2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
PHÍ THỊ HƢỜNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG
SỐ LƢỢNG CÁC LOÀI KIẾN THUỘC
PHÂN HỌ PONERINAE VÀ MYRMICINAE
(HYMEMOPTERA: FORMICIDAE)
TRÊN CÁC SINH CẢNH KHÁC NHAU
TẠI ĐỒNG VĂN - HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
HÀ NỘI, 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
PHÍ THỊ HƢỜNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG
SỐ LƢỢNG CÁC LOÀI KIẾN THUỘC
PHÂN HỌ PONERINAE VÀ MYRMICINAE
(HYMEMOPTERA: FORMICIDAE)
TRÊN CÁC SINH CẢNH KHÁC NHAU
TẠI ĐỒNG VĂN - HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN TỊ PHƢƠNG LIÊN
HÀ NỘI, 2017
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận và tiến hành nghiên cứu đề tài
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng nhƣ học tập tại trƣờng, em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô công tác tại Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, các thầy cô giáo trong khoa Sinh – KTNN –
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, cùng sự động viên khích lệ của gia đình
và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị
Phƣơng Liên, ThS. Nguyễn Đắc Đại, CN. Trần Thị Ngát công tác tại Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, và TS. Nguyễn Văn Hiếu giảng viên trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời
gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận.
Với điều kiện còn hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản
thân, nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự
chỉ bảo và góp ý của các thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phí Thị Hƣờng
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu thành
phần và sự biến động số lượng các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae (Hymenoptera: Formicidae) trên các sinh cảnh khác nhau tại
Đồng Văn- Hà Giang” đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn
Thị Phƣơng Liên. Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phí Thị Hƣờng
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
4. Điểm mới ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Khái quát về kiến ....................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu phân họ Ponerinae và Myrmicinae trên thế giới .... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu phân họ Ponerinae và Myrmicinae trong nƣớc ..... 8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 10
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 10
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 10
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.5.1. Phƣơng pháp thu mẫu ngoài thực địa ................................................... 10
2.5.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm ..................... 11
2.5.3. Xử lí và phân tích mẫu vật .................................................................... 11
2.5.4. Phƣơng pháp định loại .......................................................................... 12
2.6. Một vài nét khái quát về Đồng Văn - Hà Giang ..................................... 12
2.6.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên .............................................................. 12
2.6.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 12
2.6.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 13
2.6.2. Tài nguyên động, thực vật tại Đồng Văn - Hà Giang ........................... 13
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 15
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Thành phần và vị trí các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang............................................. 15
3.1.1. Thành phần các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae.............................. 15
3.1.2. Số loài và số lƣợng cá thể của các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae
và Myrmicinae................................................................................................. 19
3.1.3. Các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae chiếm ƣu thế về
số lƣợng cá thể đã thu đƣợc ............................................................................ 21
3.2. Tƣơng quan giữa số lƣợng các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae với số cá thể thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang ....................... 24
3.3. Sự phân bố của các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae ở
các sinh cảnh ................................................................................................... 27
3.4. Sự biến động số lƣợng cá thể các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae theo các mùa trong năm .............................................................. 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 34
1. Kết luận ....................................................................................................... 34
