BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
--------------------------------
ĐẶNG KHÁNH NGỌC
KHÓA: 2015- 2017
PHƯƠNG PHÁP TRÙNG TU THÁP CHĂM
TẠI KHU DI TÍCH MỸ SƠN – QUẢNG NAM
(LẤY THÁP E7 LÀM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU)
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KTS. HOÀNG ĐẠO CƯƠNG
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
--------------------------------
ĐẶNG KHÁNH NGỌC
PHƯƠNG PHÁP TRÙNG TU THÁP CHĂM
TẠI KHU DI TÍCH MỸ SƠN – QUẢNG NAM
(LẤY THÁP E7 LÀM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
PHỤ LỤC
Hà Nội - 2017
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng 1.1. Đánh giá hiện trạng bảo tồn di tích kiến trúc đền tháp Chăm
PHỤ LỤC 2: Bảng 1.2. Đánh giá tình trạng bảo tồn kiến trúc tại khu di tích Mỹ Sơn
PHỤ LỤC 3: Khảo sát các kiến trúc Kalan Chăm ở Mỹ Sơn
PHỤ LỤC 4: Báo cáo thi công Tu bổ, bảo tồn tháp E7- Khu di tích Mỹ Sơn
PHỤ LỤC 5: Báo cáo tham luận Conservation of Monuments at Mỹ Sơn
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới TS.KTS. Hoàng Đạo
Cương, người trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, dạy dỗ tác
giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin trân trọng cảm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng,
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Khánh Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Khánh Ngọc
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu
3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
Bố cục của luận văn
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ BẢO TỒN TRÙNG TU
ĐỀN THÁP CHĂM Ở MỸ SƠN
1.1.
Lịch sử Champa và khu di tích thánh địa Mỹ Sơn
5
1.1.1. Sơ lược lịch sử
5
1.1.2. Kiến trúc đền tháp ở Mỹ Sơn
9
1.2.
Lịch sử nghiên cứu và bảo tồn di tích Chăm và khu di tích Mỹ Sơn
21
1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
21
1.2.2. Các nghiên cứu về đền tháp Chăm và khu di tích Mỹ Sơn
22
1.2.3. Các hoạt động bảo tồn trùng tu kiến trúc đền tháp ở Mỹ Sơn
29
Các vấn đề đặt ra về bảo tồn trùng tu kiến trúc đền tháp ở Mỹ Sơn
37
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tác động đến tình trạng bảo tồn di tích
37
1.3.
1.3.2. Hiện trạng bảo tồn kiến trúc đền tháp
39
1.3.3. Nguyên nhân gây hư hại và những nguy cơ đối với di tích
42
1.3.4. Các tiền đề hình thành phương pháp trùng tu kiến trúc ở Mỹ Sơn
44
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ TRÙNG TU
ĐỀN THÁP CHĂM Ở MỸ SƠN
2.1.
Các hiến chương và văn kiện và quốc tế
48
2.1.1. Hiến chương Athen – 1931
48
2.1.2. Hiến chương Venice – 1964
49
2.1.3. Hiến chương Burra 1979 (sửa đổi 1981, 1988, 1999)
49
2.1.4. Văn kiện Nara về Tính xác thực – 1994
50
2.1.5. Hiến chương về di sản xây cất bản xứ - 1999
51
2.2.
Kinh nghiệm trùng tu di tích kiến trúc gạch, đá trên thế giới
51
2.2.1. Kinh nghiệm trùng tu di tích gạch, đá tại các nước Châu Âu
52
2.2.2. Kinh nghiệm trong trùng tu di tích gạch, đá tại một số nước khác
58
2.2.3. Kinh nghiệm trùng tu di tích gạch, đá tại các nước Đông Nam Á
60
2.3.
Đánh giá thực tiễn công tác trùng tu kiến trúc đền tháp ở Mỹ Sơn
64
2.3.1. Các hoạt động trùng tu đầu thế kỷ XX đến trước năm 1975
64
2.3.2. Các hoạt động trùng tu tại Mỹ Sơn trong những năm 1980 đến 1999
65
2.3.3. Các hoạt động trùng tu tại Mỹ Sơn từ năm 2000 đến nay
68
2.3.4. Nhận xét về phương pháp trùng tu đã áp dụng ở Mỹ Sơn
70
2.3.5. Các yếu tố gốc cần bảo tồn trong trùng tu ở Mỹ Sơn
71
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRÙNG TU THÁP E7
KHU DI TÍCH MỸ SƠN
3.1.
Quan điểm và nguyên tắc trùng tu đền tháp ở Mỹ Sơn
74
3.1.1. Quan điểm bảo tồn và trùng tu
74
3.1.2. Nguyên tắc bảo tồn, trùng tu kiến trúc đền tháp
76
3.2.
Giải pháp trùng tu kiến trúc đền tháp ở Mỹ Sơn
77
3.2.1. Định hướng về bảo tồn, trùng tu tại Mỹ Sơn
77
3.2.2. Giải pháp cụ thể trùng tu các kiến trúc đền tháp tại Mỹ Sơn
78
3.2.3. Công tác khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng
79
3.2.4. Lập dự án và thiết kế kỹ thuật thi công
82
3.2.5. Giải pháp kỹ thuật và vật liệu trùng tu
83
3.2.6. Lập hồ sơ thi công
90
3.3.
