Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 1: SỐNG GIẢN DỊ 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là sống giản dị, vì sao cần phải sống giản dị.
- Hình thành thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, 
hình thức.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị.
II. Phương pháp:
 - Phân tích, nêu vấn đề, diễn giảng, thảo luận nhóm . 
III. Tài liệu và phương tiện: 
- SGK, SGV GDCD 7
- Những câu chuyện về lối sống giản dị
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (Ôn kiến thức lớp 6) (2’)
3/ giới thiệu bài: (2’)
 - Thông qua việt ăn mặt của các em, một số học sinh có lối sống đua đòi. Yêu 
cầu học sinh nhận xét hai hình ảnh đối lập nhau để dẳn dắt vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt đông 1: Phân tích 
truyện đọc giúp học sinh 
hiểu thế nào là sống giản 
dị.
-Gọi học sinh đọc diển 
cảm truyện “ Bác Hồ 
trong ngày Tuyên Ngôn 
Độc lập”.
+Về trang phục, tác 
phong, lời nói của Bác Hồ 
như thế nào?
+Từ những điều đó, em 
nhận xét như thế nào?
* Hoạt động 2: Liên hệ 
thức tế để thấy được 
những biểu hiện đa dạng, 
phong phú của lối sống 
giản dị.
-Yêu cầu học sinh nêu 
những tấm gương sống 
giản dị trong nhà trường 
-Đọc truyện.
-Quần áo kaki, mũ vải đã 
bạc màu, đi dép cao su, 
Bác cười đôn hậu và vẩy 
tay chào đồng bào.
Bác sống rất giản dị.
Học sinh nêu những ví dụ 
mà các em đã quan sát, 
đọc được trên sách báo.
cuộc sống, trong sách báo 
mà em biết ?
-Từ hình ảnh của Bác, các 
ví dụ của các em vừa nêu. 
Các em cho biết: thế nào 
là sống giản dị?
* Hoạt động 3: Thảo luận 
nhóm để học sinh tìm ra 
những biểu hiện trái với 
giản dị.
-Gv chia học sinh thành 
nhiều nhóm, yêu cầu mỗi 
nhóm tìm ra những hành 
vi trái với giản dị.
-Gv hướng dẩn học sinh 
khái quát các ý và kết 
luận.
+Trái với giản dị là sống 
xa hoa, lảng phí, phô 
trương về hình thức.
+Giản dị không có nghĩa 
là sống qua loa, đại khái, 
cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp 
sống, tâm hồn nghèo nàn.
-Yêu cầu học sinh cho ví 
dụ những câu tục ngữ nói 
về sống giản dị.
-Nếu một người sống giản 
dị trong cuộc sống thì mọi 
người xung quanh sẻ có 
thái độ như thế nào? 
-Sống phù hợp điều kiện, 
hoàn cảnh, không xa hoa, 
cầu kì.
-Học sinh thảo luận theo 
nhóm, đại diện các nhóm 
lên bảng dán phần trả lời 
của tổ.
-Tốt gổ hơn tốt nước sơn.
-Yêu mến, cảm thông và 
được mọi người giúp đở.
1. Thế nào là sống 
giản dị.
-Sống phù hợp với 
điều kiện, hoàn cảnh 
của bản thân gia đình 
và xã hội.
2. Ý nghĩa của việc 
sống giản dị.
-Ngưới sống giản dị 
sẻ được mọi người 
xung quanh yêu mến, 
cảm thông và giúp đở.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẩn học sinh làm bài tập b sgk. Từ những biểu hiện ở bài tập này 
giupó ác em khắc sâu hôn về biểu hiện của túnh giản dị trong cuộc sống.
5/ Dặn dò: (2’)
- Về sưu tầm thêm những câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về tính giản dị.
- Chuẩn bị trước bài 2: Trung Thực.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 2: TRUNG THỰC
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải 
trung thực.
- Hình thành thái độ quí trọng, ủng hộ những việc làm trung thực.
- Biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thực trong 
cuộc sống. 
II. Phương pháp: 
- Kể chuyện, nêu gương, thảo luận nhóm. 
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên giáo dục công dân 7.
- Tranh ảnh. 
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 
1/ Ổn định tổ chức lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: (3’)
+ Tìm những biểu hiện trái với tính giản dị trong cuộc sống? 
Trả lời: Sống xa hoa, lãng phí, cầu kì, kiểu cách, luôn coi trọng hình thức, 
luôn chạy theo nhu cầu vật chất.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Giáo viên đưa ra tình huống: Tâm trót làm vỡ lọ hoa quí của bố. Trong khi 
đó con mèo ở gia đình cũng đã nhiều lần chạy, nhảy làm đỗ vỡ nhiều thứ. Tâm định 
nói với bố mẹ là mèo làm vỡ lọ hoa. Nhưng khi bố mẹ về, Tâm đã tự nhận là do 
mình làm vỡ. Em nhận xét như thế nào?. Từ đó dẫn dắt vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích 
truyện đọc giúp học sinh 
hiểu thế nào là trung thực.
