Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 119 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì thành phố
Hà Nội ” là của cá nhân tôi thực hiện.
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

H à Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phùng Thị Thanh Hải


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn
vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới TS. Nguyễn Thị Hải Ninh, giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa sau đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng nông nghiệp, phòng thống kê, phòng


kinh tế, UBND huyện Ba Vì đã giúp đỡ tôi trong thu thập tài liệu, số liệu để
hoàn thành luận văn này.

H à Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phùng Thị Thanh Hải


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 5
1.1.2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ................................................................................. 7
1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp .................................................................................................... 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 21
1.2.2. Ở Việt Nam.................................................................................. 25
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ............................. 38
1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan....................... 40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 41


iv

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội ...................................................................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................ 47
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................................ 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 52
2.2.1. Khung logic nghiên cứu ............................................................... 52
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .............................. 54
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 54
2.2.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 55
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................... 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 57
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội ............................................................................................... 57
3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì .................... 57
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp
.............................................................................................................. 59

3.2. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp ............. 86
3.3. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì ................................................... 88
3.3.1. Những thành công trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 88
3.3.2. Những tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....... 90
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................ 93
3.4. Định hướng và một số giải pháp CDCCKTNN huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội ...................................................................................................... 94
3.4.1. Quan điểm, mục tiêu CDCCKTNN huyện Ba Vì ......................... 94


v

3.4.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hóa huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội ............................................................................. 97
3.4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần đẩy mạnh CDCCKTNN tại
huyện Ba Vì giai đoạn 2015 – 2020 ..................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

CCKT


Cơ cấu kinh tế

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKTNN

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CN

Công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

KT - XH

Kinh tế xã hội


SXHH

Sản xuất hàng hóa

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TĐPTBQ

Phát triển bình quân

tr.đ

Triệu đồng

TT

Thứ tự

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

2.1

Dân số và cơ cấu dân số huyện Ba Vì

46

2.2

Các nguồn thu thập thông tin thứ cấp

52

3.1

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Ba Vì 2010 – 2014

56

3.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế nông nghiệp tổng hợp huyện

60


3.3

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Ba Vì

62

3.4

Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Ba Vì

65

3.5

Trang

Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn huyện Ba


70

3.6

Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi huyện Ba Vì

72

3.7

Chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản huyện Ba Vì


74

3.8 Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2010-2014
3.9

77

Tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba


79

3.10 Một số chỉ tiêu về lao động giai đoạn 2010 - 2014

82

3.11 Chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong lĩnh vực SXNN

84

3.12

3.13.

Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng
thủy sản huyện Ba Vì

85


Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Ba vì năm
2020

94


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì

43

3.1

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Ba Vì

57

3.2

Biểu đồ cơ cấu kinh tế nông nghiệp tổng hợp huyện Ba Vì


59

3.3

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Ba Vì 2010 –
2014

63

3.4

Biểu đồ tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Ba Vì

66

3.5

Biểu đồ cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn huyện

69

3.6

Biểu đồ cơ cấu dịch chuyển thủy sản huyện Ba Vì

75

3.7


Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp huyện Ba Vì 2010 - 2014

78

3.8
3.9

Số lượng lao động trong ngành nông nghiệp và phi nông
nghiệp của huyện Ba vì 2010 - 2014
Biểu đồ cơ cấu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp huyện Ba Vì

81
84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, ảnh hưởng trực tiếp tới nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương, quốc gia. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý sẽ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy quá
trình phát triển KT-XH giữa các vùng, các ngành, bảo đảm tăng cường quốc
phòng, giữ vững thành quả xây dựng đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế
quốc dân hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Nội dung chủ yếu của CNH, HĐH chính là quá trình sử dụng thành tựu

khoa học công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ nhằm chuyển nền kinh tế
của đất nước từ trạng thái năng suất lao động thấp, sử dụng lao động thủ công
là chính sang nền kinh tế có hiệu quả cao dựa trên khoa học công nghệ tiên
tiến. Nói cách khác, CNH, HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT) theo hướng gia tăng ngày càng cao hàm lượng khoa học công
nghệ trong giá trị các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất của quốc gia.
Ba Vì là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây thành phố Hà
Nội, cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) vẫn chiếm tỷ trọng cao, chiếm
33% trong tỷ trọng các ngành kinh tế, có hơn 90% dân số sống ở khu vực
nông thôn và hơn 80% dân số sống, lao động và làm việc trong ngành sản
xuất nông nghiệp.
Cùng với những thành tựu đã đạt được trong hơn 20 năm đổi mới của
đất nước, huyện Ba Vì cũng đã có bước tiến mới về phát triển KT-XH, kinh tế
có bước tăng trưởng khá và ổn định. Ba Vì được xác định là huyện có vị trí