Nghiên cứu trường hợp trùng tu tháp E7
90
3.3.1. Đặc điểm của kiến trúc tháp E7
90
3.3.2. Đánh giá tình trạng bảo tồn của tháp E7
95
3.3.3. Tình trạng kỹ thuật của các thành phần kiến trúc tháp
97
3.3.4. Phân loại các dạng hư hại trên kiến trúc tháp
101
3.3.5. Phương án trùng tu và nguyên tắc thực hiện
102
3.3.6. Các giải pháp cụ thể bảo tồn các nhân tố gốc
103
3.3.7. Các giải pháp kỹ thuật đề xuất áp dụng
104
3.4.
Giải pháp can thiệp trong quá trình trùng tu tháp E7
105
3.4.1. Thay thế các viên gạch đã bị hư hại trên bề mặt tường
105
3.4.2. Thay thế các mảng gạch mặt tường đã bị vỡ, mất
105
3.4.3. Gia cố ổn định các khối gạch bị mất liên kết
105
3.4.4. Xây bổ sung, gia cố khối xây tường
106
3.4.5. Phục hồi thể xây một phần không gian đã bị mất
107
3.4.6. Xử lý gia cố thể xây, tái định vị, ổn định kết cấu một bộ phận
108
3.5.
Đánh giá kết quả trùng tu
109
PHẦN KẾT LUẬN
1.
Kết luận
113
2.
Kiến nghị
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
Tiếng Việt:
BTDT
Bảo tồn di tích
KHCNXD
Khoa học Công nghệ Xây dựng
KTS
Kiến trúc sư
NPHMVKCH
Những phát hiện mới về Khảo cổ học
Nxb
Nhà xuất bản
Tr.
Trang
Tr. CN
Trước Công nguyên
TT
Thứ tự
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VBTDT
Viện Bảo tồn di tích
Tiếng nước ngoài:
A.D
Anno Domini
BEFEO
Bulletin de l’École Frančaise d’Extrême Orient
EFEO
École Frančaise d’Extrême Orient
EWEC
East - West Economic Corridor
ICCROM
International Centre for the Study of the Preservation and
Restoration of Cultural Property
ICOMOS
International Council on Monumnets and Sites
PKZ
Pracownie Konserwacji Zabytków
UNESCO
United Nation of Educational, Scientific and Organization
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình
Tên hình
Hình 1.1.
Vị trí các cụm đền tháp theo các phức hệ kiến trúc Chăm
Hình 1.2.
Vị trí phân bố các đền tháp Chăm theo tiểu vùng địa lý Champa cổ.
Hình 1.3.
Mặt bằng khu đền tháp Mỹ Sơn. Bản vẽ của H. Parmentier
Hình 1.4.
Nhóm tháp B-C-D
Hình 1.5.
Cảnh quan khu trung tâm Mỹ Sơn
Hình 1.6.
Phế tích đế tháp B1
Hình 1.7.
Kalan C1
Hình 1.8.
Không ảnh Vòng tròn Mỹ Sơn. Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 1.9.
Trùng tu A’1 (1938). Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 1.10.
Trùng tu A1 (1938). Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 1.11.
Làm đường vào khu di tich (1938). Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 1.12.
Tình trạng nhóm B-C-D, 3-1987. Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 1.13.
Dọn dẹp mặt bằng, 6-1987. Ảnh tư liệu của Viện BTDT
Hình 1.14.
KTS. Kazimier Kwiatkowski (Kazik), 6-1987. Ảnh tư liệu của VBTDT
Hình 1.15.
Tu sửa tháp B5, 7-1987. Ảnh tư liệu của Viện BTDT
Hình 1.16.
Mặt bằng tổng thể khu trung tâm Mỹ Sơn.(1999-2000). Bản vẽ của
Eng. C. Lerici Foundation, Italia
Hình 2.1.
Pompeii, Italia
Hình 2.2.
Colisseum, Roma- Italia
Hình 2.3.
Cổng vòm Titus, Roma- Italia
Hình 2.4.
Nhà thờ Đức bà Paris, Pháp
Hình 2.5.
Quần thể Acropolis, Athen, Hy lạp
Hình 2.6.
Đền Parthenon, Athen, Hy lạp
Hình 2.7.
Kim tự tháp Djoser mất đi hình ảnh gốc sau khi trùng tu.(IB Time)
Hình 2.8.
Một đoạn của Vạn lý trường thành được phủ xi măng trắng. (AFP)
Hình 2.9.
Công trường trùng tu di tích tại Siem Reap, Cam pu chia
Hình 2.10.
Các tháp chùa ở Bagan
Hình 2.11.
Các mảng tường đã được tu sửa
Hình 2.12.
Kalan G1. Ảnh tư liệu của EFEO
Hình 2.13.
Kalan G1 trước trùng tu (2004)
Hình 2.14.
Kalan G1 sau trùng tu (2015)
Hình 2.15.
