Trần Minh KhôI, Trờng CĐSP Nghệ An
Bài: xây dựng lực lợng vũ trang
Phần 1: ý định giảng dạy
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Bồi dỡng cho học sinh hiểu đợc thực tiển, đặc điểm, quan điểm, nội dung nguyên tắc cơ
bản và biện pháp chủ yếu về xây dựng lực lợng vũ trang trong thời kỳ mới. Góp phần quán triệt
và thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2. Yêu cầu
Nhận thức đúng, đủ các nội dung của bài, phát huy trí tuệ và tinh thần tuổi trẻ tích cực
chủ động tham gia, góp phần kết hợp với kinh tế quốc phòng theo cơng vị chức trách.
II. Nội dung thời gian.
1. Nội dung: 2 phần, 5 mục, 4 tiết
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về kết hợp xây dựng kinh tế với cũng cố quốc phòng (2 tiết).
+ Nội dug và biện pháp chủ yếu kết hợp xây dựng với quốc phòng (1 tiết).
2. Trọng tâm: Mục 1, Phần I. Mục 1; 2 Phần II (4 tiết).
III, Tổ chức phơng pháp
1. Tổ chức
- Lên lớp lý thuyết tập trung.
- Thảo luận, trao đổi giáo viên - học sinh, tổ hoặc lớp.
1. Phơng pháp.
- Đối với giáo viên: Sử dụng phơng pháp thuyết trình, thông qua t liệu, tài liệu
minh hoạ, kiểm tra, đánh giá.
- Đối với học sinh: + Giờ lên lớp ghi chép đầy đủ, các nội dung cơ bản mà giáo viên
trình bày, trả lời những vấn đề giáo viên đặt ra, tự giác, chủ động, tự tin, mạnh dạn trình bày,
thảo luận, đem ra ý kiến của mình. Tự tóm tắt ghi chép các nội dung giảng viên phân tích.
+ Giờ thảo luận chuẩn bị đầy đủ nội dung theo hơng dẫn của giảng viên,
mạnh dạn trình bày ý kiến của mình ( kể cả nhửng ý kiến hiểu cha đúng, cha đủ).
IV. Địa điểm
Học tập trung theo đơn vị lớp (phòng học K3CTBTN nhà A3).
V. Vật chất bảo đảm
Giáo án của giáo viên, số ghi đầu bài, sổ ghi điểm danh học sinh, tài liệu có liên quan
đến bài giảng.
Vinh, năm 2007 1
Trần Minh KhôI, Trờng CĐSP Nghệ An
- Thục luyện giáo án, sắp xếp thứ tự các tài liệu.
- Phòng học, cho học sinh chuẩn bị, lau chùi bàn ghế cho đại biểu.
Phần 2: thực hành giảng dạy
A. Phổ biến ý định giảng dạy.
+ ổn định tổ chức, kiểm tra sỹ số.
- Giáo viên phổ biến ý định gảng dạy nh ở phần 1, với những nội dung nh sau: Nêu tên
bài học; mục đích và yêu cầu (đối với học sinh); nội dung; thời gian học; tổ chức, phơng pháp
học tập.
B. Nội Dung bài
xây dựng lực lợng vũ trang
I - Đặc điểm và những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân dân
trong thời kì mới
1. Khái niệm về lực lợng vũ trang nhân dân Việt Nam
- LLVT nhân dân Việt Nam là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam,
do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam quản lí.
- LLVT Việt Nam có nhiệm vụ: chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, boả vệ nhân
dân, bảo vệ chếc độ XHCN và những thành quả của cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất n-
ớc.
- LLVT nhân dân Việt Nam là lực lợng nòng cốt của QPTD, an ninh nhân dân và
CTND;
- LLVT nhân dân Việt Nam gồm: QĐND (BĐCL, BĐ ĐP, bộ đội biên phòng); DQTV
và công an nhân dân.
2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân
Tập trung 4 đặc điểm:
a) Cả nớc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động chống phá ta quyết liệt.
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc kết thúc, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai
đoạn mới, cả nớc độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
+ Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc, xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Hai nhiệm vụ chiến lợc quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau, cùng nhau phát triển,
thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". Trong khi đặt
lên hàng đầu, nhiệm vụ xây dựng CNXH, đồng thời luôn luôn cảnh giác, không một chút lơi
lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Vinh, năm 2007 2
Trần Minh KhôI, Trờng CĐSP Nghệ An
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với CNXH, vẫn coi Việt Nam là một trọng
điểm để phá hoại.
+ Thực hiện chiến lợc "DBHB", BLLĐ, kết hợp với các răn đe quân sự và sẵn sàng sử
dụng sức mạnh quân sự khi có điều kiện, thời cơ.
