5. TRUNG TÂM BẢO TRỢ VÀ NUÔI DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG PHÚ YÊN
5.1. Lịch sử thành lập
- Tên đơn vị: Trung tâm nuôi dưỡng người có công và BTXH T. Phú Yên
- Địa chỉ: Thôn Phú Vang - xã Bình Kiến – TP Tuy Hòa - Tỉnh Phú Yên.
- Số điện thoại: 057. 3847320 – 3848149. Fax: 057.3847320.
- Quá trình thành lập: Trung tâm nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên
được thành lập theo Quyết định số 464/QĐ – UBND ngày 14 tháng 3 năm 2006 của Ủy
Ban Nhân Dân tỉnh Phú Yên.
- Trung tâm hiện nay, trước đây có tên là Trung tâm bảo trợ xã hội (được thành lập
theo Quyết định 548/QĐ – UBND ngày 29/7/1991), ban đầu chỉ là trại nuôi dưỡng
thương binh nặng nuôi dưỡng cơ sở chỉ có vài căn nhà cấp 4 đơn sơ, sau đó được mở
rộng để nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và người có công; đồng thời tổ chức điều
dưỡng luân phiên hang năm cho người có công. Từ một cơ sở nuôi dưỡng thương binh,
đến nay đơn vị phát triển thành Trung tâm nuôi dưỡng người có công và Bảo trở xã hội
hoạt động nền nếp, đàng hoàng.
- Về cơ sở vật chất, Trung tâm có diện tích đất tự nhiên 18.000 m2; diện tích xây
dựng nhà ở, nhà làm việc: 1.951 m2, trong đó 70% là nhà cấp 3 và dạng biệt thự ( 02 biệt
thự do Bộ Lao động – TBXH đầu tư xây dựng năm 2007 để tổ chức nuôi dưỡng và điều
dưỡng người có công), với điều kiện đất rộng nên Trung tâm có điều kiện làm chuồng trại
chăn nuôi , ao thả cá, vườn hao cây cảnh; để cải thiện bữa ăn đối tượng và cảnh quang
môi trường xanh, sạch, đẹp. Đến nay cơ sở vật chất của Trung tâm tương đối ổn định,
cảnh quanh khang trang, thoáng mát.
5.2.Tổ chức cơ sở
Cơ cấu tổ chức: Hiện nay Trung tâm có 04 Phòng nghiệp vụ: Phòng Hành chính –
Tài vụ; Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe, Phòng Nuôi dưỡng - phục vụ và Phòng nuôi
dưỡng người có công.
Chức năng của mỗi phòng
1 – Phòng Hành chính – Tài vụ:
- Công tác Hành chính – Văn phòng: Có cán bộ chuyên trách quản lý công tác
Hành chính, văn thư, lưu trữ của Trung tâm; theo dõi công tác báo cáo tuần, tháng, quý,
năm; chuẩn bị bị phòng họp để Trung tâm tổ chức họp, hội nghị, lãnh đạo tiếp khách; ghi
chép theo dõi nhật ký sử dụng xe ô tô cơ quan; quản lý sử dụng máy móc thiết bị văn
phòng phẩm cơ quan và các công việc khác có liên quan hành chính – văn phòng. Làm
các thủ tục khai sinh, tiếp nhận hộ khẩu, khai tử cho đối tượng.
- Công tác kế toán – Tài vụ: Ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, hỗ trợ, từ
thiện; coi như ngân sách Nhà nước do Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu Giám đốc
Trung tâm xây dựng kế hoạch lập dự toán tài chính ngắn hạn, hang năm, ngân sách Trung
ương trợ cấp ưu đãi người có công, điều dưỡng luân phiên, ngân sách địa phương về bảo
trợ xã hội và hoạt động của bộ máy Trung tâm. Tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện chế
độ chi tiêu kinh phí nhà nước; tiêu chuẩn chế độ của đối tượng nuôi dưỡng, điều dưỡng,
tham mưu Giám đốc chỉnh lý và theo dõi quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan; lập và gởi
báo cáo quyết toán đúng thời hạn quy định; theo dõi kiểm tra kho hang hóa vật tư tài sản
của Trung tâm, gởi tiết kiệm ngân hàng; giám sát thanh toán tiền ăn hang tháng cho đối
tượng, chủ động triển khai kiểm tra hang hóa thực phẩm mua phục vụ đối tượng nuôi
dưỡng và điều dưỡng. Tham mưu Giám đốc về các biện pháp phòng chống tham nhũng.