Mô hình phục dựng 3D nhóm G. Ảnh của Politecnico di Milano
Hình 3.1.
Các vị trí gia cố bằng phương pháp khoan neo. Bản vẽ tư liệu VBTDT
Hình 3.2.
Phương pháp phục hồi từng phần
Hình 3.3.
Quy trình chuẩn bị vật liệu xây phục hồi
Hình 3.4.
Quy trình xây phục hồi lớp vỏ tường tại Mỹ Sơn
Hình 3.5
Quy trình xây phục hồi lớp lõi tường tại Mỹ Sơn
Hình 3.6.
Quy trình nối, phục chế cấu kiện đá trong tu bổ tháp Chăm
Hình 3.7.
Mặt bằng tồng thể nhóm E- F, tháp E7 nằm tại góc Đông nam
Bản vẽ của H. Parmentier. Tư liệu của EFEO
Hình 3.8.
Mặt bằng khu vực tháp E7, nằm tại góc Đông nam nhóm E
Hình 3.9.
Bản vẽ tư liệu của tháp E7. Bản vẽ của H. Parmentier (EFEO)
Hình 3.10.
Bản vẽ và ảnh hiện trạng tháp E7 năm 2005
Hình 3.11.
Bản vẽ và ảnh hiện trạng tháp E7 năm 2005
Hình 3.12.
Ảnh chụp hiện trạng tháp E7 năm 2007
Hình 3.13.
Ảnh chụp hiện trạng tháp E7 năm 2007
Hình 3.14.
Ảnh hiện trạng các mặt tháp E7, tháng 12-2011
Hình 3.15.
Ảnh hiện trạng các mặt tháp E7, tháng 12-2011
Hình 3.16.
Ảnh hiện trạng các mặt tháp E7, tháng 12-2011
Hình 3.17.
Ảnh hiện trạng các mặt tháp E7, tháng 12-2011
Hình 3.18.
Thao tác xử lý các viên gạch cần thay thế trên măt tường
Hình 3.19.
Thao tác xử lý các viên gạch cần thay thế trên măt tường
Hình 3.20.
Thao tác xử lý thay thế gạch bề măt tường
Hình 3.21.
Thao tác xử lý thay thế gạch bề măt tường
Hình 3.22.
Chuẩn bị xử lý khối xây mái dưới của tháp
Hình 3.23.
Chuẩn bị xử lý khối xây mái dưới của tháp
Hình 3.24.
Xử lý gia cố, phục hồi thể xây khối xây mái tháp
Hình 3.25.
Xử lý gia cố, phục hồi thể xây khối xây mái tháp
Hình 3.26.
Quy trình xây phục hồi khối xây cửa tháp
Hình 3.27.
Quy trình xây phục hồi khối xây cửa tháp
Hình 3.28.
Giải pháp xử lý một số thành phần trong trùng tu tháp E7
Hình 3.29.
Giải pháp xử lý một số thành phần trong trùng tu tháp E7
Hình 3.30.
Giải pháp xử lý một số thành phần trong trùng tu tháp E7
Hình 3.31.
Giải pháp xử lý một số thành phần trong trùng tu tháp E7
Hình 3.32.
Kiến trúc tháp E7 sau khi trùng tu hoàn thiện (năm 2015)
Hình 3.33.
Kiến trúc tháp E7 sau khi trùng tu hoàn thiện (năm 2015)
Sơ đồ 1.1
Cấu trúc mặt bằng của mô hình tổng thể bộ ba
Sơ đồ 1.2
Cấu trúc mặt bằng của mô hình tổng thể một kalan trung tâm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng, biểu
Tên bảng, biểu
Bảng 1.1.
Đánh giá hiện trạng bảo tồn di tích kiến trúc Chăm
Bảng 1.2.
Đánh giá tình trạng bảo tồn kiến trúc tại khu di tích Mỹ Sơn
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đền tháp Chăm là di sản đặc sắc mang tính biểu tượng của văn hóa
Chăm, tồn tại rải rác suốt dọc miền Trung, từ Thừa Thiên - Huế đến Bình
Thuận, từ ven biển lên đến vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk,... tại các vùng đất
của người Chăm xưa. Kiến trúc đền tháp Chăm cũng là một bộ phận chiếm
một vị trí quan trọng trong kho tàng di sản văn hóa Việt Nam, có giá trị cao
về nhiều mặt: lịch sử, văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật. Các công trình kiến trúc
đền tháp được người Chăm xây dựng phục vụ tín ngưỡng thờ cúng các vị
thần Ấn độ giáo (Hindu giáo) - được người Chăm tôn thờ - với kiến trúc chịu
ảnh hưởng của nghệ thuật đền tháp Ấn độ. Tuy vậy, đền tháp Chăm được xây
dựng với vật liệu gạch là chủ đạo và kỹ thuật xây dựng, chất liệu và kỹ thuật
liên kết độc đáo, cho tới nay vẫn còn nhiều bí ẩn. Chính vì vậy, kiến trúc đền
tháp Chăm, từ khi được tái khám phá, luôn nhận được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực kiến trúc, mỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật và
vật liệu xây dựng.