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và số lƣợng các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae thu đƣợc ở Đồng Văn - Hà Giang .............................................. 15
Bảng 3.2. Chỉ số đa dạng loài của kiến tại Đồng Văn - Hà Giang ................. 18
Bảng 3.3. Số loài và số lƣợng cá thể thuộc các giống của phân họ Ponerinae
và Myrmicinae thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang ........................................ 20
Bảng 3.4. Độ ƣu thế về số lƣợng cá thể của các loài thuộc phân họ Ponerinae
và Myrmicinae thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang ........................................ 21
Bảng 3.5. Sự đa dạng của các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae tại Đồng Văn - Hà Giang ............................................................ 25
Bảng 3.6. Số lựợng loài kiến của các giống thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae bắt gặp tại ba sinh cảnh nghiên cứu............................................ 27
Bảng 3.7. Số cá thể kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinea theo các
ngày thu ........................................................................................................... 31
Bảng 3.8. Số loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae của các mùa
trong năm......................................................................................................... 33
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Loài Emeryopone buttelreepeni Forel, 1912 .................................... 4
Hình 2.5.1. Bẫy hố dùng để thu thập các loài kiến họ Formicidae ................. 11
Hình 3.1. Độ ƣu thế của các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang............................................. 23
Hình 3.2. Tƣơng quan giữa số lƣợng các loài kiến theo số các thể thu đƣợc
của phân họ Ponerinae và Myrmicinae ........................................................... 26
Hình 3.3. Sự phân bố của các loài kiến trong các giống thuộc phân họ
Ponerinae tại 3 sinh cảnh nghiên cứu.............................................................. 29
Hình 3.4. Sự phân bố của các loài kiến trong các giống thuộc phân họ
Myrmicinae tại 3 sinh cảnh nghiên cứu .......................................................... 29
Hình 3.5. Sự biến động số cá thể kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae theo các ngày thu ........................................................................ 32
Hình 3.6. Sự biến động số loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae
theo các mùa trong năm .................................................................................. 33
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VQG: Vƣờn quốc gia
nnk.: Những ngƣời khác
Phí Thị Hường
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kiến (Hymenoptera, Formicidae) là nhóm côn trùng đa dạng và phong
phú về thành phần loài vào bậc nhất thế giới, có số lƣợng lớn nhất trong Bộ
Cánh màng Hymenoptera. Các nhà khoa học ƣớc tính có khoảng hơn 34.000
loài kiến tồn tại trên trái đất, trong đó có hơn 15.000 loài đã đƣợc mô tả
(Bolton, 1997).
Kiến đƣợc xem là vật chỉ thị sinh học lý tƣởng để đánh giá sự đa dạng
sinh học và kiểm soát môi trƣờng. Kiến đƣợc biết đến nhƣ một kỹ sƣ của hệ
sinh thái. Ngoài ra, kiến còn đƣợc sử dụng trong phòng trừ sinh học một số
loài sâu hại cho nông nghiệp.
Ở Việt Nam, mới chỉ có một số tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu về các loài kiến họ Formicidae, trong khi tiềm năng nghiên cứu về
nhóm này ở Việt Nam là rất lớn.
Nghiên cứu của Bùi Tuấn Việt và các cộng sự (năm 2005) đã thống kê
đƣợc 151 loài thuộc 50 giống và 11 phân họ tại Vƣờn quốc gia (VQG) Tam
Đảo, trong đó có 28 loài và 9 giống thuộc phân họ Ponerinae [10].
Ponerinae là một phân họ hoạt động chủ yếu trên mặt đất và trong lớp hữu cơ
của những tầng lá rụng trên mặt đất. Nhóm này chuyên tìm bắt các động vật
chân đốt khác, do đó chúng có vai trò quan trọng trong việc cân bằng hệ sinh
thái. Bên cạnh đó, trong quá trình xây dựng tổ, chúng mang các vật chất hữu
cơ xuống lòng đất. Hoạt động sống của phân họ này làm thay đổi tính chất vật
lí, hóa học của đất, đồng thời làm tăng độ phì nhiêu của đất. Tuy nhiên, mới
chỉ có nghiên cứu về thành phần các loài kiến đƣợc thực hiện tại VQG Tam
Đảo, mà chƣa có nghiên cứu nào về sự đa dạng và biến động số lƣợng cá thể
của phân họ Ponerinae và Myrmicinae trên các sinh cảnh khác nhau tại Đồng
Văn - Hà Giang.
Phí Thị Hường
1
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Đồng Văn - Hà Giang (23016’48”vĩ độ Bắc, 105021’49 kinh độ Đông) là
một huyện của tỉnh Hà Giang. Đồng Văn có diện tích trên 446,66km2. Tuy có
diện tích không lớn nhƣng ở Đồng Văn có hệ động, thực vật rất đặc trƣng,
khu vực này nằm trong hệ núi đá vôi của khu vực Đông Bắc nƣớc ta. Và đã
có một số công trình nghiên cứu về hệ động, thực vật tại đây nhƣng nghiên
cứu về côn trùng ở Đồng Văn còn rất ít, đặc biệt là những nghiên cứu về sự đa
dạng của các loài côn trùng xã hội nói chung và các loài kiến nói riêng.