2 – Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe:
Có trách nhiệm quản lý điều hành công việc: Phòng chống dịch bệnh, khám và
điều trị bệnh thông thường cho đối tượng; kiểm tra vệ sinh thực phẩm, phục vụ đối tượng
nuôi dưỡng; vận động tổ chức thực hiện vệ sinh phòng ở, nhà ở cảnh quan khu vực đối
tượng sinh hoạt; hướng dẫn đối tượng biết cách sử dụng máy móc trang thiết bị tập thể
dục, phục hồi chức năng để đối tượng tự luyện tập dần; kiểm tra thăm khám hàng ngày
nơi ở của đối tượng, phát hiện tình hình bệnh tật tham mưu Ban giám đốc có biện pháp có
biện pháp chạy chữa kịp thời; hướng dẫn và trực tiếp cho đối tượng uống thuốc; phối hợp
cùng Bác sĩ kiểm tra sức khỏe đối tượng điều dưỡng, phát thuốc điều dưỡng kịp thời
không chậm trễ. Mở bệnh án, mỗi ngày đi đo huyết áp cho khoảng 20 cụ nuôi dưỡng lâu
dài.
3- Phòng nuôi dưỡng - phục vụ:
- Tổ chức đi chợ mua thực phẩm, nấu ăn phục vụ đời sống của đối phương nuôi
dưỡng tại Trung tâm. Phối hợp với Phòng Hành chính – Tài vụ, Phòng Y tế - Phục hồi
sức khỏe kiểm tra giá cả số lượng, chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh chế biến nấu ăn.
- Tổ chức triển khai công tác Hộ lý phục vụ đối tượng, đặc biệt chú ý chăm sóc
nuôi dưỡng đối tượng, người già tàn tật không tự phục vụ được; chú trọng phục vụ áo
quần, chăn màn vệ sinh phòng ở, tổ chức ăn uống sạch sẽ, ngon miệng, đúng giờ giấc; bố
trí nhân viên hộ lý, điều dưỡng viên trực đêm đúng quy định.
4 – Phòng nuôi dưỡng - điều dưỡng người có công:
- Theo dõi, tiếp đón đối tượng có công đi điều dưỡng đến Trung tâm nghỉ dưỡng.
- Kiểm tra thực phẩm cung cấp hàng ngày, nếu có gì khác lạ kịp thời báo cáo lãnh đạo.
- Dọn dẹp vệ sinh hai dãy nhà điều dưỡng ngăn nắp, gọn gàn, sạch sẽ.
- Dọn dẹp vệ sinh hai dãy nhà điều dưỡng ngăn nắp, gọn gang, sạch sẽ.
- Bảo quản trang thiết bị, tài sản nhà ăn điều dưỡng và hai dãy nhà điều dưỡng, cấp phát
đồ dùng và kiểm tra.
- Tổ chức đi chợ mua thực phẩm, nấu ăn phục vụ đời sống của đối tượng người có công
đi điều dưỡng. Phối hợp với phòng Hành chính – Tài vụ, Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe
kiểm tra giá cả số lượng, chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh chế biến nấu ăn.
- Tổ chức khiển khai công tác Hộ lý phục vụ đối tượng, đặc biệt chú ý chăm sóc phục vụ
điều dưỡng luân phiên áo quần, chăn màn vệ sinh phòng ở, tổ chức ăn uống sạch sẽ, ngon
miệng, đúng giờ giấc; bố trí nhân viên trực đêm đúng quy định
Tổng số cán bộ công chức, viên chức hiện có là: 34 người. Ban giám đốc: 02
người; bộ phận hành chính gián tiếp: 07 người; Y tế: 02 người; còn lại 23 người là điều
dưỡng viên, nhân viên công tác xã hội, Hộ lý, chị nuôi và các mẹ nuôi trẻ.
Về trình độ: 10 Đại học, 05 Cao đẵng, 10 Trung cấp, còn lại: 09 người (trong đó
có 06 mẹ nuôi trẻ).
Hiện Chi bộ Trung tâm có 17 Đảng viên. Trong đó: 15 đảng viên là Cán bộ công
chức, viên chức; 02 Đảng viên là đối tượng đang nuôi dưỡng.