-Yêu cầu học sinh đọc 
truyện “Sự công minh 
chính trực của một nhân 
tài”.
+Mikenlănggiơ đã có thái 
độ như thế nào đối với 
Bramantơ, một ngưòi vốn 
kình địch của ông?
+Vì sao Mikenlănggiơ lại 
xử sự như vậy?
* Hoạt động 2: Liên hệ 
thực tế để thấy được biểu 
hiện của tính trung thực.
+Tìm biểu hiện của tính 
trung thực trong học tập, 
-Đọc truyện.
- M rất hoán hận 
Bramantơ vì ông luôn 
cản trở công việc của ông 
Nhưng Bramantơ đạt 
thành tựu thì ông vẫn 
công khai đánh giá rất 
cao Bramantơ.
-Vì ông thẳng thắn, luôn 
tôn trọng và nói lên sự 
thật.
- Học sinh nêu lên những 
biểu hiện mà các em cho 
1. Thế nào là trung 
thực:
quan hệ với mọi người, 
trong hành động.
+Từ những vấn đề vừa 
nêu, Các em hiểu thế nào 
là trung thực.
+Nếu chúng ta sống trung 
thực thì mọi người xung 
quanh có thái độ như thế 
nào đói với ta?
* Hoạt động 3: Giúp học 
sinh tìm ra những biểu 
hiện trái với tính trung 
thực.
+Yêu cầu học sinh tìm ra 
những biểu hiện trung 
thực?
⇒ Gv chốt lại: Trái với 
trung thực là dối trá, 
xuyên tạc, bóp méo sự 
thật ngược với chân lý
là trung thực.
-Trình bày dựa theo sgk.
-Yêu mến, kính trọng.
- Nêu những trường hợp 
gian lận trong kiểm tra.
- Là luôn tôn trọng sự 
thật tôn trong chân lý, 
lẽ phải, sống ngay 
thẳng, thật thà dám 
dũng cảm nhận lỗi khi 
mình mắc khuyết 
điểm.
2.Ý nghĩa:
-Giáp ta nâng cao 
phẩm giá, làm lành 
mạnh cácmối quan hệ 
xã hội và sẻ được mọi 
ngưòi tin yêu, kính 
trọng.
4/ Củng cố: (2’) 
- Yêu cầu học sinh làm bài tập c (Bài tập sẻ giúp các em hình thành nội dung 
bài học dể hơn).
- Hãy kể những việc làm thể hiện tính trung thực.
(Học sinh sẻ trả lời xoay quanh những biểu hiện trung thực trong học tập, 
hành động, trong mối quan hệ với mọi người mà các em đã thảo luận. 
5/ Dặn dò: (1’)
- Về nhà làm bài tập đ.
- Chuẩn bị trước bài 3: Tự Trọng.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 3: TỰ TRỌNG 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu được thế nào là tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng.
- Có ý thức rèn luyện tính tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc 
sống.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của 
tính tự trọng. 
II. Phương pháp: 
- Kể chuyện, phâmn tích, diển giảng, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Những mẩu chuyện thể hiện tính tự trọng.
- Tranh ảnh.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Học sinh rèn luyện tính trung thực trong học tập như thế nào?
Trả lời: Ngay thẳng, không gian dối trong học tập.
 Đấu tranh phê bình khi bạn mắc khuyết điểm. 
3/ giới thiệu bài: (3’)
+ Gv nêu tình huống sau:
.Bạn Tuấn tổ chức một bữa tiệt rất sang. Bạn ấy mời Nam và Quyền (Nam là 
con nhà giàu, Tuấn thì con nhà nghèo). Khi đến nhà, khi đến nhà, Tuấn chỉ mời và 
xem trọng Nam. Bạn Quyền tự ý bỏ ra về. 
Theo các em tại sao Quyền lại bỏ ra về? ⇒ Từ đó dẩn dắt học sinh vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
* Hoạt động 1: Phân tích 
truyện đọc.
- Yêu cầu học sinh đọc 
truyện “ một tâm hồn cao 
thượng”
+Hai anh em Rôbe và 
Saclây sống bằng nghề gì?
+Khi Rôbe mời giáo viên 
mua diêm, gv không còn 
tiền lẽ, Rôbe đã nói như 
thế nào?
+Vì sao Rôbe không 
mang tiền trả cho gv, mà 
lại nhờ Saclây đem đến?