Xuất phát từ những lí do trên, và để có một cái nhìn tổng quát hơn về sự
đa dạng của các loài kiến trên các sinh cảnh khác nhau tại Đồng Văn - Hà
Giang, đề tài: “Nghiên cứu về thành phần và sự biến động số lượng các loài
kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae (Hymenoptera: Formicidae)
trên các sinh cảnh khác nhau tại Đồng Văn - Hà Giang” đƣợc lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Bƣớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say
mê tìm tòi, khám phá khoa học tạo tiền đề cho việc nghiên cứu sau này.
- Đƣa ra thành phần các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và phân họ
Myrmicinae trên các sinh cảnh khác nhau tại Đồng Văn - Hà Giang.
- Biến động số lƣợng các loài kiến thuộc hai phân họ này trên các sinh
cảnh khác nhau tại Đồng Văn - Hà Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu nhằm đƣa ra những dẫn liệu mới về đa
dạng thành phần các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae tại
Đồng Văn - Hà Giang và xác định sinh cảnh thích hợp cho sự phát triển của
các loài thuộc hai phân họ này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những giải pháp bảo tồn sự đa dạng của
các loài kiến thuộc hai phân họ này.
Phí Thị Hường
2
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Điểm mới
Đây là nghiên cứu đầu tiên về sự đa dạng thành phần loài và biến động
số lƣợng của các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae trên các
sinh cảnh khác nhau tại Đồng Văn - Hà Giang.
Phí Thị Hường
3
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về kiến
Tên khoa học: Formicidae
Tên tiếng Anh: Ant
Tên Việt Nam: Kiến
Hình 1.1. Loài Emeryopone buttelreepeni Forel, 1912
(Nguồn: Nguyễn Đắc Đại, 2013)
Cơ thể kiến đƣợc chia thành 3 phần: phần đầu, phần ngực và phần
bụng. Phần ngực nối với phần bụng bởi đốt eo.
Phần đầu có hai râu (gồm gốc râu, cuống râu, đốt chuyển, đốt roi và
chùy râu), mắt kép và miệng. Kiến dùng hai râu để định hƣớng, ngửi mùi
trong không khí, tìm thức ăn và nhận biết đồng loại. Kiến có hai mắt, mắt
kiến thuộc về đa tròng, tức là có nhiều tròng trong mắt nên chúng chỉ nhìn
thấy đƣợc một phần của vật thể trong mỗi tròng mắt. Tập hợp các điểm ảnh ở
Phí Thị Hường
4
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
mỗi tròng mắt tạo nên vật thể hoàn chỉnh. Miệng kiến có hai hàm, hàm ngoài
và hàm trong. Hàm ngoài lớn hơn hàm trong, dùng để tha thức ăn, trứng hoặc
ấu trùng. Hàm trong của kiến có hàng lông rất nhỏ mà công dụng nhƣ chiếc
lƣợc để lau chùi hai râu.
Phần ngực gồm 3 đốt ngực (đốt ngực trƣớc, đốt ngực giữa, đốt ngực
sau) và 3 đôi chân (chân gồm có đốt háng, đốt đùi, đốt ống, gai ống chân, bàn
chân và gai bàn chân). Mỗi chân đƣợc chia ra làm 9 khúc nối nhau bởi những
khuỷu chân. Mỗi bàn chân của kiến đều có hai cái móc. Nhờ vào hai cái móc
này mà kiến có thể bám, di chuyển trên cây và các bề mặt. Kiến cũng dùng
các móc này để bới đất và đào các đƣờng hầm dƣới đất. Cặp chân trƣớc cũng
có cái lƣợc giống nhƣ hàm trong dùng để lau chùi những cặp chân khác và đôi
râu.
Phần cuối của phần bụng có ngòi đốt.