5.3. Mục tiêu hoạt động của cơ sở
- Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội có nhiệm vụ là: Tổ chức
tiếp nhận, nuôi dưỡng người già tàn tật neo đơn không nơi nương tựa và trẻ em mồ côi,
trẻ em bị bỏ rơi; đối tượng chính sách gì neo đơn và Thương binh. Đồng thời, Trung tâm
còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là tổ chức điều dưỡng luân phiên hàng năm người có
công với nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Năm 2015 tổ chức nuôi dưỡng người cao tuổi theo hình thức tự nguyện có đóng
góp kinh phí.
5.4. Đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
Người già tàn tật neo đơn không nơi nương tựa
Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
Đối tượng chính sách neo đơn và thương binh
5.5. Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
Chăm sóc về mặt sức khỏe cho các đối tượng
Chăm lo đời sống hàng ngày, chế đọ ăn uống dinh dưỡng
Cho các em được học và vui chơi giải trí
5.6. vai trò của cơ sở
Giúp những người gặp hoàn cảnh khó khăn được có nơi nương tụa. có vai trò to
lớn đối với xã hội
8.TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI KHÁNH HÒA
8.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội Khánh Hòa, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Trụ sở của Trung tâm đặt tại số 78 đường 02 tháng 4, khóm Tây Bắc 2,
phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điện thoại: 058.3540576 - 058.3833835 - 058.3831132.
Địa chỉ E-mail:
Địa chỉ Website: ttbtxh.khanhhoa.gov.vn
Tên đầy đủ: Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa (theo Quyết định số
548/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
về việc kiện toàn tổ chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa)
8.2. Tổ chức cơ sở
- Cơ cấu tổ chức bộ máy Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa:
+ Lãnh đạo: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
+ Các phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: 06 phòng:
Phòng Tổ chức – Hành chính - Kế toán.
Phòng Nuôi dưỡng Người cao tuổi - Khuyến tật.
Phòng Nuôi - Dạy trẻ em.
Phòng Y tế.
Phòng Công tác xã hội.
Cơ sở hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Số người làm việc của Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa nằm trong tổng số
người làm việc của Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội, thực hiện theo phân cấp hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Tổng số Cán bộ công chức, viên chức của Trung tâm: 61 người (39 Biên chế, 15
hợp đồng trong chỉ tiêu Biên chế, 06 Hợp đồng theo Nghị Định 68, 01 Hợp đồng thời
vụ). Trong đó: Nam: 19/61 chiếm 31, 15%, Nữ: 42/61 chiếm 68, 85%.
8.2.cơ sở vật chất
- Trung tâm Bảo trợ xã hội có 23.320 m2 diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất tự
nhiên bình quân: 69, 8 m2/ đối tượng.
- Trung tâm hiện có 14 hạng mục công trình đã được xây dựng với tổng diện tích
sàn xây dựng: 4975, 24 m2.
- Trung tâm có khu nhà riêng của từng nhóm đối tượng như nhà nuôi dưỡng tre mô
côi, khu nuôi dưỡng trẻ khuyến tật, khu nuôi dưỡng đối tượng người cao tuổi, người
khuyến tật thần kinh tâm thần, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí,
hệ thống điện, nước, đường đi nội bộ. Các công trình, các trang thiết bị bảo đảm cho đối
tượng tiếp cận và sử dụng thuận tiện.
8.3. mục tiêu hoạt động của cơ sở
- Tiếp cận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn
cảnh đặc biệt khó khan, người tâm thần theo quy định hiện hành.
- Tiếp cận và nuôi dưỡng các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong thời gian không
quá 03 tháng.
- Tổ chức các hoạt đông hỗ trợ, dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật trên
địa bàn Tỉnh. Vận động các nguồn tài trợ, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện hoạt động.
- Tiếp cận, nuôi dưỡng các đối tượng tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người
nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.
- Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng
trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa
tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục
hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự
nguyện xin ra khỏi Trung tâm Bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng;
hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
- Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội đối với đối tượng đang nuôi dưỡng tại
Trung tâm và phối hợp với Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Khánh Hòa để tư vấn về công
tác xã hội cho đối tượng tại Trung tâm.
- Thực hiện vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ vật chất,
tinh thần cho đối tượng tại Trung tâm theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Sở Lao Động – Thương
Binh và xã hội Khánh Hòa.