Di sản kiến trúc đền tháp Chăm còn lại cho đến nay trên dải đất miền
Trung với khoảng 20 quần thể, nhóm đền tháp, gồm trên 40 kiến trúc (chỉ
tính các đền tháp chính) trong đó có các cụm đền tháp nổi tiếng được nhiều
người biết đến như Mỹ Sơn, Đồng Dương, Hưng Thạnh, Dương Long, Po
Nagar, … Các kiến trúc đền tháp Chăm đều được xây dựng từ xa xưa, có niên
đại trải dài từ thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ XVIII, đều đã được Nhà nước xếp
hạng là Di tích cấp quốc gia và Di tích cấp quốc gia đặc biệt, được bảo vệ
theo Luật Di sản văn hóa. Đặc biệt, khu di tích đền tháp Chăm Mỹ Sơn, tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đã được tổ chức Văn hóa và Khoa học
của Liên hợp quốc - UNESCO - đưa vào Danh mục Di sản văn hóa Thế giới
2
vào tháng 12 năm 1999.
Trải qua thời gian tồn tại lâu dài, bị bào mòn bởi các điều kiện môi
trường tự nhiên, sự xuống cấp của vật liệu xây dựng lại bị ảnh hưởng bởi các
hoạt động của con người, chiến tranh tàn phá… nên phần lớn di tích kiến trúc
đền tháp Chăm đang trong tình trạng xuống cấp và hư hại nặng nề, có nguy
cơ mất mát cao. Theo thống kê, trong hơn 40 kiến trúc đền tháp chính thuộc
20 nhóm đền tháp, mới chỉ có trên 10 kiến trúc đã được trùng tu, trong khi đó
số lượng di tích còn tồn tại trong tình trạng tương đối ổn định là rất ít.
Trong lĩnh vực bảo tồn và trùng tu di tích tại Việt Nam hiện nay, công
tác trùng tu các di tích kiến trúc gỗ đã được thực hiện khá bài bản, sử dụng
các biện pháp kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến và đã tiếp cận được với
trình độ của các nước có truyền thống trong khu vực và trên thế giới. Riêng
công tác bảo tồn và trùng tu các di tích kiến trúc gạch đá, trong đó đặc biệt là
các di tích kiến trúc Chăm, hiện vẫn đang trong giai đoạn đầu giải mã các vấn
đề về kỹ thuật và vật liệu trùng tu, tìm kiếm các nguyên tắc áp dụng và giải
pháp thực hiện.
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số công trình bảo tồn di
tích kiến trúc đền tháp Chăm áp dụng một số nguyên tắc và đưa ra được một
số giải pháp kỹ thuật và vật liệu trùng tu. Việc tổng hợp các giải pháp trùng
tu nhằm xây dựng một phương pháp trùng tu chuẩn mực, phù hợp với các
nguyên tắc bảo tồn chính là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đánh giá kết quả thực tế công tác trùng tu tháp E7
trong nhóm tháp E khu di tích Mỹ Sơn, với các giải pháp kỹ thuật và vật liệu
trùng tu cụ thể, là nội dung của đề tài luận văn này.
Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết và đánh giá các phương pháp trùng tu di tích kiến trúc đền
3
tháp gạch đã thực hiện tại khu di tích Mỹ Sơn;
- Xác định các quan điểm, nguyên tắc áp dụng trong công tác bảo tồn
di tích các đền tháp Chăm tại khu di tích Mỹ Sơn nói riêng và các di tích kiến
trúc đền tháp Chăm khác ở Việt Nam nói chung;
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hiện trạng và quá trình trùng tu tháp E7, nằm trong nhóm tháp E, và các
kiến trúc đền tháp khác tại Mỹ Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Khu di tích Mỹ sơn, huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam;
Phạm vi thời gian: Từ sau khi Mỹ Sơn được tái phát hiện, khám
phá và bảo tồn - đầu thế kỷ XX đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điền dã, khảo sát, nghiên cứu hiện trạng kiến trúc, kỹ
thuật và vật liệu xây dựng các đền tháp tại khu di tích Mỹ Sơn;
- Phương pháp nghiên cứu có chọn lọc các hồ sơ, tài liệu, nghiên cứu
hồ sơ trùng tu các di tích đền tháp đã thực hiện tại khu di tích Mỹ Sơn;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh, đối chiếu kết quả của các
đợt trùng tu các tháp và các nhóm tháp khác nhau trong khu di tích Mỹ Sơn,
so sánh hiệu quả trùng tu của các lần trùng tu khác nhau trên tháp E7 khu di
tích Mỹ Sơn;
- Phương pháp phân tích: phân tích các nguyên tắc đã áp dụng trong
trùng tu cụ thể tại tháp E7; phân tích các kết quả thí nghiệm, các đánh giá kỹ
thuật và quá trình trùng tu.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các quan điểm, nguyên tắc và giải
4
pháp đã áp dụng trong trùng tu tại khu di tích Mỹ Sơn và các kiến trúc đền
tháp Chăm khác nhằm đưa ra quan điểm, nguyên tắc và phương pháp trùng tu
phù hợp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Củng cố, xây dựng quan điểm, đề ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn trùng
tu nhằm đảm bảo giữ gìn tính nguyên gốc và để cải thiện tình trạng kỹ thuật
của di tích trong thời gian trùng tu;
- Lựa chọn giải pháp kỹ thuật tổng thể phù hợp, đưa ra giải pháp kỹ
thuật cụ thể ứng dụng vào việc khảo sát, bảo quản, gia cố, tu sửa… trong
trùng tu, nâng cao hiệu quả trùng tu bảo tồn di tích kiến trúc đền tháp ở Mỹ
Sơn nói riêng và di tích kiến trúc đền tháp Chăm nói chung.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn có phần nội dung
bao gồm 3 chương
- Chương 1: Tổng quan về lịch sử bảo tồn, trùng tuđền tháp Chăm ở
Mỹ Sơn
- Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn về trùng tu đền tháp ở Mỹ Sơn
- Chương 3: Nghiên cứu trường hợp trùng tu tháp E7, khu di tích Mỹ Sơn
THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
113
PHẦN KẾT LUẬN
1.