Kiến là nhóm côn trùng có tập tính xã hội cao và sống thành đàn với số
lƣợng lớn (dao động khoảng 1.000 – 20.000.000 cá thể trong một đàn). Thông
thƣờng trong xã hội kiến, có thể phân biệt 5 dạng đẳng cấp xã hội chính nhƣ
sau:
Kiến chúa sống trong phòng chúa giữa tổ, là những cá thể cái có nhiệm
vụ đẻ trứng trong suốt đời sống của mình. Kiến chúa có phần ngực và đôi
cánh phát triển. Mỗi tổ kiến có từ một đến nhiều con kiến chúa. Sau khi bay
giao hoan và phân đàn, kiến chúa rụng cánh, phần ngực và các đôi chân cũng
suy kiệt và trở nên yếu ớt. Lúc này chỉ có các cơ quan chức năng phục vụ sinh
sản ở kiến chúa phát triển.
Kiến đực, là các cá thể có phần ngực, cánh và cơ quan sinh dục đực
phát triển.
Kiến thợ chiếm số lƣợng chủ yếu của đàn. Cơ thể kiến thợ có cấu trúc
thích ứng với tập tính sống linh hoạt lao động và đi lại nhiều. Do đó, kiến thợ
Phí Thị Hường
5
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
có nhiệm vụ chăm sóc kiến chúa, vận chuyển và bảo vệ trứng, tìm kiếm thức
ăn, đào đất xây tổ, canh giác tổ,… Tất cả những con kiến thợ này là những
kiến cái không có khả năng sinh sản (cơ quan sinh dục tiêu giảm). Hệ cơ quan
cảm giác của chúng phát triển. Các con kiến trong từng tổ trao đổi với nhau
bằng “thông tin hóa học – pheromon” còn các con kiến trong mỗi tổ phân biệt
với các con cùng loài khác tổ bằng mùi.
Kiến lính, là loại to nhất và có bộ hàm lớn nhất, chúng có nhiệm vụ
bảo vệ tổ chống lại kẻ thù và bảo vệ kiến thợ đi trên đƣờng.
Một số dạng kiến trung gian cá thể đực, khi cần thiết có thể biến đổi
thành con đực, có chức năng giao phối để bảo toàn và phát triển xã hội tổ tiên.
Dạng trung gian thứ hai là những kiến thợ cá thể cái, có thể chuyển thành kiến
chúa để sinh sản.
Kiến là họ côn trùng ăn tạp. Chúng tìm mồi ở khắp mọi nơi, đôi khi còn
lấy của các tổ khác. Và việc vận chuyển thức ăn của chúng tƣơng đối thuận
lợi vì chúng có tính tập thể cao, chúng cùng nhau chuyển thức ăn về tổ theo
hàng lối nghiêm chỉnh.
Ponerinae là một phân họ của kiến thuộc họ Formicidae. Trên thế giới
có khoảng 2.347 loài thuộc 48 giống của phân họ Ponerinae đã đƣợc ghi nhận
[24]. Các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae mang đầy đủ những đặc điểm
chung của kiến nhƣ sống theo đàn có số lƣợng lớn, sự phân chia đẳng cấp
trong đàn, tập tính giao phối,… Nhƣng bên cạnh đó, chúng cũng mang những
đặc điểm riêng. Phân họ Ponerinae sống chủ yếu ở dƣới đất gồm các loài
chuyên bắt mồi nhƣ các động vật chân đốt khác, đặc biệt là những loài sâu hại
cây trồng. Do đó, chúng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cân bằng
sinh thái cũng nhƣ bảo vệ cây trồng trong nông nghiệp.
Myrmicinae là một phân họ lớn nhất của các loài kiến thuộc họ
Formicidae với khoảng 6559 loài thuộc 6 tộc và 140 giống đã đƣợc ghi nhận
Phí Thị Hường
6
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
trên thế giới [26]. Các loài thuộc phân họ này có chiều dài cơ thể dao động
trong khoảng 1-10 mm và đặc trƣng bơi 2 đốt eo nối giữa phần ngực với phần
bụng [25]. Chúng có thể đƣợc tìm thấy ở tất cả các khoảng thời gian, không
phân biệt ngày đêm với số lƣợng lớn. Myrmicinae chủ yếu sống dƣới đất,
gồm các loài chuyên bắt mồi nhƣ các động vật chân đốt khác, đặc biệt là các
loài sâu hại cây trồng và một số loài khác thuộc phân họ này đóng vai trò
quan trọng trong việc thu nhặt hạt giống. Do đó chúng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc cân bằng sinh thái cũng nhƣ bảo vệ cây trồng nông
nghiệp và phát tán các loài cây trong rừng.