8.4.các đối tượng được cơ sở phục vụ
Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao Động
– thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng
các đối tượng theo quy định của pháp luật, bao gồm: Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người khuyến tật và người tâm thần.
8.5. Các dịch vụ cơ sở cung cấp:
Thực hiện chế độ nuôi dưỡng:
- Hằng năm, Trung tâm tổ chức tốt việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục
đối tượng theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Mức trợ cấp (đồng/ tháng)
1.350.000
1.080.000
810.000
Nhóm đối tượng hưởng
Trẻ em dưới 04 tuổi
Trẻ mô côi từ đủ 04 tuổi đén <16 tuổi;
Người từ đủ 60 tuổi trở lên;
Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em
hoặc người cao tuổi.
Người từ đủ 16 tuổi đến< 60 tuổi;
Người khuyết tật đặc biệt nặng.
Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng:
Trung tâm xây dựng, triển khai các kế hoạch chăm sóc cho đối tượng nhằm giúp
nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và đời sống tinh thần cho đối tượng, củ thể:
+ Kế hoạch phân bổ dự toán tiền ăn theo từng định mức của đối tượng trong đó có
kế hoạch bổ sung dinh dưỡng cho đối tượng có mức tiền ăn 1.080.000 đồng/tháng và kế
hoạch chi bổ sung từ kinh phí nguồn từ thiện.
+ Kế hoạch nâng cao sức khỏe, tinh thần cho đối tượng qua các hoạt động như tập
thể dục dưỡng sinh, lao động trị liệu, sinh hoạt văn nghệ hàng ngày cho đối tượng khuyết
tật thần kinh tâm thần.
Về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng:
- Về y tế:
+ 100% đối tượng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế và được Phòng y tế theo dõi sức
khỏe thường xuyên. 100% đối tượng lang thang xin ăn trước khi có quyết định vào nuôi
dưỡng được kiểm tra sức khỏe y tế ban đầu.
+ Triển khai phục hồi chức năng cho đối tượng khuyết tật nuôi dưỡng tại Trung
tâm.
+ Thực hiện phòng chống các dịch bệnh và phòng chống tai nạn thương tích cho
trẻ nhân dịp Tháng hành động vì sức khỏe trẻ em.
+ Khử trùng giếng nước, phun thuốc diệt ruồi tại Bếp ăn tập thể, nhà ăn và khu
vực chế biến thức ăn, diệt muỗi khu vực phòng ở, khu vực sinh hoạt của đối tượng. Phối
hợp với viện Pasteur, kiểm định chất lượng nước uống phục vụ đối tượng theo định kỳ.
+ Phối hợp Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh tổ chức xét nghiệm cho đối
tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm, 100% đối tượng có kết quả âm tính.
+ Phối hợp với phòng khám Medic Nha Trang tổ chức khám sức khỏe hàng năm
cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm.
+ Có kế hoạch theo dõi phòng chống suy dinh dưỡng, phục hồi chức năng, khám và
tập vật lý trị liệu thường xuyên cho đối tượng khuyết tật vận động.
- Về vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt, quần áo:
Trung tâm cung cấp đầy đủ đồ dùng sinh hoạt và vệ sinh cá nhân phục vụ đối
tượng. Đối tượng được trang cấp: 01 bộ đồ Tết/ người/ năm, 02 bộ đồ ở nhà/ người/ năm,
Dép 01 đôi/ người/ năm, Giày trang bị cho trẻ mô côi và trẻ khuyết tật 01 đôi/ người/
năm.
- Về dinh dưỡng:
Ngoài ra, từ nguồn từ thiện tiếp nhận, Trung tâm chi thực phẩm dinh dưỡng( sữa
tươi, bánh kẹo,… ), bổ sung ăn tươi 30.000 đồng/người/tháng và chi hỗ trợ ăn sang cho
đối tượng có chế độ 810.000 đồng/ người/ tháng, định mức 4.000 đồng/ người/ suất.
Đối với trẻ em, Trung tâm hỗ trợ dinh dưỡng từ kinh phí hỗ trợ của dự án Holf
theo định mức 5.000.000 đồng/ tháng cho 20 em.
Về văn hóa, thể thao, giải trí:
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho đối tượng chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm.
+ Đưa trẻ khuyết tật tham dự chương trình liên hoan văn nghệ người khuyết tật.
+ Tổ chức hoạt động hè và tháng hành động vì trẻ em.