Kết luận
Luận văn thạc sỹ kiến trúc với đề tài “Phương pháp trùng tu tháp Chăm
tại khu di tích Mỹ Sơn - Quảng Nam (lấy tháp E7 làm đối tượng nghiên cứu)”
định hướng về phương pháp trùng tu đền tháp Chăm tại khu di tích Mỹ Sơn
nói riêng và tháp gạch của người Chăm ở Việt Nam nói chung.
Quy trình thực hiện trùng tu đền tháp tại Mỹ Sơn, dựa trên cơ sở của
phương pháp trùng tu khảo cổ học kết hợp gia cố, tái định vị là giải pháp tối
ưu gồm các bước cơ bản theo trình tự khoa học, được tiến hành tỷ mỷ, phối
hợp chặt chẽ giữa các giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: bao gồm các công tác khảo sát, nghiên cứu và lập
hồ sơ đánh giá hiện trạng di tích trên tất cả các mặt lịch sử, kiến trúc, điêu
khắc, trang trí,... Hồ sơ hiện trạng yêu cầu tập hợp số liệu thu thập bằng các
phương pháp khác nhau như vẽ ghi kiến trúc, thăm dò khảo cổ, đánh giá kết
cấu, nghiên cứu kỹ thuật và vật liệu xây dựng gốc.
Giai đoạn đề xuất giải pháp trùng tu: gồm bước lập hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đề xuất các giải pháp tu bổ, xác định phạm vi, mức độ và giới hạn can
thiệp, chỉ định giải pháp và mức độ can thiệp đối với từng khu vực, từng
thành phần của di tích; xác định các giải pháp kỹ thuật và vật liệu cụ thể.
Tuy nhiên, thiết kế kỹ thuật tu bổ chỉ có ý nghĩa như thiết kế giải pháp, định
hướng. Thiết kế kỹ thuật thi công và xử lý can thiệp cụ thể cho từng thành
phần cần phải được thực hiện tại chỗ, trong suốt quá trình can thiệp tu bổ.
Giai đoạn trùng tu: quá trình can thiệp, xử lý được thực hiện với ba
giải pháp cơ bản là giải pháp gia cố, giải pháp tái định vị và giải pháp khôi
phục từng phần. Ba giải pháp này được phối hợp có điều tiết tại từng vị trí
theo tình trạng cụ thể trên di tích. Các công việc có tính chất bảo quản, duy
114
trì được ưu tiên hàng đầu. Trong quá trình can thiệp tu bổ, luôn ưu tiên lựa
chọn tái sử dụng các giải pháp kỹ thuật truyền thống và vật liệu gốc. Vật liệu
mới và vật liệu phục chế thay thế khi cần thiết phải được xác định có những
đặc tính tương đồng với thành phần gốc.
Toàn bộ quá trình xử lý can thiệp tu bổ được ghi lại trong hồ sơ trùng
tu gồm các bản vẽ và thuyết minh thực hiện. Hồ sơ này vừa là hồ sơ thiết kế
kỹ thuật thi công, đồng thời cũng là hồ sơ hoàn công.
Giai đoạn hậu trùng tu: với công tác trùng tu, bảo tồn di tích nói
chung và trong trùng tu đền tháp Chăm nói riêng, việc lưu trữ lâu dài hồ sơ
trùng tu là cần thiết. Hồ sơ này cần cần được lưu lại bằng nhiều phương pháp,
nhiều thể loại hồ sơ và phải được lưu trữ lâu dài tại cơ quan quản lý di tích,
tại khu di tích, với tính chất như một “hồ sơ y khoa”, một phần của lý lịch di
tích; Kết thúc trùng tu chỉ là kết thúc giai đoạn can thiệp trực tiếp vào di tích.
Kết quả của trùng tu cần phải được duy trì và phát huy hiệu quả bằng các
hoạt động bảo quản, bảo dưỡng chăm sóc thường xuyên lâu dài
2.