2

đặc biệt về phát triển các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái cảnh quan, du
lịch văn hoá, du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng… và bảo vệ môi trường
sinh thái cho thủ đô Hà Nội. Nông nghiệp tiếp tục chuyển sang sản xuất hàng
hoá, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được mở rộng. Đã huy động được nhiều
nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nên làm cho bộ mặt đô thị và
nông thôn thay đổi nhanh chóng. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục được
chăm lo phát triển. Các chính sách xã hội được quan tâm giải quyết, số hộ
nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế của huyện Ba Vì còn gặp
nhiều khó khăn, yếu kém, chưa xứng với tiềm năng vốn có của địa phương và
chưa đáp ứng được xu thế phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH. Cụ thể, đó là một nền kinh tế chuyển dịch chậm trong đó

cơ cấu kinh tế nông nghiêp chưa cân đối, hàm lượng khoa học kỹ thuật đưa
vào sản xuất còn khiêm tốn, đời sống nhân dân còn thấp. Các tiềm năng kinh
tế của khu vực nông thôn, đặc biệt là tiềm năng về lao động, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên... chưa được khai thác đầy đủ. Bởi vậy, việc CDCCKTNN
huyện Ba Vì theo hướng CNH, HĐH là một đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề: CDCCKTNN trong thời kỳ CNH,
HĐH hội nhập kinh tế quốc tế là một việc làm thiết thực. Đây là nhiệm vụ của
nhiều ngành khoa học, nhằm đánh giá, tổng kết những thành công bên cạnh
những hạn chế của quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Điều này
sẽ tạo thêm những cứ liệu, cơ sở khoa học và thực tiễn để Đảng và Nhà nước
tiếp tục hoàn thiện bổ sung đường lối, chính sách phát triển KT-XH đất nước
trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp nhằm góp phần phát triển kinh tế của huyện Ba Vì
theo hướng hiện đại, hiệu quả.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2015 - 2020.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu ngành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Ba Vì trong giai đoạn(2010-2014).
- Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình CDCCKTNN trên địa bàn huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Ba Vì – thành
phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì trong
giai đoạn(2010-2014).


4

- Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Ba Vì.
- Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
* Khái niệm ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm
cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho các
nghành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản phẩm được sản xuất ra ở
các ngành phi nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
* Đặc điểm ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt khác với các ngành kinh tế
khác nên có những đặc điểm riêng mà những ngành khác không có đó là:
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp (SXNN) là sinh vật: bao gồm các
cây trồng vật nuôi và các sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo
các quy luật riêng của chúng và đồng thời chịu tác động rất nhiều từ ngoại
cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường. Các quy luật sinh học và điều kiện
ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy nhận
thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là một
yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.

Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối
tượng lao động là vì đất đai chịu tác động của con người như cày, xới để có


6

môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát
huy tác dụng như một công cụ lao động.
- Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn.
Đặc điểm này do tính chất của đất đai quy định. Đất với tư cách là tư
liệu sản xuất chủ yếu có địa bàn trải rộng. Tính chất này kéo theo sự đa dạng
về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật sống. Mỗi vùng đất có một hệ
thống kinh tế- sinh thái riêng. Do đó, mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Do đó
cần phải bố trí sinh vật phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng đó, thực
hiện chuyên môn hóa gắn liền với phát triển tổng hợp.
- Sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng tại chỗ vừa trao đổi trên
thị trường.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ.
Do sản xuất nông sản hàng hóa và cầu về đầu vào cho nông nghiệp
mang tính thời vụ nên việc cung về nông sản hàng hóa và cầu về đầu vào của
nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Tính thời vụ có tác động rất quan trọng
đối với nông dân, việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng
thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng
vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm
việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
Ngoài những đặc điểm chung của SXNN nêu trên, nông nghiệp nước ta
còn có những đặc điểm riêng được quy định bởi tính chất kinh tế, chính trị, xã
hội và tự nhiên của Việt Nam
+ Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng

nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa không
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Tính chất lạc hậu của SXNN thể
hiện ở tỷ suất hàng hóa và khối lượng nông sản hàng hóa đều thấp.