1.2. Tình hình nghiên cứu phân họ Ponerinae và Myrmicinae trên thế
giới
Năm 2007, Yoshimura và Fisher đã xác định đƣợc 7 giống (Anochetus,
Hypoponera, Leptogenys, Odontomachus, Pachycondyla, Platythyrea và
Ponera) thuộc phân họ Ponerinae ở vùng Malagasy [22].
General và Alpert (2012) đã xác định đƣợc 11 phân họ và 92 giống
kiến phân bố tại Philippines, trong đó có 14 giống thuộc phân họ Ponerinae
[15].
Tại Ấn Độ, Bharti và Wachkoo (2013), đã thống kê đƣợc 216 loài
thuộc giống Leptogenys của phân họ Ponerinae, đồng thời ghi nhận đƣợc 2
loài mới là Leptogenys transitionis và Leptogenys lattkei [6].
Năm 2014, Rakotonirina và Fisher đã xác định đƣợc 60 loài thuộc
giống Leptogenys trong phân họ Ponerinae tại Malagasy [14].
Nghiên cứu về phân họ Myrmicinae trên thế giới đƣợc tiến hành từ
những năm đầu thế kỷ 19, cho đến nay đã ghi nhận hơn 6500 loài thuộc 140
giống của phân họ Myrmicinae, trong đó có 1121 loài thuộc giống Pheidole,
49 loài thuộc giống Pheidologeton (Myrmicinae)…[25]. Riêng khu hệ các
loài kiến của vùng Cổ bắc (Palaearctic) 700 loài thuộc 40 giống của phân họ
Phí Thị Hường
7
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Myrmicinae (Radchenko, 2005) [19].
Nghiên cứu về khu hệ các loài kiến ở Philippine ghi nhận có 16 loài
thuộc giống Crematogaster, 30 loài và 1 phân loài thuộc giống Strumigenys,
21 loài thuộc giống Pheidole, 5 loài và 4 phân loài của giống Pheidologeton
và 28 loài thuộc giống Tetramorium của phân họ Myrmicinae (General &
Alpert, 2012) [15].
Nghiên cứu về khu hệ các loài kiến ở Đài Loan đã thống kê đƣợc 264
loài thuộc 69 giống và 11 phân họ (Terayama, 2009), trong đó phân họ
Myrmicinae có 29 giống [20].
Radchenko (2005) nghiên cứu về khu hệ kiến của Triều Tiên đã ghi
nhận 99 loài thuộc 35 giống và 7 phân họ, trong đó có 47 loài thuộc 16 giống
của phân họ Myrmicinae [19].
1.3. Tình hình nghiên cứu phân họ Ponerinae và Myrmicinae trong nƣớc
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về khu hệ kiến đƣợc tiến hành từ
những năm đầu thế kỷ 21 do một số tác giả trong và ngoài nƣớc thực hiện
(Yamane, 2002; Eguchi, Bui & Yamane, 2008; Le, 2010; Eguchi, 2011; Bui,
Eguchi & Yamane, 2013), đã phát hiện đƣợc 344 loài kiến thuộc 10 phân họ
trong đó xác định đƣợc 46 loài kiến thuộc 11 giống của phân họ Ponerinae và
38 giống thuộc phân họ Myrmicinae trên lãnh thổ Việt Nam [8, 9, 12, 13, 18,
21].
Bùi Tuấn Việt (2003) đã xác định đƣợc 160 loài thuộc 50 giống và 8
phân họ tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng trong đó phân họ Ponerinae có 42
loài thuộc 14 giống; 120 loài thuộc 42 giống trong 8 phân họ tại rừng Hƣơng
Sơn, Hà Tĩnh trong đó phân họ Ponerinae có 27 loài thuộc 12 giống; tại Sa Pa
đã xác định đƣợc 87 loài thuộc 33 giống trong đó có 24 loài, 10 giống thuộc
phân họ Ponerinae; tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã ghi nhận đƣợc 85 loài
thuộc 38 giống trong đó có 21 loài, 11 giống thuộc phân họ Ponerinae.