Kiến nghị
Tác giả đề tài Luận văn có một số đề xuất, kiến nghị gửi đến các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp, cần tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn đền tháp Chăm nói chung, và đền tháp
Chăm ở Mỹ Sơn nói riêng. Các kiến nghị cụ thể như sau:
1) Rất cần có một nghiên cứu điều tra, khảo sát đánh giá lại toàn bộ kiến
trúc đền tháp tại Mỹ Sơn hiện nay, với các mục tiêu: Một là, điều tra,
thống kê lại toàn bộ quỹ di tích của Mỹ Sơn; Hai là, đánh giá tình trạng
bảo tồn của các thành phần di tích theo các tiêu chí như cấp độ bảo tồn,
tình trạng dễ bị tổn thương, mức độ rủi ro và nguy cơ đối với di tích.
Các số liệu thu thập được, tích hợp với các nguồn dữ liệu hiện có để xử
115
lý đồng bộ, lưu trữ dưới dạng dữ liệu số thành một hệ thống dữ liệu cơ
sở thống nhất, trở thành một công cụ hữu hiệu phục vụ công tác quản
lý, nghiên cứu, bảo tồn và khai thác lâu dài cho di tich.
2) Cần tiếp tục có các nghiên cứu sâu hơn về khu di tích, nhất là bộc lộ
các dấu vết khảo cổ và khám phá về kỹ thuật - vật liệu xây dựng, tiếp
tục bổ sung các chứng cứ, các dữ liệu toàn diện về Mỹ Sơn. Các nghiên
cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện các tri thức, hiểu
biết về các giá trị đặc biệt và nổi trội của khu di tích Mỹ Sơn.
3) Trong tình trạng của khu di tích Mỹ Sơn hiện nay, trong khi chưa có
được các phương án can thiệp và các giải pháp tối ưu, cần hạn chế các
hoạt động can thiệp vào các thành phần gốc của di tích. Tuyệt đối tránh
dùng các thành phần di tích gốc làm nơi thử nghiệm các giải pháp;
4) Thay vì chờ đợi các dự án trùng tu được đầu tư với kinh phí lớn, tại Mỹ
Sơn cần ưu tiên công tác chăm sóc duy tu, bảo quản, bảo dưỡng thường
xuyên các thành phần kiến trúc hiện còn nhằm duy trì các chúng trong
trạng thái phế tích ổn định nhất, tránh làm suy hao, mất mát thêm;
5) Cùng với việc chăm sóc, bảo quản, cần có các phương án xử lý gia cố
ổn định các cấu trúc khảo cổ nhỏ nằm rải rác trong khu di tích, ở trong
tình trạng mong manh, chưa được xử lý trong các giai đoạn trước.
6) Tăng cường, bổ sung hoặc đào tạo lực lượng cán bộ kỹ thuật có kiến
thức chuyên sâu về bảo tồn nhằm tự nâng cao năng lực bảo tồn cho cơ
quan quản lý, gia tăng hiệu quả gìn giữ và chăm sóc khu di tích.
7) Nỗ lực đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về giá trị của di sản,
nâng cao kiến thức về bảo vệ di sản trong các tầng lớp quần chúng,
nhân dân, đặc biệt là đối tượng khách tham quan, du lịch và tầng lớp
thanh, thiếu niên, những người trẻ tuổi khi đến với di tích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Thân Văn Bình (2014), “Bảo tồn nhóm tháp Khương Mỹ trong hệ thống đền tháp
Chăm tại Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kiến trúc, Trường Đại học Xây dựng, Hà
Nội.
2.
Trịnh Căn (1989), “Thêm tư liệu về kỹ thuật xây tháp Chàm”, NPHMVKCH, Nxb
Khoa học xã hội, tr. 195-196, Hà Nội.
3.
Hoàng Đạo Cương (2010), "Hoạt động bảo tồn, tu bổ di tích trên thế giới", Chuyên
đề 6 - Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tu bổ di tích giai đoạn 2009-2010, Viện Bảo
tồn di tích, Hà Nội.
4.
Ngô Văn Doanh (1994), Tháp cổ Chămpa - Sự thật và huyền thoại, Nxb Văn
hoá - Thông tin, Hà Nội.
5.
Ngô Văn Doanh (2002), Văn hóa cổ Chămpa, Nxb Văn hóa dân tộc, Hồ Chí
Minh.
6.
7.
Ngô Văn Doanh (2003), Thánh địa Mỹ Sơn, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh.
8.
Ngô Văn Doanh (2008), “Thờ Siva Linga - Từ Ấn Độ tới Chămpa”, Một con
đường tiếp cận di sản văn hóa, tập 4, Cục Di sản văn hóa, tr. 409-420, Hà Nội.
Ngô Văn Doanh, Nguyễn Thế Thục (2004), Điêu khắc Chămpa, Nxb Thông Tấn
và Công ty đầu tư & hỗ trợ xuất bản, Hà Nội.
9. Nxb ĐH & THCN (1985), Lịch sử Việt Nam - Tập 1, Hà Nội, tr 231
10. Nguyễn Duy Hinh (1988), “Kalan Chàm nhận thức mới”, Khảo cổ học, số 31988, tr. 59-71, Hà Nội.
11. Nguyễn Bích Hoàn (2001), Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong kiến trúc quẩn thể
thánh địa Mỹ Sơn, Luận văn thạc sỹ kiến trúc, Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh
12. Nguyễn Quốc Hùng (1995), “ Kỹ thuật xây dựng kiến trúc Chăm và công tác
quản lý, bảo tồn, tôn tạo phát huy tác dụng”, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4
(21)-1995, tr. 25-53, Hà Nội.