7

Để đưa nền nông nghiệp nước ta phát triển trình độ sản xuất hàng hóa
cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn. Khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nông nghiệp
và hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung hoàn thiện và
đổi mới hệ thống chính sách kinh tế nông nghiệp nhằm, nhằm tiếp tục giải
phóng sức lao động, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hóa.
+ Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là ở miền bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phúc tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển SXNN. Vì vậy,
việc lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp theo lợi thế so sánh có khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, điều kiện thời tiết - khí hậu nước ta cũng có nhiều
khó khăn lớn như: Mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng trong
năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây lên hạn hán, có nhiều vùng thiếu
cả nước cho người, vật nuôi sử dụng. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát
sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các ngành, các vùng, các thành phần
kinh tế và tỷ trọng của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế trong
tổng thể nền kinh tế. CCKT thường được tính bằng các chỉ tiêu như tỷ trọng

GDP của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế trong tổng số lao
động xã hội, tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần
kinh tế trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế, tỷ trọng đóng góp vào ngân
sách nhà nước của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế…


8

1.1.2.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế
quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính
độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp
thành một tổng thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng
giống như cơ cấu kinh tế của đất nước. Có thể bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng, cơ cấu thành phần. Những cơ cấu này có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó
chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành nông nghiệp là sự phản ánh của phân công
lao động xã hội và trình độ phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nhưng nó
được thể hiện trên những vùng lãnh thổ nhất định.
1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc
giảm) về quy mô, giá trị của các ngành sản xuất thuộc nghành nông nghiệp
theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy
được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp
mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường
và hội nhập.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi
cấu trúc và mối liên hệ của các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp theo
mục đích và phương pháp nhất định. Không có một cơ cấu kinh tế cụ thể nào

là hoàn thiện và bất biến, qúa trình chuyển dịch này xảy ra bởi sự phát triển
và vận động không ngừng của chính cơ cấu kinh tế đó.
Có thể nói, CDCCKTNN là sự thay đổi của CCKTNN từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Đây không đơn
thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ


9

cơ cấu. Là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ về mặt lượng các thành phần, các yếu tố
và các bộ phận hợp thành kinh tế nông nghiệp theo một xu hướng nhất định.
Cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN nói riêng không phải là bất biến
mà sẽ vận động phát triển và chuyển hóa từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu
kinh tế mới. Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua
những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng,
khi lượng đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó
là quá trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù
hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình CDCCKTNN nhanh hay chậm
còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa
quan trọng. Do vậy, CDCCKTNN là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các
mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông nghiệp theo một chủ định và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát
triển tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có ý thức,
định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các qui
luật khách quan.
Vai trò, vị trí của CDCCKTNN nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm của xã hội, nhu cầu tiêu dùng
của người dân. Là điều kiện và nhu cầu để mở rộng thị trường, tạo cơ sở cho
việc thay đổi bộ mặt nông thôn nói chung và bộ mặt nông nghiệp nói riêng, đồng
thời tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hóa cao, thâm canh tiên tiến.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn là một quá trình tất

yếu. Nhưng quá trình đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con
người cần phải có tác động để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và
hiệu qủa hơn. Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt được quy luật vận động khách
quan, con người tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động để làm cho
quá trình CDCCKT diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã vạch ra.