+Việc làm của Rôbe thể 
hiện điều gì?
* Hoạt động 2: Giới thiệu 
thêm một số tình huống 
để làm rỏ về tính tự trọng.
+Truyện : Lưu Bình và 
Dương Lễ” bị bạn đối xữ 
(chén cà thiêu, tô cơm 
-Bán que diêm.
-Ông đưa cháu một đồng 
tiền vàng cháu sẻ đổi.
-Vì Rôbe đã bị tai nạn xe.
-Luôn giử lời hứa, có 
lòng tự trọng.
-Giữa con người với nhau 
không thể đối xữ như thế 
được.
hẩm) đã xúc phạm đến 
long tự trọng .
-Tuy nhiên cần phân biệt 
với trường hợp sau:
+Đang đi chơi cùng các 
bạn, Lan cảm thấy xấu hổ 
khi gặp mẹ mình đang 
quét rác trên đường phố.
+Ví sao mỗi người phải 
có lòng tự trọng?
*Hoạt động 3: Liên hệ 
thực tế và tổ chức thảo 
lựan nhóm.
-Chai lớp thành hai nhóm 
A, B yêu cầu hai nhóm 
tìm những biểu hiện tự 
trọng và thiếu tự trọng mà 
các em đã gặp.
Lan chỉ vì sỉ diện chứ 
không phải tự trọng.
-Giúp ta nâng cao phẩm 
giá, vượt qua khó khăn.
- Lần lược các nhóm lên 
bảng ghi những hành vi 
tự trọng, thiếu tự trọng. 
1. Thế nào là tự trọng:
-Là luôn coi trọng và 
giữ gìn phẩm cách, 
biết điều chỉnh hành 
vi của mình phù hợp 
với chuẩn mực xã hội.
2. Ý nghĩa:
-Lòng tự trọng giúp 
con ngưòi vượt qua 
khó khăn hoàn thành 
nhiệm vụ, nâng cao 
phẩm giá và được mọi 
kính yêu.
4/ Củng cố: (4’)
- Yêu cầu học sinh làm bài tập a ở sgk để dể dàng liên hệ với bài ( giải thích hai 
hành vi điều biểu hiện tính tự trọng. 
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập c.
- Chuẩn bị trước bài 4: Đạo đức và pháp luật.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 4: ĐẠO ĐỨC VÀ KỈ LUẬT 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là đạo đức và kỉ luật, mối quan hệ giữa đạo đức và kỉ luật.
- Có ý thức tôn trọng kỉ luật và phê phán thói tự do, vô kỉ luật.
- Biết tự đánh giá, xem xét hành vi của một cá nhân hoặc một tập thể theo 
chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 
II. Phương pháp: 
- Nêu vấn đề, sắm vai, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Tranh ảnh có lên quan đến chủ đề.
- Giấy khổ lớn.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Ví sao mỗi người cần có lòng tự trọng?
Trả lời: Vì lòng tự trọng là phẩm chất đạo đức cao quý nhờ có lòng tự trọng 
mà con người có nghị kực vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiện vụ.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Gv nêu tình huống: Khi gv vào lớp, lúc giảng bài phần lớn tất cả các em điều chăm 
chú lắng nghe. Hành vi, cử chỉ ấy nói lên điều gì? (là học sinh có kỉ luật cao, nghiêm 
túc thực hiện nội quy của trường và cũng là học sinh có phẩm chất đạo đức – tôn sư 
trọng đạo)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẩn 
học sinh tìm hiểu truyện 
đọc.
-Gọi học sinh đọc truyện: 
“Một tấm gương tận tuỵ 
vì việc chung”.
+Những việc làm nào của 
anh Hùng thể hiện anh là 
người biết chăm lo đến 
mọi người và trách nhiệm 
cao trong công việc?
+Như vậy qua việc làm, 
thái độ, cách đối xữ của 
anh Hùng, em có nhận xét 
gì?
*Hoạt động 2: Cho học 
sinh liên hệ bản thân về 
việc thực hiện kỉ luật và 
tự đánh giá lại phẩm chất 
của mình.
+Ở trường, lớp các em đã 
thực hiện việc tôn trọng kỉ 
luật như thế nào?
+Trong giao tiếp với mọi 
người, các em đã thể hiện 
như thế nào?
 ⇒ Gv chốt lại: vấn đề 
-Trong đêm mưa rét anh 
vẫn làm việc, khi làm 
việc anh không bao giờ 
đi muộn về sớm.
-Là người luôn luôn 
trọng kỉ luật, có phẩm 
chất đạo đức.
- Việc ăn mặc đồng phục, 
thực hiện đúng nội quy 
nhà trường.
-Lể phép, tế nhị, tôn 
trọng.