13. Nguyễn Quốc Hùng (1996), “Trao đổi về kỹ thuật xây dựng tháp Chàm qua
một số di tích”, NPHMVKCH năm 1995, Nxb Khoa học xã hội, tr. 308-310, Hà
Nội.
14. Kazimiez Kwiatkowski (1991), “Các nguyên tắc và giải pháp kỹ thuật trong việc
bảo quản tu bổ các di tích kiến trúc dân tộc Chăm”, Nghiên cứu Văn hoá - Nghệ
thuật, số 97, tr. 18-21, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Khang (2001), Kiến trúc tháp Bằng An, Luận văn Thạc sỹ kiến
trúc, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Khang (2015), Nhóm đền tháp Hòa Lai – Ninh Thuận trong hệ thống
đền tháp Chăm ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ khảo cổ học, Viện Khoa học Xã Hội
Việt Nam, Hà Nội.
17. Tạ Quốc Khánh (2010), “Những Kosa Grha Chăm hiện còn ở Việt Nam”, TC Khảo
cổ học số 6/2010, tr. 68 - 78, Hà Nội.
18. Nguyễn Hồng Kiên (1999), Thu nhận từ công cuộc Tu bổ, tôn tạo di tích Mỹ Sơn,
Di tích Mỹ Sơn, Sở VHTT Quảng Nam, Quảng Nam.
19. Nguyễn Hồng Kiên (2004), “Đền tháp Champa”, Tạp chí Kiến trúc số /2000, Hà Nội
20. Hoàng Đạo Kính (2004), Bảo tồn Mỹ Sơn tương xứng với di sản văn hóa thế giới,
Văn hóa kiến trúc, NXB Tri thức, Hà Nội.
21. Hoàng Đạo Kính (2008), Bảo tồn di sản kiến trúc Chăm những năm 80 của thế kỷ
XX, Văn hóa kiến trúc, NXB Tri thức, Hà Nội.
22. Hoàng Đạo Kính (2012), Lựa chọn chiến lược bảo tồn di sản kiến trúc Chăm, Văn
hóa kiến trúc, NXB Tri thức, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Kự, Ngô Văn Doanh, Andrew Hardy (2005), Du Khảo Văn hoá
Chăm, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
24. Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh (1985), Lịch sử
Việt Nam - Tập I, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
25. Hoàng Đăng Long, Trần Ngọc Quế (1989), “Chất kết dính và kỹ thuật xây dựng tháp
Chàm”, NPHMVKCH năm 1988, Nxb Khoa học xã hội, tr. 196-198, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Lý (1991), “Trở lại vấn đề Kỹ thuật xây dựng tháp Chàm”, Khảo cổ
học, số 3/1991, tr. 76-79, Hà Nội.
27. Đặng Khánh Ngọc (2017), Kiến trúc Kalan Chăm, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở, Viện Bảo tồn di tích, Hà Nội.
28. Lương Ninh (1988), “ Góp thêm những bằng chứng về kỹ thuật xây dựng các
tháp gạch Champa”, NPHMVKCH năm 1987, Nxb Khoa học xã hội, tr. 241243, Hà Nội.
29. Cao Xuân Phổ (2004), Các Hiến chương quốc tế về bảo tồn và trùng tu, Tài liệu
dùng trong Hội thảo kỷ niệm 5 năm di sản Mỹ Sơn, Hội An, Nxb Xây dựng, Hà
Nội.
30. Lê Đình Phụng (1988), “Góp thêm về kỹ thuật xây dựng tháp Chàm”,
NPHMVKCH năm 1987, Nxb Khoa học xã hội, tr. 238-239, Hà Nội.
31. Lê Đình Phụng (2004), Kiến trúc - Điêu khắc ở Mỹ Sơn Di sản văn hoá Thế
giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
32. Lê Đình Phụng (2005), Tìm hiểu lịch sử kiến trúc tháp Champa, Nxb Văn hoá Thông tin & Viện Văn hoá, Hà Nội.
33. Trần Kỳ Phương (1988), Mỹ Sơn trong lịch sử nghệ thuật Chăm, Nxb Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
34. Trần Kỳ Phương - Shigeeda Yutaka (2002), “Phế tích Champa Khảo luận về kiến
trúc đền - tháp”, Nghiên cứu và Phát triển, số 1(35)/2002, tr. 75-88, Huế.
35. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4088: 1985.
36. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10382: 2014.
37. Lưu Trần Tiêu, Ngô Văn Doanh, Nguyễn Quốc Hùng (2000), Giữ gìn những kiệt
tác kiến trúc trong nền văn hoá Chăm, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
38. Hồ Xuân Tịnh (1991), “Bàn thêm về kỹ thuật xây dựng tháp Chăm”, NPHMVKCH
năm 1990, Nxb Khoa học xã hội, tr. 223-226, Hà Nội.
