VAI TRÒ CỦA ATP TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TẾ BÀO
MÔN: NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Giáo viên hướng dẫn: TS Võ Văn Toàn
Người thực hiện: Huỳnh Thị Bích Thủy
Lớp : Cao học Sinh – Khóa 9
NỘI DUNG
Adenosine triphosphate (ATP)
Chức năng của ATP
Sự hình thành ATP
Vai trò của ATP trong hoạt động của tế bào
Vai trò của ATP trong trao đổi chất
Vai trò của ATP trong trao đổi chất qua màng tế bào
Vai trò của ATP trong co cơ
Bốn loại phản ứng của ATP
ATP
Một trong những hợp chất căn bản của sự sống là ATP. Nó giữ
vai trò chủ chốt trong hầu như tất cả các quá trình chuyển hóa
năng lượng của mỗi hoạt động sống.
Phân tử ATP là một nucleotid được tạo thành từ Adenin, đường
ribose và 3 phosphate PO
4
nằm thẳng hàng với nhau. Adenin
gắn với ribose tạo thành Adenosine. Adenosine gắn với một
phosphate gọi là AMP (Adenosine-Mono-Phosphate), gắn với
hai phosphate gọi là ADP (Adenosine-Di-Phosphate) và gắn với
ba phosphate gọi là ATP (Adenosine-Tri-Phosphate).
Cấu trúc phân tử ATP
Một tính chất quan trọng của phân tử ATP là dễ biến đổi thuận
nghịch để giải phóng hoặc tích trữ năng lượng (hình 2). Khi
ATP thủy giải nó sẽ tạo ra hai ADP và Pi - phosphate vô cơ:
enzyme
ATP + H2O ADP + Pi + năng lượng
Nếu ADP tiếp tục thủy giải sẽ thành AMP. Ngược lại ATP sẽ
được tổng hợp nên từ ADP và Pi nếu có đủ năng lượng cho
phản ứng:
enzyme
ADP + Pi + năng lượng ATP + H2O
The adenine nucleotides – AMP, ADP
and ATP
CHỨC NĂNG CỦA ATP
Các quá trình TĐC kết hợp rất chặt chẽ, song
sự oxy hóa các chất trao đổi bị chi phối bởi
hàm lượng ADP.
Sự diễn biến của quá trình này phụ thuộc
vào tỷ lệ ATP được sử dụng để tạo công vật
lý và công hóa học.
Sự liên quan giữa việc sử dụng ATP
và oxy hóa nguyên liệu TĐC
metabolic fuels
CO
2
oxidized
coenzymes
reduced
coenzymes
mitochondrial
electron transport chain
H
2
O
½ O
2
ADP (adenosine diphosphate)
+ phosphate
ATP
(adenosine triphosphate)
physical and chemical work
CHỨC NĂNG CỦA ATP
Công tạo ra hoặc năng lượng sử dụng được
chi phối bởi tỷ lệ nguyên liệu được oxy hóa
và do đó số lượng thực phẩm cần phải tiêu
thụ phải tương ứng với năng lượng tiêu
dùng.
Chúng ta đều biết nguyên liệu vượt quá dự
trữ glycogen trong gan và cơ sẽ được tích
trữ trong các mô mỡ.
Nhưng … sự phân giải ATP đơn giản không
phụ thuộc vào kết quả sử dụng.
Các giai đoạn trung gian trong phản ứng của
ATP thành ADP cũng rất quan trọng.
ATP + H
2
O ADP + P
i
(phosphate)
SỰ HÌNH THÀNH ATP
Để đảm bảo được vai trò chính yếu của mình trong trao đổi
chất, lượng dự trữ ATP thường xuyên phải được hồi phục. ATP
có thể theo những đường khác nhau:
Phản ứng phosphoryl hóa ở mức cơ chất: đó là phản ứng
chuyển trực tiếp nhóm phosphate từ một “dẫn xuất cao
năng” đến ADP.