10

- Mục đích của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đẩy mạnh CDCCKTNN cần được tiến hành khẩn trương. Kết quả của
sự chuyển dịch là tạo được mối quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa các ngành
trong nội bộ ngành nông nghiệp với các ngành khác sao cho phù hợp và có
hiệu quả, tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trong
nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu
hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh của từng
vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập và
mức sống cho người nông dân ở nông thôn. Nó góp phần tác động tích cực tới
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Các điều kiện đảm bảo cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp các quy luật khách quan, phù
hợp với xu thế kinh tế chính trị của khu vực và trên thế giới. Bối cảnh thế giới
và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt Nam phải CDCCKTNN
nhằm thích ứng với sự biến động của quan hệ cung - cầu nông sản hàng hoá ở
cả thị trường trong nước và thế giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phản ánh khả năng khai thác các điều
kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trong cả nước,
đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân
đối, phát triển bền vững.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan bởi
nông nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm
thiết yếu cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, CDCCKTNN sẽ có tác động
rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội gắn
liền và chi phối sự hình thành và biến đổi của CCKT. Trong nền kinh tế tự


11

cung, tự cấp lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội kém phát triển, trì
trệ, nên CCKTNN chậm chuyển biến, chỉ từ khi chuyển sang sản xuất hàng
hoá thì lực lượng sản xuất và phân công lao động mới phát triển ở trình độ
cao làm cho cơ cấu chuyển dịch mạnh mẽ. Mặt khác, sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội là một xu thế tất yếu khách quan
của sự phát triển xã hội. Do đó, CDCCKTNN cũng là một tất yếu khách quan.
Ngoài ra, sự CDCCKTNN còn bắt nguồn từ thực trạng kém hiệu quả nhưng
còn rất nhiều tiềm năng; nhìn chung hiện nay trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng
lớn, lĩnh vực chăn nuôi chưa được chú trọng, tỷ suất hàng hoá còn thấp, cơ
cấu còn kém hiệu quả. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu là phải trên cơ sở
tiềm năng sẵn có hình thành cơ cấu mới, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm
năng đó tạo ra một tỷ suất hàng hoá hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp
phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó, quá
trình CDCCKTNN tất yếu lại chi phối bởi sự phát triển của thị trường. Thực
hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước, nền kinh tế thị trường đang ngày một
phát triển và tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế. Trên địa
bàn cả nước theo cơ chế đó thì mọi khu vực sản xuất, mọi thành phần kinh tế
khi tiến hành sản xuất phải nắm vững và bám sát thị trường. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong cơ chế thị trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối
quan hệ của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường giá cả điều tiết hành vi
của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ

nhất định trong cơ cấu kinh tế.
Quá trình chuyển dịch từ CCKT cũ sang CCKT mới nhanh hay chậm
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý
nghĩa quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế quản lý thích ứng để
định hướng cho quá trình CDCCKT. Sự nóng vội hay bảo thủ, trì trệ trong


12

quá trình CDCCKT đều gây tác hại đến việc phát triển của nền kinh tế nông
thôn nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng.
1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN nói riêng luôn thay đổi theo
từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định.
Đó là sự thay đổi số lượng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, hoặc sự thay đổi
về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện
hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Việc CDCCKTNN phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội
dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp
để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy,
CDCCKT NN thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện của cơ
cấu, nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu KTXH đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
Trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi
nó còn gồm cả ngành lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy, trong cơ
cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành lâm nghiệp và ngành
dịch vụ. Cơ cấu ngành của KTNN bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong mỗi nhóm ngành lại được

chia thành những ngành hẹp hơn. Trong trồng trọt lại chia thành cây lương
thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu... Trong lĩnh
vực chăn nuôi được phân chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm... Kinh
nghiệm trong nước và thế giới cho thấy CDCCKTNN mang tính qui luật: từ
trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, sản xuất hàng hoá. Trong