1. Thế nào là đạo đức 
và kỉ luật.
a.Đạo đức.
-Là những quy định, 
đạo đức là do ý thức tự 
giác của bản thân, sống 
sao cho hợp với mọi 
người, công việc, môi 
trường.
*Hoạt động 3: Phân tích 
mối quan hệ giữa đạo đức 
và kỉ luật.
+Giữa đạo đức và kỉ luật 
có mối quan hệ như thế 
nào? cho ví dụ? -Rất chặt chẻ, có đạo đức 
thí sẻ có kỉ luật và ngược 
lại.
những chuẩn mực ứng 
xữ của con người với 
người khác, với công 
việc, thiên nhiên, môi 
trường sống, được 
nhiều người ủng hộ và 
tự giác thực hiện.
b.kỉ luật.
-Là những quy định 
chung của một cộng 
đồng hoặc của tổ chức 
xã hội yêu cầu người 
khác phải tuân theo.
2.Mối quan hệ giữa 
đạo đức và kỉ luật.
-Đạo đức và kỉ luật có 
mối quan hệ chặt chẻ. 
Người có đạo đức là 
người tự giác tuân thủ 
kỉ luậtvà chấp hành tốt 
kỉ luật là người có đạo 
đức.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập a (sgk) nhằm rèn luyện kỉ năng thực hiện kỉ 
luật và đạo đức.
5/ Dặn dò: (2’)
- Chuẩn bị trước bài 5: Yêu thương con người.
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 5: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là yêu thương con người, vì sao cần phải yêu thương con người.
- Có thái độ quan tâm đến những người xung quanh.
- Rèn luyện bản thân trở thành người có lòng yêu thương con người, sống có 
tình người.
II. Phương pháp: 
- Phân tích, diển giải, thảo luận nhóm, đàm thoại
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Tranh ảnh về lòng yêu thương con người.
- Những mẩu chuyện.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Hãy nêu mối quan hệ giữa đạo đức và kỉ luật?
Trả lời: Có mối quan hệ chặt chẻ với nhau. Người có đạo đức là người tự giác 
tuân thủ kỉ luật, người tôn trọng kỉ luật sẻ có đạo đức.
3/ giới thiệu bài: (2’)
Trong cuộc sống, con người cần yêu thương gắn bó, đoàn kết với nhau, có 
như vậy cuộc sống mới tốt đẹp, đem lại niềm vui, hạnh phúc và thu được kết quả 
trong công việc. Đó cũng là nội dung của bài học hôm nay.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng 
dẫn học sinh tìm hiểu 
truyện đọc.
+Bác Hồ đến thăm gia 
đình chi Chín trong thời 
gian nào?
+Chi tết nào thể hiện sự 
quan tâm, thông cảm và 
giúp đở của Bác Hồ với 
gia đình chị Chín?
+Em thử đoán Bác Hồ 
nghĩ gì?
+Những việc làm của Bác 
thể hiện đức tính gì?
*Hoạt động 2: Cho học 
sinh liên hệ bản thân về sự 
thể hiện của đức tính.
+Em hãy kể cho các bạn 
nghe về sự thể hiện lòng 
yêu thương con người?
+Có phải lòng yêu thương 
con người chỉ thể hiện ở 
sự giúp đở về vật chất?
 ⇒ Vậy thế nào là yêu 
thương con người.
*Gv nhấn mạnh:
Đối với người gặp khó 
khăn, chúng ta cần phải 
-Vào 30 tết.
-Bác quan tâm đến công 
việc của chị Chín, việc 
học hành của các con chị.
-Còn bao nhiêu người 
như thế.
-Biết giúp đở, yêu thương 
con người.
-Tham gia phong trào 
ủng hộ bạn nghèo vượt 
khó, giúp dở bạn khi bạn 
học yếu.
-Không! bên cạnh vật 
chất còn có một yếu tố 
đáng quan tâm hơn đó là 
tinh thần.
-Học sinh trình bày dựa 
theo những ý đã nêu.
1.Yêu thương con 
người:
-Là sự quan tâm giúp 
đở, làm những việc tốt 
đẹp đối với người 
khác đặc biệt là những 
người gặp khó khăn.
quan tâm giúp đở về vật 
chất, tinh thần tuỳ theo 
khả năng của mình với 
phương châm: “lá làng 
đùm lá rách”.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn 
học sinh làm bài tập c.
-Hãy kể một ciệc làm cụ 
thể thể hiện tình yêu 
thương giúp dở con người 
(đối với cha mẹ, anh chị 
em, bạn bè hoặc hàng 
xóm…)
-Gợi ý: Để biết được việc 
làm nào thể hiện lòng yêu 
thương con người. Các em 
dựa vào khái niệm cùng 
với lưu ý: (giúp đở về mặt 
vật chất, tinh thần.)