- Tổ chức hoạt động hè và tháng hành động vì trẻ em
- Tổ chức các hoạt động thể dục vào buổi sáng hàng ngày cho người cao tuổi,
người khuyết tật tại Trung tâm.
Về môi trường, khuôn viên và nhà ở:
- Phòng ở và công viên khu vực nuôi dưỡng đối tượng và khu vực bếp tập thể luôn
đc dọn dẹp vệ sinh, tạo môi trường sạch sẽ cho đối tượng sinh hoạt, vui chơi tại Trung
tâm.
Công tác giáo dục văn hóa:
Trang cấp đầy đủ dụng cụ học tập cho trẻ vào năm học mới.
Trung bình hàng năm có 15 trẻ mô côi trong độ tuổi đi học các trường cộng đồng tại địa
phương; 30 trẻ khuyết tật được học văn hóa tại Trung tâm, trong đó, dạy chữ Braille cho
trẻ khuyết tật nhìn.
Hướng nghiệp và dạy nghề:
+ Tạo điều kiện cho trẻ vừa học nghề tại trường Cao Đẵng Nghề Nha Trang.
+ Cho trẻ học nghề mộc, hàn, điện, sửa ống nước tại Làng trẻ em SOS Nha Trang.
+ Trung tâm thường xuyên liên hệ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quan tâm, tạo điều
việc làm cho trẻ em tại Trung tâm sau khi hoàn thành các khóa học nghề, tạo điều kiện tái
hòa nhập cộng đồng.
+ Tổ chức dạy nghề dệt chiếu cho 8 -12 đối tượng khuyết tật thần kinh tâm thần và người
cao tuổi nhằm tạo việc làm cho đối tượng.
Công tác xã hội:
- Công tác tiếp nhận đối tượng lang thang xin ăn và tái hòa nhập cộng đồng cho
đối tượng: Trung tâm thực hiện công tác tiếp nhận, nuôi dưỡng và tái hòa nhập cộng đồng
các đối tượng theo đúng quy định.
- Công tác tư vấn, tham vấn
- Tổ chức khảo sát, thống kê đối tượng người khuyết tật, người cao tuổi không nơi
nương tựa, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để lập kế hoạch trợ giúp trên địa bàn
thành phố Nha Trang.
- Lập hồ sơ quản lý ca cho đối tượng khuyết tật dạng tập trung nuôi dưỡng thường
xuyên tại Trung tâm Bảo trợ xã hội theo Thông tư 01/2015/TT –BLĐTBXH ngày
06/01/2015 của Bộ Lao Động – thương binh và Xã hội và quản lý trường hợp cho các đối
tượng là người cao tuổi, trẻ em mô côi đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm.
Tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng:
- Trung tâm đẩy mạnh xác minh lý lịch tại địa phương và tìm gia đình thay thế cho
trẻ em mô côi đang nuôi dưỡng tại Trung tâm tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng cho
đối tượng.
- Áp dụng công nghệ thông tin và điện thoại để tìm kiếm gia đình cho những đối
tượng người cao tuổi bị lẫn đi lạc, đối tượng bị tâm thần không biết gia đình và địa
phương cư trú.
- Đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần sự bảo vệ khẩn cấp, Trung tâm tiến
hành lập hồ sơ và liên hệ với Đài phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa tìm lại người thân
cho trẻ. Nếu không có người thân tới nhận, Trung tâm làm các thủ tục theo quy định đưa
trẻ vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
8.6. vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng
Có ý nghĩa thiết thực với xã hội vì giúp đỡ được nhiều hoàn cảnh khó khăn
4. LÀNG TRẺ EM SOS QUY NHƠN
4.1. Lịch sử thành lập cơ sở
Ngày 01 tháng 06 năm 2011, Làng trẻ em SOS Quy Nhơn đã chính thức tiếp nhận
trẻ và đưa vào hoạt động. Làng trẻ em SOS Quy Nhơn thường xuyên có nhu cầu tiếp
nhận trẻ để chăm sóc và nuôi dạy; đồng thời thường xuyên có nhu cầu tuyển chọn phụ nữ
đơn thân làm Bà mẹ SOS (đính kèm thông báo tiếp nhận trẻ và tuyển chọn bà mẹ SOS).