+ Biện pháp, mục tiêu, chiến lợc phá toàn diện, làm chuyển hoá từ bên trong, tạo cớ can
thiệp, gây sức ép mọi phía, tiến tới xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN, lôi kéo
Việt Nam đi theo quỹ đạo của CNTB (1)
- Tranh thủ thời cơ thuận lợi, chúng ta thực hiện xây dựng đất nớc giàu mạnh; tăng cờng
sức mạnh QP - AN, củng cố xây dựng LLVT vững mạnh toàn diện, đủ sức đối phó thắng lợi
với mọi tình huống phức tạp xảy ra.
b) Điều kiện quốc tế đã thay đổi, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp
- Điều kiện và tình hình thế giới: về so sánh lực lợng, có nhiều bất lợi cho CNXH và
phong trào cách mạng; thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp chứa đựng nhiều
yếu tố khó lờng; các mâu thuẫn của thời đại vẫn tồn tại, phát triển, có mặt sâu sắc hơn; nguy cơ
chiến tranh thế giới ít có khả năng xảy ra, nhng xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo,
các hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi (2).
- Khu vực đông nam á thay đổi cơ bản, đã chuyển từ đối đầu giữa hai nhóm nớc sang
hợp tác giữa 10 nớc trong ASEAN, tạo nên tình thế mới có lợi cho khu vực; vẫn tiềm ẩn nhân
tố gây mất ổn định (3).
- Quan hệ Việt Nam với quốc tế: đã có sự thay đổi căn bản, chúng ta thực hiện "chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, độc lập tự chủ mở rộng, đa dạng hoá các quan hệ quôc tế"; Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc phấn đấu vì hoà bình, độc lập, phát triển.
c) Sự nghiệp đổi mới của nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng,
đất nớc ta đang bớc sang thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Những thành tựu cơ bản bao trùm 10 năm qua là: giữ vững độc lập chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nớc, vai trò lãnh đạo của Đảng, và chế độ XHCN; đẩy mạnh
phát triển kinh tế; giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; tạo lập đợc môi trờng quốc tế thuận
lợi, mở rộng quan hệ đối ngoại; tăng cờng thế và lực của đất nớc(4).
- ý nghĩa của thành tựu trên là tăng cờng tiềm lực của đất nớc, tạo thế và lực mới để ta
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- LLVT nhân dân có sự đổi mới toàn diện cả nhận thức và hoạt động thực tiễn; tích cực
tham gia xây dựng và phấn đấu trên mọi lĩnh vực góp phần bảo vệ sự nghiệp đổi mới theo định
hớng XHCN.
d) Thực trạng của LLVT
- LLVT của chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, có chất lợng tổng hợp, có trình
độ chính quy, sức mạnh chiến đấu cao, khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội không ngừng
đợc tăng lên, chúng ta đang tập trung xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, làm cơ sở
nâng cao chất lợng tổng hợp; đồng thời cũng nâng cao chất lợng DQTV, LLDB ĐV về chính
trị, t tởng, tổ chức; tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lí Nhà nớc để LLVT đủ sức làm
Vinh, năm 2007 3
Trần Minh KhôI, Trờng CĐSP Nghệ An
nòng cốt và tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng chống "DBHB", BLLĐ. đủ sức mạnh
bảo vệ vùng biển, đảo, biên giới, làm thất bại mọi âm mu, hành động phá hoại của kẻ thù;
đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển KT-XH và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
- LLVT của chúng ta còn một số tồn tại cần tiếp tục giải quyết là: chất lợng tổng hợp,
khả năng chiến đấu và sẵn sàng chến đấu có mặt còn hạn chế; nhận thức của một số cán bộ,
chiến sĩ về âm mu và hoạt động chống phá của địch ( nhất là những lúc tình hình diễn biến
phức tạp ) cha đầy đủ, sâu sắc; lực lợng DQTV cần tiếp tục phải củng cố; công tác động viên
quân đội còn nhiều khó khăn; trách nhiệm của các cấp, ngành trong xây dựng LLVT có lúc, có
nơi cha đợc phát huy đầy đủ.
3. Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân trong
thời kì mới
Tập trung 4 nội dung:
a) Giữ vững và tăng cờng sự lãnh đạo của đảng đối với LLVT
- Đảng lãnh đạo là nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng LLVT nhân dân Việt Nam.
- Có sự lãnh đạo của Đảng, LLVT mới có bản chất cách mạng tốt đẹp, trở thành LLVT
"của dân, do dân, vì dân"; LLVT có mục tiêu chiến đấu rõ ràng, có phơng hớng xây dựng đúng
đắn, có điều kiện phat huy sức mạnh tổng hợp, chiến thắng mọi kẻ thù, hoàn thành mọi nhiệm
vụ; LLVT thực sự là công cụ bạo lực sắc bén, tin cậy của Đảng, Nhà nớc và nhân dân trong
mọi hoàn cảnh.
- Đảng lãnh đạo LLVT theo nguyên tắc "tuyệt đối , trực tiếp về mọi mặt".
+ Đảng không chia sẻ quyền lãnh đạo đó cho bất cứ một cá nhân, đảng phái hay một
tổ chức chính trị nào.
+ Sự lãnh đạo đó theo hệ thống tổ chức từ Trung ơng đến cơ sở.
+ Đảng lãnh đạo mọi hoạt động của LLVT, cả trong xây dựng và trong chiến đấu,
không để cho bất cứ hoạt động nào của LLVT thiếu sự lãnh đạo của đảng.