Phí Thị Hường
8
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Đã ghi nhận đƣợc 118 loài kiến thuộc 43 giống ở rừng Hƣơng Sơn, Hà
Tĩnh trong đó có 26 loài, 11 giống thuộc phân họ Ponerinae và 50 loài, 16
giống thuộc phân họ Myrmicinae; 159 loài, 49 giống ở VQG Cúc Phƣơng,
trong đó có 42 loài, 13 giống thuộc phân họ Ponerinae và phân họ
Myrmicinae có 57 loài thuộc 20 giống (Bui Tuan Viet, 2005) [3].
Năm 2005, Bùi Tấn Việt và nnk. đã ghi nhận đƣợc 151 loài kiến thuộc
46 giống tại VQG Ba Vì trong đó có 29 loài, 9 giống thuộc phân họ Ponerinae
và 65 loài, 18 giống thuộc phân họ Myrmicinae; xác định đƣợc 151 loài kiến
thuộc 50 giống tại VQG Tam Đảo, trong đó có 28 loài, 9 giống thuộc phân họ
Ponerinae và 20 giống thuộc phân họ Myrmicinae [11].
Bùi Thanh Vân và nnk. (2010) đã xác định 50 loài kiến thuộc 31 giống
và 5 phân họ tại VQG Ba Vì, Hà Nội, trong đó phân họ Ponerinae chiếm 14
loài thuộc 8 giống và phân họ Myrmicinae chiếm 25 loài thuộc 14 giống [1].
Nguyễn Đắc Đại và nnk. (2014) đã xác định đƣợc 64 loài thuộc 31
giống và 8 phân họ trên bốn sinh cảnh khác nhau tại Trạm đa dạng sinh học
Mê Linh, Vĩnh Phúc, trong đó có 17 loài thuộc 9 giống của phân họ
Ponerinae, 17 loài và 9 giống thuộc phân họ Myrmicinae [4].
Năm 2016, Nguyễn Đắc Đại và Nguyễn Thị Phƣơng Liên đã ghi nhận
tổng số 35 loài kiến (24 loài phân loại đƣợc đến tên và 11 loài chƣa phân loại
đƣợc tên) thuộc 20 giống và 7 phân họ trên ba dạng sinh cảnh khác nhau ở
Phú Lƣơng, Thái Nguyên, trong đó có 11 loài và 5 giống thuộc phân họ
Ponerinae, 9 loài và 5 giống thuộc phân họ Myrmicinae [5].
Phí Thị Hường
9
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tất cả các loài kiến thuộc 2 phân họ Ponerinae
và Myrmicinae, họ Formicidae, bộ Hymenoptera, lớp Insecta.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 4 năm 2017
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện ở ba sinh cảnh: rừng kín thƣờng xanh
mƣa mùa nhiệt đới, rừng trồng hỗn giao, rừng cây bụi trên núi đá vôi tại thị
trấn Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, sự khác biệt về thành phần loài của phân họ
Ponerinae và Myrmicinae ở các sinh cảnh khác nhau.
- Xác định các loài kiến chiếm ƣu thế theo số lƣợng cá thể thu đƣợc.
- Nhận xét về sự biến động số lƣợng các loài trong hai phân họ
Ponerinae và Myrmicinae trên các sinh cảnh khác nhau.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Thời gian thu mẫu: mẫu đƣợc thu thập từ tháng 4/2015 đến tháng
12/2016.
- Địa điểm thu mẫu: đƣợc thực hiện ở 3 sinh cảnh: rừng kín thƣờng
xanh mƣa mùa nhiệt đới, rừng trồng hỗn giao và rừng cây bụi trên núi đá vôi
tại thị trấn Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Kiến đƣợc thu thập chủ yếu bằng phƣơng pháp bẫy hố. Bẫy hố đƣợc
làm từ các cốc nhựa có đƣờng kính 10 cm, chiều cao 13 cm, mỗi cốc chứa
20ml cồn với 4% foocmon. Cốc đƣợc đặt thấp hơn mặt đất khoảng 1 cm.
- Sử dụng bẫy hố để điều tra định lƣợng. Tổng số có 15 bẫy đƣợc đặt
Phí Thị Hường
10
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
ở mỗi sinh cảnh. Cứ 10 ngày thu mẫu từ các bẫy hố một lần, để cách 10 ngày
rồi lại đặt bẫy, sau 10 ngày lại thu mẫu lần tiếp theo.