Làng trẻ em SOS Quy Nhơn được thành lập vào ngày 18/8/2010 theo Quyết định
số 1849/QĐ-CTUBND của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định. Làng trẻ em SOS
Quy Nhơn có chức năng chăm sóc và nuôi dạy trẻ em mô côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khan nhằm bù đắp những mất mát về vật chất và tinh thần cho trẻ,
tạo điều kiện cho trẻ hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngày
01/06/2011, Làng trẻ em SOS Quy Nhơn đã chính thức tiếp nhận trẻ vào chăm sóc, nuôi
dạy tại Làng. Đến nay (tháng 8/2013), tổng số trẻ đang được chăm sóc nuôi dạy tại Làng
là 108 trẻ (đạt trên 70% số chi tiêu Làng có thể tiếp nhận).
4.2. Tổ chức cơ sở:
Làng trẻ em SOS Quy Nhơn có 14 nhà gia đình. Cộng đồng làng trẻ em SOS
được phát triển một cách tự nhiên và có giá trị như một đơn vị gia đình Làng trẻ em SOS.
Cộng đồng Làng bổ sung thêm cho trẻ những kinh nghiệm về một cộng đồng, sự bình an
và cũng cố them niềm tin về sự gắn bó cũng như sự tự chủ đồng thời là cầu nối với một
thế giới rộng lớn bên ngoài và những ngôi nhà gia đình của Làng góp phần tích cực trong
cuộc sống của cộng đồng địa phương. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng địa phương,
trẻ em SOS đi học tại các trường Mẫu giáo và trường học phổ thông, trung tâm hướng
nghiệp được mở ra cho con em của Làng SOS như Mẫu giáo, trường học phổ thông,
trung tâm hướng nghiệp được mở ra cho con em của Làng SOS và vùng lân cận.
Mỗi gia đình trong làng có 1 mẹ và 9-10 người con được các mẹ chăm sóc
4.3. Mục tiêu.
Làng trẻ em SOS Quy Nhơn là bảo vệ, chăm sóc và nuôi dạy trẻ mô côi, vơ bất
hạnh nhằm bù đắp những mất mát về vật chất và tinh thần cho các cháu, tạo điều kiện để
các cháu hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. Đó là việc chăm lo
sức khỏe, học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tổ chức lao động, xây dựng nề nếp
sinh hoạt tại các nhà gia đình và cộng đồng Làng, đặc biệt là xây dựng tình mẫu tử, tình
huynh đệ trong mỗi gia đình, mái ấm gia đình và cộng đồng Làng chính là yếu tố quyết
định sự nên người của trẻ. Cũng như các Làng trẻ em SOS khác, Làng trẻ em SOS Quy
Nhơn thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và nuôi dạy trẻ mô côi, bơ vơ bất hạnh dựa trên cơ
sở 4 nguyên tắc sư phạm là Bà mẹ, Anh - chị - em, Mái ấm gia đình và Cộng đồng Làng:
- Bà mẹ: Mọi trẻ SOS đều có một người mẹ, người sẽ liên tục ảnh hưởng tới thời
thơ ấu và tiếp sau đó của trẻ. Bà mẹ Làng trẻ em SOS là những phụ nữ cống hiến cuộc
sống của mình cho những đứa trẻ mà mình được giao phó. Bà sẽ đem lại cho trẻ tình yêu
thương và sự an toàn mà bất kỳ trẻ nào cũng cần có để có thể tự tin và tin tưởng vào cuộc
sống. Một bà mẹ Làng trẻ em SOS đều có cùng sự chăm sóc, những nhiệm vụ và niềm tin
như bất kỳ một bà mẹ nào khác. Đồng thời bà còn là chủ một gia đình, có trách nhiệm về
ngân quỹ gia đình và độc lập quản lý qia đình. Các bà mẹ Làng trẻ SOS trên toàn thế giới
được tuyển chọn và đào tạo ở mức cao nhất.
- Anh - chị - em: Một gia đình Làng trẻ em SOS có từ 9 đến 10 trẻ, cả trai và gái ỏ
mọi độ tuổi khác nhau, lớn lên như anh chị em. Những trẻ em mới nhận có độ tuổi từ sơ
sinh đến 12 tuổi (nếu là anh chị em ruột thì được nhận hơn tuổi). Với các độ tuổi khác
nhau sống cùng nhau như anh chị em ruột cùng ba mẹ SOS như một gia đình tự nhiên.