13

một thời gian khu vực kinh tế nước ta chậm chuyển biến, nông nghiệp chiếm
vị trí chủ yếu, cơ cấu chậm chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là lực lượng sản
xuất kém phát triển, năng suất lao động thấp, phân công lao động chưa cụ thể
sâu sắc nên tình trạng thiếu lương thực kéo dài. Từ thập kỷ 90 trở lại đây sản
xuất lương thực đạt được thành tựu to lớn, dư thừa lương thực để xuất khẩu,
do vậy làm cho CCKTNN chuyển dịch nhanh chóng theo hướng có hiệu quả.
Phân công lao động thực hiện càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được
phân chia tỷ mỉ và đa dạng, nhưng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vẫn phải
đảm bảo năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực đạt được ở mức
nhất định. Trước hết đảm bảo số lượng và chất lượng lương thực cần thiết cho
toàn xã hội, sau đó mới tạo nên sự phân công giữa những người sản xuất
lương thực, người làm chăn nuôi và những người sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp, tạo nên sự phân công lao động giữa những người SXNN và
người làm ngành khác.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp là phải
hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các ngành
chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đồng thời phải kết
hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng, lãnh thổ và cơ cấu các thành
phần kinh tế.
* Chuyển dịch theo vùng: Hiện nay xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi sâu vào chuyên môn hóa, tập trung có hiệu quả

cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, găn bó với cơ
cấu kinh tế của từng vùng. Trong từng vừng lãnh thổ phải coi trọng ngành sản
xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa các
ngành sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở phất huy lợi thể của từng vùng để định
hướng chuyên môn hóa, nhờ đó nâng cao được trình độ sản xuất hàng hóa của
từng vùng.


14

* Chuyển dịch theo thành phần kinh tế
- Việc chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế thực sự đa tạo ra được
nhưng điều kiện giải phóng mọi sức sản xuất, giải quyết việc làm,tăng thu
nhập,nâng cao đời sống và tăng trưởng kinh tế góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Để sản xuất hàng hóa lớn, nông nghiệp nước ta không dừng ở kinh tế
hộ sản xuất hàng hóa mà phải đi lên sản xuất hàng hóa lớn kiểu mô hình kinh
tế trang trại. Đối với kinh tế hợp tác phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi
mới HTX kiểu cũ sang luật Hợp tác xã. Đồng thời khuyến khích mở rộng và
phát triển các hình thức hợp tác kiểu mới. HTX và hộ nông dân cùng tồn tại,
phát triển trên nguyên tắc tự nguyện của các hộ thành viên, đảm bảo lợi ích
thiêt thực giữa các bên.
- Kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn về tỷ trọng có xu
hướng giảm. Những đơn vị kinh tế quốc doanh yếu kém cần có những giải
pháp đổi mới tích cực như: thực hiện khoán, bán cho thuê các doanh nghiệp
Nhà nước làm ăn thua lỗ hoặc là chuyển sang các hình thức khác phù hợp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn biến đổi, chuyển hóa dưới tác
động của nhiều nhân tố, cơ cấu ấy được biểu hiện ở các nhân tố cấu thành hệ
thống nông nghiệp và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố ấy. Trong

những nhân tố tác động có những nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển, song
cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự CDCCKT. Tuy nhiên, có thể nói
đến các nhóm nhân tố cơ bản sau đây tác động đến CCCCKTNN đó là:
+ Nhóm nhân tố về điều kiên tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm đất đai khí hậu, vị trí địa lý, các nguồn tài
nguyên của địa phương có ảnh hưởng rất rõ rệt tới sự phát triển của ngành
nông nghiệp, qua nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành khác.


15

Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành,
vận động và biển đổi CCKTNN. Tuy nhiên sự tác động và ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của CCKT là không giống nhau.
Trong đó cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp, cơ cấu vùng lãnh thổ chịu
sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nhiều nhất còn cơ cấu các thành phần
kinh tế và cơ cấu kỹ thuật chịu ảnh hưởng ít hơn.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất nhất
là đối với nông nghiệp nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất
trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, không những thế, còn là tư liệu sản
xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Quy mô và cơ cấu SXNN phụ thuộc rất lớn vào quỹ đất nông nghiệp trong
tổng quỹ đất tự nhiên cũng như độ phì nhiêu và cấu tạo thổ nhưỡng.
Để xác định cơ cấu sản xuất, đất đai có thể được phân loại dưới nhiều
góc độ khác nhau: theo vùng địa hình thì có thể chia thành vùng ven biển, nội
đồng, bán sơn địa, vùng núi thấp, vùng núi cao; theo đặc điểm các loại đất có
thể chia đất phù sa, đất xám bạc màu, đất phèn, đất cát biển, đất nâu đỏ… Mỗi
vùng, mỗi loại đất thích hợp với các loại cây trồng và vật nuôi khác nhau. Do