-Học sinh trình bày 
những việc mà bản thân 
đã làm và cho rằng đã thể 
hiện lòng yêu thương con 
người.
4/ Củng cố: (3’)
+ Em hiểu thế nào là yêu thương con người?
5/ Dặn dò: (2’)
- Làm bài tập a trang 16.
- Xem tiếp phần còn lại của bài.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 5: LÒNG YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI (tt)  
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
- Thế nào là lòng yêu thương con người?
- Trả lời: Là sự quan tâm giúp đở, làm những việc tốt đẹp đối với những người 
khác đặc biệt là những người gặp khó khăn.
3/ Giảng bài:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hđ 1: Giúp học sinh thấy 
được ý nghĩa của đức tính 
quí báo này:
+ Vì sao mỗi người chúng 
ta cần phải giữ gìn và phát 
huy lòng yêu thương con 
người?
+ Đức tính này đựơc thể 
hiện qua những câu ca dao 
tục ngữ?
*Hđ 2: cho học sinh thảo 
luận về tình huống sau:
-Ông Trung hỏi vay tiền 
của ông Nam để mua 
thuốc lá hút, ông Nam 
không cho ông Trung vay 
mà còn khuyên Trung nên 
bỏ thuốc lá.
+ Ông Nam có phải là 
người thiếu lòng yêu 
thương con người không? 
Vì sao?
*Hđ 3: Cho học sinh sắm 
vai trong những tình 
huống khi người khác có 
khó khăn, có nổi buồn và 
thể hiện sự quan tâm, chia 
sẻ.
+ Gv gợi ý những trường 
hợp trong lớp học, ngoài 
xã hội.
-Khi bạn gặp khó khăn về 
vật chất.
-Khi bạn thất bại ở các 
lĩnh vực.
-Khi gặp người khác bị tai 
nạn, khó khăn.
-Vì nó là truyền thống 
quý báo của dân tộc.
-Thương người như thể 
thương thân.
-Lá lành đùm lá rách.
-Học sinh thảo luận theo 
nhóm, có nhóm trưởng 
lên trình bày ý của nhóm 
mình.
-Không ! Mà ngược lại 
ông Nam còn thể hiện 
lòng yêu thương con 
người vì đã biết tác hại 
của thuốc lá nên không 
tiếp tay cho ông Trung.
-Học sinh thảo luận 
nhóm theo nội dung yêu 
thương con người để lên 
sắm vai.
-Các nhóm khác nhận 
xét.
2.Vì sao cần phải yêu 
thương con người.
-Nó là truyền thống 
quí báo của dân tộc.
-Yêu thương con 
người sẽ được mọi 
người yêu quí và kính 
trọng.
4/ Củng cố: ( 4’)
- Vì sao cần phải yêu thương con người?
5/ Dặn dò: (1’)
- Chuẩn bị trước bài 6: Tôn sư trọng đạo.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài : 6.
TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO.
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là tôn sư trọng đạo, ý nghĩa của tôn sư trọng đạo và vì sao phải 
tôn sư trọng đạo.
- Biết phê phán những thái độ và hành vi vô ơn đối với thầy cô giáo.
- Biết tự rèn luyện để có thái độ tôn sư trọng đạo. 
II. Phương pháp: 
- Đàm thoại, diễn giải, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- SGK, SGV GDCD 7.
- Tranh ảnh.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Tìm 3 câu ca dao, tục ngữ nói về tình yêu thương con người?
 Trả lời:- Thương người như thể thương thân.
 - Lá lành đúm lá rách.
 - Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Muố sang phải bắt cầu kiều.
- Muốn con hay chữ phải yêu kính thấy.
Em hiểu thế nào về hai câu trên. Từ dẫn dắt học sinh vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn 
học sinh tìm hiểu truyện 
đọc.
+Những chi tiết nào trong 
truyện thể hiện sự kính 
trọng và biết ơn của 
những học sinh cũ đối với 
thầy Bình?
Gv chốt lại: Mặc dù đã 40 
năm dù mỗi người bây giờ 
đã thành đạt trong cuộc 
sống nhưng khi đứng 
trước thầy vẫn là những 
học sinh ngày nào. Họ 
luân kính trọng và biết ơn.
+Từng học sinh kể lại 
những kỉ niệm thầy trò đã 
nói lên điều gì?
* Hoạt động 2: Cho học 
sinh tự lên hệ với bản 
thân.
+Yêu cầu học sinh nói lên 
những tình cảm, lòng biết 
ơn của mỗi em đối với 
thầy cô giáo cũ.