- Mái ấm gia đình : Mỗi gia đình Làng trẻ em SOS có một ngôi nhà riêng của
mình, đem lại mái ấm mới, bền vững cho mọi đứa trẻ mà ở đó trẻ chia sẻ những niềm vui,
nỗi buồn với bà mẹ SOS và các anh chị em của mình. Cuộc sống của một gia đình đem
lại sự an toàn cho trẻ. Những ngôi nhà SOS được thiết kế và xây dựng nhằm đảm bảo cho
một gia đình lớn gồm nhiều trẻ em có cảm giác như một mái ấm của nhiều thế hệ. Một
ngôi nhà có 01 phòng sinh hoạt chung (phòng khách), 01 phòng ăn – phòng bếp, 01
phòng kho, 3 phòng cho trẻ ( 3 đến 4 trẻ ở một phòng), 1 phòng cho mẹ và thường ngủ
cùng mẹ là con nhỏ nhất. Khi trưởng thành và rời Làng, trẻ vẫn tiếp tục giữ mối quan hệ
qia đình của mình trong Làng trẻ em SOS.
4.4. Đối tượng
Khảo sát, chọn lọc đối tượng trẻ để đưa vào nuôi dạy tại Làng trẻ em SOS Quy
Nhơn
a) Khảo sát, lập danh sách trẻ theo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Trẻ em mô côi cả cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ.
- Trẻ còn cha mẹ nhưng do hoàn cảnh đặc biệt: Cha mẹ bị bệnh tật kéo dài, mẹ tái giá
không thể đem con theo, cha lấy vợ kế, mẹ kế không đủ trách nhiệm và tư cách, …
- Trẻ có độ tuổi từ sơ sinh đến 12 tuổi (nếu là anh chị em ruột thì cháu lớn nhất có thể
thêm 1 tuổi).
- Trẻ bình thường về thể chất và tinh thần, không mắc bệnh truyền nhiễm, không tàn tật
(điếc, câm, mù, liệt, chậm phát trển).
b) Trên cơ sở danh sách trẻ theo điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng chức năng, Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn phối hợp với Làng trẻ em SOS Quy Nhơn khảo sát chọn lọc đối tượng trẻ đủ điều
kiện để đưa vào Làng SOS Quy Nhơn nuôi dưỡng, chăm sóc.
Giới thiệu phụ nữ đơn thân làm bà mẹ nuôi dạy trẻ tại Làng trẻ em SOS Quy
Nhơn
a) Khảo sát, lập danh sách phụ nữ theo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Phụ nữ đơn thân, không bị ràng buộc về gia đình (không chồng, không con), tự nguyện
và mong muốn sống trọn đời để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khan.
- Tuổi đời từ 30 đến 40.
- Sức khỏe tốt, không có bệnh truyền nhiễm, không có bệnh mã tính.
- Trình độ văn hóa: Học trung học cơ sở (không yêu cầu bằng tốt nghiệp).
b) Trên cơ sở danh sách phụ nữ theo các điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phối hợp với Làng SOS Quy Nhơn tuyên truyền nhu cầu tuyển chọn phụ
nữ đơn thân làm bà mẹ nuôi dạy trẻ tại Làng trẻ em SOS Quy Nhơn.
4.5.Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy từ khi tiếp nhận đến khi tốt nghiệp Đại học, cao đẳng,
Trung cấp hoặc học nghề. Sau khi tốt nghiệp, trẻ được hỗ trợ trong 03 tháng đầu tìm việc,
03 năm đầu đi làm và 1 số quyền lợi khác
4.6. vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng
Làng trẻ em SOS có vai trò vô cùng to lớn đối với các em mồ côi. Vì làng đã đón nhận
các em, tạo cho các em 1 mái ấm gia đình thực thụ mà tromg đó các em nhận được tình
yêu thương chăm sóc cuẩ người mẹ và cấc anh chị em trong gia đình. Giúp các em không
mặc cảm và giúp cho xã hội bớt đi một phần trẻ em cơ nhở không nơi nương tựa
4.7. ý kiến, nhận xét của sinh viên về cơ sở
Khi được vào thăm làng thì cảm giác đầu tiên về nơi đây là có 1 không gian thoáng mát,
rất là đẹp khi được biết nhiều hơn về làng thì em thấy nơi đây tràn đầy tình người, tình
yêu thương giữa người với người và đặc biệt là những người mẹ hy sinh vì các em