Hình 2.5.1. Bẫy hố dùng để thu thập các loài kiến họ Formicidae
(Nguồn: Nguyễn Đắc Đại, 2013)
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
- Mẫu sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc bảo quản trong cồn 70%. Sau đó,
mẫu kiến đƣợc làm khô và cắm lên bằng kim cắm côn trùng đối với mẫu vật
có kích thƣớc lớn, những mẫu vật có kích thƣớc nhỏ đƣợc dính trên miếng bìa
cứng hình tam giác, sau dùng kim côn trùng để cắm.
- Mỗi mẫu có 1 eteket riêng.
- Mẫu đƣợc để trong các hộp gỗ, lƣu giữ tại phòng Sinh thái Côn
trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
2.5.3. Xử lí và phân tích mẫu vật
- Xử lí và bảo quản mẫu bằng cồn 70%.
- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ bằng phần mềm excel 2007.
- Các số liệu đƣợc tính toán dựa trên cơ sở sau:
* Độ ƣu thế (D) của 1 loài đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm số lƣợng cá
thể của một loài so với tổng số cá thể thu đƣợc ni
Phí Thị Hường
11
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: ni : số cá thể loài i
N: Tổng số cá thể thu đƣợc
D> 10% : Loài ƣu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
* Chỉ số đa dạng sinh học của Shannon- Weiner (H’)
n
H ' p i log( p i )
i 1
Trong đó: n: Số lƣợng loài
pi
ni
N
ni: số lƣợng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể thu đƣợc
2.5.4. Phương pháp định loại
- Việc định tên các loài kiến đƣợc dựa theo Bolton (1994), Eguchi et
al. (2011), Jaitrong (2011), Yamane (2012) cùng sự giúp đỡ của TS. Nguyễn
Thị Phƣơng Liên và ThS. Nguyễn Đắc Đại.
2.6. Một vài nét khái quát về Đồng Văn - Hà Giang
2.6.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
2.6.1.1. Vị trí địa lí
- Tọa độ: 23°16′48″B 105°21′49″Đ
- Diện tích: 446,66 km²
- Đồng Văn là một huyện biên giới của tỉnh Hà Giang, đồng thời cũng là
huyện cực Bắc của Việt Nam, cách thị xã tỉnh lỵ 146km, đây là điểm nhô ra
cao nhất trên bản đồ Việt Nam có diện tích 446,66 km² và dân số 57.715
ngƣời (2006), gồm 2 thị trấn và 17 xã. Huyện lỵ trƣớc đây là thị trấn Phó
Bảng, nay chuyển về khu phố cổ thuộc xã Đồng Văn, nay là thị trấn Đồng
Văn. Đây cũng là một trong những trọng điểm của các cuộc tấn công từ phía
Phí Thị Hường
12
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Trung Quốc sang Việt Nam năm 1979 và cả trong những năm 1984-1986
- Đồng Văn - Hà Giang nằm ở phía tây bắc, bắc và đông bắc giáp Trung
Quốc, phía nam giáp các huyện Yên Minh và Mèo Vạc cùng tỉnh.
2.6.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Địa hình Đồng Văn khá phức tạp, phần lớn là núi đá bị chia cắt
nên tạo ra nhiều núi cao, vực sâu, độ cao trung bình là 1.200m so với mặt
nƣớc biển. Trên cao nguyên Đồng Văn có nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng
vĩ và nhiều ngọn núi cao nhƣ: núi Lũng Táo cao 1.911m, núi Tù Sán cao
1.475m.
- Khí hậu, thời tiết: Đồng Văn là tỉnh miền núi cao nên khí hậu ở Hà Giang
lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận. Nhiệt độ trung bình ở Hà
Giang dao động từ 21-23˚C. Độ ẩm cao trong không khí là một điểm nổi bật
trong khí hậu tại Hà Giang, đây cũng chính là lý do dẫn đến mƣa nhiều và kéo
dài.