* Hoạt động 3: Gv hướng 
dẫn học sinh rút ra khái 
niệm.
+Các em hiểu thế nào là 
tôn sư trọng đạo?
(Dựa vào những phần đã 
đọc ở truyện, phần tự liên 
hệ).
*Hoạt động 4: Giúp học 
-Học sinh đọc truyện.
-Chào hỏi thắm thiết, 
tặng thầy những đoá hoa 
mời thầy lên bục giảng.
-Luôn nhớ công ơn thầy 
đã dạy dổ.
-Thăm thầy cô, tặng quà 
thầy cô, luôn .uô nhớ đến 
những kỉ niệm thầy trò, 
làm theo những điều thầy 
dạy dổ.
-Học sinh trình bày dựa 
theo sách giáo khoa.
1.Thế nào là tôn sư 
trọng đạo:
-Là tôn trọng, kính 
yêu và biết ơn đối với 
những người là thầy 
giáo, cô giáo ở mọi 
nơi mọi lúc.
sinh phân biệt được những 
việc làm nào là tôn sư 
trọng đạo và ngược lại.
+Gv đưa ra trường hợp:
Học sinh A nói rằng ngày 
20-11 tặng nhiều quà là 
thể hiện lòng biết ơn thầy 
cô giáo.
-Học sinh nhận xét: Sai! 
vì tôn trọng, biết ơn thầy 
cô thể hiện rất nhiều 
điểm.
2.Thể hiện lòng tôn sư 
trọng đạo như thế nào:
-Coi trọng những điều 
thầy dạy, làm theo đạo 
lý mà thầy đã dạy cho 
mình.
4/ Củng cố: (4’)
+ Thế nào là tôn sư trọng đạo?
+ Thể hiện lòng tôn sư trọng đạo như thế nào?
5/ Dặn dò: 
- Về làm bài tập b.
- Chuẩn bị trước bìa 7: Đoàn kết, tương trợ:
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 7 : ĐOÀN KẾT, TƯƠNG TRỢ 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là đoàn kết, tương trợ, ý nghĩa của đoàn kết và tương trợ.
- Rèn thói quen biết đoàn kết, thân ái và giúp đở bạn bè, hàng xóm, láng giềng.
- Biết tự đánh giá mình về những biểu hiện đoàn kết tương trợ.
II. Phương pháp: 
- Dàm thoại, diễn giải, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Tranh ảnh về sự đoàn kết tương trợ.
- SGK, SGV GDCD 7
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Các em cần phải làm gì để thể hiện lòng tôn sư trọng đạo?
 Trả lời: Coi trọng và làm theo những đạo lí mà thầy cô đã giảng dạy.
3/ giới thiệu bài: (3’)
- Gv cho học sinh liên hệ kại mẩu chuyện “Bó đủa” giới thiệu bài.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn 
học sinh tìm hiểu truyện 
đọc.
-Yêu cầu học sinh đọc 
truyện.
+Khi thấy công việc của 
lớp 7A chưa xong, Lớp 
trưởng 7B sang gặp lớp 
trưởng 7A nói gì?
+ Việc làm của lớp 7B thể 
hiện đức tính gì?
-Chi tiết nào nói lên điều 
đó?
⇒ Từ những chi tiết các 
em vừa nêu, vậy hãy cho 
biết thế nào là đoàn kết, 
tương trợ?
*Hoạt động 2: Cho học 
sinh thảo luận nhóm để 
thấy được ý nghĩa của tính 
đoàn kết, tương trợ.
+Các em hãy nhận xét 
những trường hợp sau:
. Khi đi học về Lan và 
Oanh gặp một cụ già cậm 
cụi nhắt khúc cây bên vệ 
đường. Bạn Lan chạy đến 
tiếp cụ, còn Oanh đứng 
nhìn.
. Tại sao khi kéo hoặc đẩy 
một vật gì nặng người ta 
thường điếm 1,2,3 rồi hè 
nhau?
* Hoạt động 3: Cho học 
sinh tự liên hệ đến những 
câu chuyện trong lịch sử, 
những câu ca dao, tục ngữ 
trong cuộc sống.
-Khi bạn bị bệnh phải 
nghĩ học dài ngày thì các 
-Ngừng làm sang đây ăn 
mía, ăn cam cùng lớp 7B.
-Đoàn kết, tương trợ.
-Lớp trưởng 7B sang gặp 
lớp trưởng 7A, dở thái độ 
rất xung xướng, mừng rở. 
7B lấy mía, cam cho lớp 
7A cùng ăn.
-Lan có lòng yêu thương 
con người, có tính tương 
trợ vì vậy cụ già và mọi 
người sẻ yêu quý, còn 
Oanh thì ngược lại.