39. Hồ Xuân Tịnh (2001), Di tích Chăm ở Quảng Nam, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
40. Trung tâm thiết kế và tu bổ di tích (2000), Kỷ yếu Hội thảo kỹ thuật lần thứ nhất
Trùng tu các di tích đền tháp Champa, Hà Nội.
41. Chu Quang Trứ (2000), “ Về việc trùng tu các tháp Chăm”, Bảo tồn, phát huy
văn hoá nghệ thuật Chăm (Toạ đàm khoa học), Phan Rang - Tháp Chàm.
42. Viện Bảo tồn di tích (2003), Đền - Tháp Hindu (Bản dịch từ: The Hindu Temple An Introduction to its Meaning and Form - George Michell-1988), Hà Nội.
43. Viện Bảo tồn di tích (2006), Hồ sơ khoa học di tích Mỹ Sơn, Hà Nội.
44. Viện Bảo tồn di tich (2017), Báo cáo tổng hợp đề tài “Hợp tác nghiên cứu thực
nghiệm về kỹ thuật và vật liệu xây dựng các kiến trúc Chăm khu di tích thánh địa
Mỹ Sơn (Quảng Nam)”, Hà Nội.
45. Viện Bảo tồn di tích (2008), “Hồ sơ nghiên cứu di tích”, Quy hoạch Bảo tồn và
phát huy giá trị khu di tích Mỹ Sơn (2008-2020), Hà Nội.
46. Viện Bảo tồn di tích (2011), “Thiết kế kỹ thuật thi công tu bổ, bảo tồn tháp E7 khu
di tích Mỹ Sơn”, Hà Nội.
47. Viện Bảo tồn di tích (2014), “Báo cáo thi công công trình tu bổ tháp E7”, Hà Nội
48. Viện KHCNXD (2004), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng
tháp Chăm phục vụ trùng tu và phát huy giá trị di tích”, Hà Nội.
49. Trần Bá Việt (Chủ biên - 2005), Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng tháp Champa phục
vụ trùng tu & phát huy giá trị di tích, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
50. Trần Bá Việt (Chủ biên - 2007), Đền tháp Chămpa Bí ẩn xây dựng, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
51. Lê Thành Vinh (2009), Bảo tồn Khu di tích Mỹ Sơn, quan điểm và giải pháp, Tham
luận Hội thảo khoa học kỷ niệm 10 năm Hội An và Mỹ Sơn là Di sản thế giới,
Hà Nội.
Tiếng Anh
52. Andrew Hardy, Mauro Cucarzi và Patrizia Zolese (2009), Champa and the
Archaeology of Mỹ Sơn (Vietnam), National University of Singapore, Singapore.
53. Ballio. G, Baronio. G, Binda. L (2000), First Results on the Characterisation of
Bricks and Mortars from My Son Monuments, Milan.
54. Maspero. Georges (2002), The Champa Kingdom - The History of an Extinct
Vietnamese Culture, White Lotus Press, Bangkok.
55. Dang Khanh Ngoc (2009), “Restoration of Laterite Wall and Rehabilitation of the
Original Drain System of Mỹ Sơn G group”, Champa and the Archaeology of Mỹ
Sơn (Vietnam), National University of Singapore, Singapore.
56. Dang Khanh Ngoc (2012), “Conservation of Brick Monuments”, Lectures in Field
School of Archaeology, Pyay Sri-Ksetra.
57. Dang Khanh Ngoc (2016), “Conservation of Monument at Mỹ Sơn”, International
Symposium on Conservation of Brick Monuments at World Heritage Site,
Ayutthaya
58. Maurizio Boriani, Fulvia Premoli editors (2012), EWEC Archaeosites - A
Sustainable Project at Mỹ Sơn Sanctuary in Vietnam, Araba Fenice, Italy
59. Pichard. Pierre (2000), “Conservation of Brick Stupas and Other Structures”,
Bangkok.
Tiếng Pháp
60. Kwiatkowski. Kazimierz (1985), “ Les Activités de la Mission Polono –
Vietnamienne”, Recherche sur les Monuments du Champa (Rapport de la Mission
Polono-Vietnamienne 1981-1982), vol.1, pg. 10-27, Warszawa.
61. Parmentier. Ernest-Jean-Henri (1904), "Les Monuments du cirque de Mi-son",
BEFEO tome IV, pg. 805-896, Hanoi.
62. Parmentier. Ernest-Jean-Henri (1909), Inventaire Descriptif des monuments Cams
de L'Annam, tome I, Paris.
63. Parmentier. Ernest-Jean-Henri (1909), Inventaire Descriptif des monuments Cams
de L'Annam, Planches, Paris.
64. Parmentier. Ernest-Jean-Henri (1918), Inventaire Descriptif des monuments Cams
de L'Annam, tome II, Paris.
65. Skibinski. Slawomir (1985), "Recherche sur la Technique de Construction des
Chams", Recherche sur les Monuments du Champa (Rapport de la Mission
Polono-Vietnamienne 1981-1982), vol.1, pg. 30-45, Warszawa.
66. Stern. Philippe (1942), L’Art du Champa (Ancien Annam) et son évolution,
Toulouse.