vậy, tùy vào điều kiện đất đai của từng vùng mà có cơ cấu ngành nông nghiệp
thích hợp.
Khí hậu, thời tiết là nguồn tài nguyên liên quan và là tác nhân ảnh
hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là lĩnh vực SXNN.
Sự phân bố các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, các loại thời tiết, không những
liên quan đến cơ cấu năng suất cây trồng mà còn đến cả số lượng mùa vụ
cây trồng, vật nuôi trong năm. Ở mỗi vùng lãnh thổ với điều kiện thời tiết,
khí hậu khác nhau thì hệ sinh thái sẽ khác nhau về quy mô số lượng các


16

phân ngành chuyên ngành của nông, lâm, ngư nghiệp dẫn tới sự khác nhau
của cơ cấu ngành.
Ngoài ra, điều kiện thủy văn cũng chi phối mạnh cơ cấu ngành nông
nghiệp. Vùng đồng bằng, mưa nhiều lúa nước chiếm ưu thế, ở những vùng
cao nguyên, thiếu nước thì thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày.
Trong mỗi quốc gia các vùng lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau có
điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu các nguồn tài nguyên tự nhiên khác (nước,
rừng, biển...) và hệ sinh thái khác về số lượng và quy mô các phân ngành
chuyên ngành sâu của nông lâm ngư nghiệp, giữa các vùng có sự khác nhau,
dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu ngành. Điều này được thể hiện rõ rệt từng sự
phân biệt về cơ cấu các ngành kinh tế trong nông nghiệp giữa các vùng đồng
bằng, trung du miền núi. Ngay giữa các vùng CCKT các ngành cũng có sự
khác nhau rõ rệt, do tính đa dạng và phong phú của tự nhiên nước ta và sự
phát triển không đồng đều của nguồn lực. Một số vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất, tạo ra các lợi thế so với các
vùng khác của đất nước. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế.
+ Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố KT-XH ảnh hưởng tới CCKTNN bao gồm: vốn, cơ sở hạ

tầng trong nông nghiệp, sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị; thị
trường (thị trường trong và ngoài nước); hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước; kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân cư...
- Về vốn cho sản xuất và điều kiện cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp
Muốn bảo đảm tăng trưởng, CDCCKT ngành nông nghiệp lâu dài, bền
vững và chất lượng cao thì việc bảo đảm tiền vốn là rất quan trọng. Vốn đầu
tư trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng
lao động được đầu tư vào SXNN.


17

Các nguồn vốn đầu tư để CDCCKTNN gồm, nguồn vốn tự huy động của
dân cư vào phát triển sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm quan trọng của nguồn vốn
này ở nông thôn khác với ở đô thị, đó là tính nhỏ lẻ, tỷ lệ huy động thấp.
Nguồn vốn huy động từ chính phủ: thường được coi là nguồn đầu tư
trực tiếp từ ngân sách. Đây là nguồn vốn rất quan trọng mang tính định
hướng, quy mô lớn và tập trung.
Nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước (các tổ
chức tín dụng nhà nước) và nguồn huy động trong dân cư đô thị hoặc nông thôn.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp từ nước ngoài: nguồn này là
rất hạn chế, nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nông nghiệp. Vì
vậy, chúng ta cần thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp sẽ
góp phần đẩy nhanh tốc độ CDCCKT ngành nông nghiệp, nâng cao khả năng
cạnh tranh quốc tế của các loại hàng nông sản.
Có thể nói, các nguồn vốn đầu tư trên có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, sự nâng cao trình độ
công nghệ, kỹ thuật trong nông nghiệp và qua đó ảnh hưởng đến sự hình
thành và CDCCKT ngành nông nghiệp. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề vốn là
một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông nghiệp

và xây dựng một CCKT ngành nông nghiệp hợp lý, phù hợp với yêu cầu khai
thác các nguồn lực của khu vực kinh tế nông thôn.
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới CCKTNN. Sự phát triển này tạo ra khả năng cung
cấp kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư
ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp, góp phần thúc đẩy quá
trình hình thành, vận động và biến đổi của CCKTNN.
Kết cấu hạ tầng nông thôn có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế. Kết quả phát triển


×