Nhằm tạo nên sức mạnh 
cùng lúc.
-Chép bài cho bạn, giúp 
bạn truyền đạt lại những 
1.Thế nào là đoàn kết, 
tương trợ.
-Là sự thông cảm, 
chia sẻ và có những 
việc làm thiết thực 
giúp đở người khác 
khi gặp khó khăn.
2.Ý nghĩa.
-Giúp ta dể dành hoà 
nhập, hợp tác với mọi 
người xung quanh, sẻ 
được mọi người yêu 
quí.
-Giúp ta tạo nên sức 
mạnh để vượt qua khó 
khăn.
em phải làm gì? kiến thức để bạn nắm.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập a ở sách giáo khao để củng cố.
5/ Dặn dò: (1’)
- Về nhà học, xem lại tất cả những nội dung từ bài 1 → 8.
- Tuần sau kiểm tra 1 tiết.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
.
Ngày dạy:
Tiết: Tuần : 
Bài 8 : KHOAN DUNG 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là khoan dung, ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.
- Quantâm và tôn trọng mọi người, không mặc cảm, không địng kiến hẹp hòi.
- Biết lắng nghe và hiểu người khác, biết chấp nhận và tha thứ cư xữ tế nhị với 
mọi người.
II. Phương pháp: 
- Thảo luận nhóm, sắm vai, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Tranh ảnh, sách bái tập GDCD 7.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Giới thiệu bài: (4’)
Gv kể câu chuyện:
- Nhà cô Mảo ở tầng 2, cô Thanh ở tầng 2 trong cùng ngôi nhà tập thể. Nhà cô 
Mảo xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến nhà cô Thanh và buộc cô Thanh 
phải nhờ cơ quan chức năng can thiệp. Tứ đó, cô Mảo thù ghét, nói xấu cô 
Thanh. Dù vậy khi cô Mảo bệnh, cô Thanh vẫn mua gà đến thăm hỏi ân cần. 
Gv yêu cầu học sinh nhận xét về phẩm chất của cô Thanh. Từ đó dẫn dắt học 
sinh vào bài mới.
3/ Giảng bài:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn 
học sinh khai thác nội 
dung truyện.
-Có thể cho sắm vai trong 
truyện.
+Thái độ của Khôi đối với 
cô giáo lúc đầu như thế 
nào? và sau đó? vì sao lại 
có sự thay đổi đó?
+Cô giáo Vân có thái độ 
như thế nào đối với Khôi?
* Hoạt động 2: Giúp học 
sinh hiểu khái niệm khoan 
dung.
-Cô giáo Vân sẳn sàng tha 
thứ cho Khôi. Hành vi này 
thể hiện đức tính gì?
-Mặc dù học sinh xì xào 
về chữ viết của mình 
nhưng cô Vân vẫn có thái 
độ như thế nào?
*Hoạt động 3: Giúp học 
sinh hiểu ý nghĩa của lòng 
khoan dung.
-Chia lớp thành hai nhóm.
-Yêu cầu mỗi nhóm tìm 
những hành vi thể hiện 
lòng khoan dung và ngược 
lại.
-Gv nhận xét kết quả của 
hai nhóm, biểu dương 
nhóm tìm nhiều hành vi 
và chốt lại ý sau bằng câu 
hỏi:
+Nếu chúng ta sống có 
lòng khoan dung thí mọi 
người có thái độ như thế 
nào đối với ta?
-Sắm vai theo nội dung 
truyện.
-Vô lễ nhưng về sau đã 
thai đổi (xin lỗi cô) bởi ví 
Khôi đã vội vàng khi 
nhận xét cô Vân.
-Sẳn sàng tha thứ.
- Khoan dung.
-Tôn trọng và thông cảm 
với học sinh của mình.
-Học sinh thảo luận theo 
nhóm.
-Lần lược từng học sinh 
lên ghi những hành vi thể 
hiện lòng khoan dung.
-Yêu mến, kính trọng có 
nhiều bạn bè.
1. Thế nào là khoan 
dung:
-Khoan dung là rộng 
lòng tha thứ.
-Người có lòng khoan 
dung luôn tôn trọng và 
thông cảm với người 
khác.
2.Ý nghĩa.
-Người có lòng khoan 
dung luôn được mọi 
người yêu mến, tin 
cậy có nhiều bạn tốt.
-Mối quan hệ giữa 
người với nhau trở 
nên lành mạnh, thân 
ái, dể chịu.
4/ Củng cố: (4’)
- Yêu cầu học sinh làm bài tập b để củng cố bài.
- Gv nhận xét và chốt lại kết quả bài tập b như sau:
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập c, đ.