2.6.2. Tài nguyên động, thực vật tại Đồng Văn - Hà Giang
- Hệ động vật: đã phát hiện rất nhiều hóa thạch thuộc 19 nhóm: Tay
cuộn, San hô vách đáy, San hô 4 tia, Lỗ tầng, Bọ ba thùy, Cá cổ, Trùng lỗ, Vỏ
nón, Răng nón, Chân rìu, Chân bụng, Chân đầu, Động vật dạng rêu, Huệ biển,
Vỏ cứng, Giáp xác cổ, Thực vật thủy sinh, Tảo cổ và Chitinozoa. Các cổ sinh
vật hóa thạch này đã giúp các nhà khoa học hoàn chỉnh bức tranh lịch sử phát
triển địa chất vùng cao nguyên đá Đồng Văn nói riêng và địa chất khu vực
đông bắc Việt Nam – nam Trung Quốc nói chung. Cao nguyên Đồng Văn còn
là môi trƣờng sống của các loài động vật hoang dã với trên 50 loài thú, chim,
bò sát nhƣ: sơn dƣơng, voọc mũi hếch, hoẵng, lợn rừng, cầy hƣơng, sóc, gà
rừng, chim, khƣớu, hoạ mi… tạo nên nét đẹp tự nhiên, sinh động của vùng cao
nguyên đá.
- Hệ thực vật: Cao nguyên đá Đồng Văn là vùng có hệ sinh thái núi đá
Phí Thị Hường
13
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
độc đáo và đa dạng. Quần xã rừng nguyên sinh ở đây còn tƣơng đối nguyên
vẹn, có nhiều gỗ, lâm sản và các loài thuốc quý nhƣ: nghiến, thông đỏ, dẻ tùng
sọc nâu, đỉnh tùng, thông tre lá ngắn, hoàng đàn rủ… Đặc biệt, trên những
hoang mạc đá ở cao nguyên Đồng Văn có tới trên 40 loài lan, điển hình là lan
hài.
Phí Thị Hường
14
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần và vị trí các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và
Myrmicinae thu đƣợc tại Đồng Văn - Hà Giang
3.1.1. Thành phần các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae và Myrmicinae
Trong tổng số 288 cá thể kiến thu đƣợc tại các điểm nghiên cứu,chúng
tôi đã xác định đƣợc 21 loài kiến thuộc 15 giống của 2 phân họ Ponerinae và
Myrmicinae, trong đó có 9 loài và 6 giống thuộc phân họ Ponerinae, 12 loài
và 9 giống thuộc phân họ Myrmicinae (Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Thành phần và số lƣợng các loài kiến thuộc phân họ Ponerinae
và Myrmicinae thu đƣợc ở Đồng Văn - Hà Giang
STT
Tên loài
Số lƣợng cá thể kiến thu
Tổng
Tỉ lệ cá thể của
đƣợc ở các sinh cảnh nghiên số
một loài trên
cứu
tổng số các loài
kiến (%)
Rừng kín
Rừng
Rừng
thƣờng
trồng
cây bụi
xanh mƣa
hỗn
trên
mùa nhiệt
giao
núi đá
đới
vôi
Phân họ Ponerinae
1. Giống Odontoponera
1
Odontoponera
0
8
5
13
4,51
25
0
0
25
8,68
denticulata F. smith
2. Giống Odontomachus
2
Odontomachus
Phí Thị Hường
15
K39B - Sư phạm Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
monticola Emery
3. Giống Diacamma
3
Diacamma sp
1
5
0
6
2,08
13
13
0
26
9,03
19
0
0
19
6,59
2
8
0
10
3,47
4. Giống Leptogenys
4
Leptogenys kitteli
(Mayr)
5. Giống Pachycondyla
5
Pachycondyla
lobocarena (Mayr)
6
Pachycondyla luteipes
(Mayr)
7
Pachycondyla sp. 1
1
0
4
5
1,74
8
Pachycondyla rufipes
2
0
6
8
2,78
2
7
0
9
3,13
5
4
0
9
3,13
34
7
32
73
25,35
(Jerdon)
6. Giống Brachyponera
9
Brachyponera cf.
nakasujii (Yashiro,
Matsuura, Guénard,
Terayama & Dunn)
Phân họ Myrmicinae
7. Giống Aphaenogaster
10
Aphaenogaster sp. 1
8. Giống Carebara
11
Carebara diversa
(Jerdon)
9. Giống Cataulacus
Phí Thị Hường
16
K39B - Sư phạm Sinh học