- Trong tình hình quốc tế, khu vực và trớc những hành động chống phá của địch cũng
nh yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ xây dựng LLVT hiện nay, việc giữ vững, tăng cờng
sự lãnh đạo đối với LLVT là rất cần thiết.
- Để đảm bảo sự lãnh đạo của đảng đối với LLVT, phải xây dựng tổ chức đảng trong
LLVT luôn vững mạnh về chính trị,t tởng và tổ chức; coi trọng và nâng cao hiệu lực CTĐ -
CTCT trong LLVT.
b) Tự lực, tự cờng xây dựng LLVT
- Độc lập, tự chủ, tự cờng là truyền thống của dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng n-
ớc và giữ nớc; là quan điểm cơ bản chỉ đạo cách mạng của Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh; là
bài học giành thắng lợi trong thực tiễn đấu tranh cách mạng của nhân dân ta, nhất là trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ; là cơ sở để LLVT ta từng bớc trởng thành ngày càng lớn
mạnh, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, phát huy sức mạnh nội lực; là nền tảng xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Vinh, năm 2007 4
Trần Minh KhôI, Trờng CĐSP Nghệ An
- Quán triệt quan điểm tự lực, tự cờng xây dựng LLVT hiện nay, cần tập trung: nâng cao
tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; nâng cao
chất lợng tổng hợp sức mạnh chiến đấu của LLVT; từng bớc hiện đại háo vũ khí trang bị ;
quản lí, khai thác; giữ tốt, dùng bền, sử dụng có hiệu quả phơng tiện, cơ sở vật chất kĩ thuật;
tham gia sản xuất xây dựng kinh tế thực hành tiết kiệm.
+ Trên đây là những yêu cầu đồng thời là những biện pháp để thực hiện quan điểm "tự
lực, tự cờng".
+ Có ý nghĩa thiết thực trớc mắt và cơ bản lâu dài xây dựng LLVT nhân dân trong giai
đoạn mới.
c) Xây dựng LLVT lấy chất lợng là chính, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở
- Trong xây dựng LLVTphải lấy chất lựơng là chính. Truyền thống chống giặc ngoại
xâm của dân tộc Việt Nam, thờng phải "lấy nhỏ đánh lớn","lấy ít đánh nhiều ","lấy chất lợng
cao thắng số lợng đông"; đó là t tởng cơ bản trong NTQS Việt Nam; là bài học thành công
trong xây dựng LLVT của chúng ta; nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và chế độ
XHCN Việt Nam giai đoạn mới.
- Xây dựng về chất lợng: sức mạnh của LLVT là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố, cho
nên xây dựng LLVT phải xây dựng toàn diện, coi trọng số lợng và chất lợng; quá trình xây
dựng LLVT phải nắm vững, giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lợng và chất lợng, lấy nâng cao
chất lợng là chính, đồng thời có số lợng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế
của đất nớc; có cơ cấu hợp lí giữa các thứ quân, giữa lực lợng thờng trực và LLDB ĐV.
- Trong xây dựng LLVT lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở: xây dựng về chính trị là
xây dựng các tổ chức luôn trong sạch vững mạnh và nâng cao trình độ bản lĩnh chính trị của
cán bộ, chiến sĩ trong LLVT; là cơ sở để nâng cao chất lợng tổng hợp của LLVT; là sức mạnh
chiến đấu trực tiếp trên lĩnh vực lí luận, chính trị t tởng, văn hoá, tâm lí, lối sống chống lại
âm mu hành động của kẻ thù hòng "trung lập hoá", "phi chính trị hoá" dẫn đến vô hiệu hoá
LLVT , chia rẽ LLVT với nhân dân, với Đảng, Nhà nớc.
- Xây dựng LLVT về chính trị trong giai đoạn mới cần tập trung:
+ Giáo dục cho mọi cán bộ, chiến sĩ quán triệt sâu sắc, nhất trí cao, tin tởng tuyệt đối và
tự giác thực hiện nghiêm đờng lối, chủ trơng, chính sách của đảng, Nhà nớc; tuyệt đối trung
thành với Đảng, Nhân dân, Tổ quốc và Chế độ kiên định mục tiêu, con đờng XHCN mà chúng
ta đã chọn; luôn cảnh giác cách mạng cao, nhạy bén về chính trị, kiên quyết đấu tranh với các
quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch; có ý chí quyết tâm chiến đấu cao, kiên
quyết hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao.
+ Xây dựng các tổ chức trong LLVT, trông sạch vững mạnh, qua các tổ chức làm cho đ-
ờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc thâm nhập vào mọi cán bộ, chiến sĩ; chăm lo
bồi dỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, chủ trì, đặc biệt là cán bộ chính trị,
cơ quan chính trị các cấp "vừa hồng, vừa chuyên"; chấp hành nghiêm túc nguyên tắc lãnh đạo
của Đảng đối với LLVT.
d) Bảo đảm LLVT luôn trong t thế sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ).
Vinh, năm 2007 5