho 3 giống Thông caribe (P.caribaea var bahamensis1167; P.caribaea var hondurensis-1160 và P. caribaea var hondurensis-giống Đại
Lải) trên đất nghèo xấu ở Cẩm Quỳ (Ba Vì – Hà Tây), kết quả thí nghiệm cho thấy
sau từ 14-36 tháng tuổi cả 3 giống thông trên đều sinh trưởng tốt ở công thức bón
200g P205/gốc.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Keo
lai ở Đông Nam Bộ, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2006) cũng cho thấy bón lót và