- Chuẩn bị trước bài: Xây dựng gia đình văn hoá.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 9 : XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của việc xây dựng gia đình văn hoá, hiểu bổn phận 
và trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng gia đình văn hoá.
- Hính thành ở học sinh tình cảm yêu thương, gắn bó, quý trọng gia đình.
- Biết giữ gìn danh dự gia đình, tránh những thói xấu có hại. 
II. Phương pháp: 
- Thảo luận nhóm, đàm thoại.
- Sắm vai.
III. Tài liệu và phương tiện:
- SGK, SGV GDCD 7.
- Tranh ảnh, giấy khổ lớn. 
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: 
2/ Kiểm tra bài cũ: 
+Yêu cầu học sinh làm bài tập b (sgk) đã được chuẩn bị sẳn trên bảng phụ.
 Trả lời: Những hành vi thể hiện lòng khoan dung là: 1, 3, 5, 7.
3/ giới thiệu bài: 
- Giới thiệu bức tranh (gia đình hạnh phúc) và hỏi học sinh nội dung bức tranh. 
Từ đó dẫn dắt học sinh váo bài mới.
-
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích 
truyện, giúp học sinh hiểu 
thế nào là gia đình văn 
hoá:
- Yêu cầu học sinh đọc 
truyện “ một gia đình văn 
hoá”.
-Cho học sinh thảo luận 
nhóm với các câu hỏi:
+Em có nhận xét gì về 
nếp sống của gia đình cô 
Hoà? Gia đình họ có thật 
sự được xếp văn hoá?
+ Dựa vào gia đình của cô 
Hoà, ai có thể nêu lên 
khái niệm về gia đình văn 
hoá?
*Hoạt động 2: Cho học 
sinh liên hệ với việc gia 
đình văn hoá ở địa 
phương.
-Những gia đình được xếp 
là gia đình văn hoá ở địa 
phương có những tiêu 
chuẩn nào?
-Gv giới thiệu phiếu xét 
các tiêu chuẩn để xét gia 
đình văn hoá và yêu cầu 
học sinh đọc to cho cả lớp 
nghe.
*Hoạt động 3: Phát triển 
nhận thức của học sinh về 
quan hệ giữa đời sống vật 
chất và tinh thần.
+Giữa đời sống vật chất 
và tinh thần có quan hệ 
với nhau? cho ví dụ?
⇒ Có thể nói đời sống vật 
chất là điều kiện để đời 
sống tinh thần phát triển 
nhưng nếu chỉ chú trọng 
vật chất thì tinh thần khó 
có thể có kết quả tốt.
*Hoạt động 4: Giúp học 
sinh thấy được trách 
-Đọc truyện.
-Thảo luận nhóm.
-Rất hạnh phúc, có thực 
hiện kế hoạch hoá gia 
đình. Biết giúp đở xóm 
làng.
-Trình bài đựa theo sách 
giáo khoa.
-Con cái được đến trường 
đoàn kết xóm giềng, gia 
đình phải hoà thuận, làm 
tốt nghĩa vụ công dân.
-Có! Nếu quá nghèo thì 
con cái sẻ thất học ví 
không có tiền để lo cho 
con.
1.Thế nào là gia đình 
văn hoá:
-Gia đình văn hoá là 
gia đình hoà thuận, 
hạnh phúc, tiến bộ, 
thực hiện kế hoạch 
hoá gia đình, đoàn kết 
với xóm giềng và làm 
tốt nghĩa vụ công dân.
2.Trách nhiệm các 
thành viên trong việc 
xây dựng gia đình văn 
nhiệm của mình trong 
việc xây dựng gia đình 
văn hoá.
-Trở lại nói chuyện “Một 
gia đình văn hoá” Các em 
thấy các thành viên trong 
gia đình cô Hoà đã làm gì 
trong việc xây dựng gia 
đình văn hoá?
-Mỗi người điều làm tốt 
trách nhiệm của mình 
như: Cô Hoà hoàn thành 
tốt công tác ở cơ quan, 
chăm sóc nuôi dạy con 
chu đáo, Tú giúp đở cha 
mẹ rất nhiều việc.
hoá:
-Mỗi người cần phải 
thực hiện tốt bổn phận 
trách nhiệm của mình 
với gia đình.
-Sống giản dị, không 
ham những thú vui 
thiếu lành mạnh, 
không sa vào những tệ 
nạn xã hội.
4/ Củng cố: (4’)
- Thế nào là gia đình văn hoá?
- Mỗi người trong gia đình cần phải làm gì để xây dựng gia đình văn hoá?
5/ Dặn dò: (2’) 
- Về xem bài tập c.
- Chuẩn bị nội dung còn lại của bài.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: 
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 9 : XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ (tt) 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu bổn phận và trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng gia đình văn 
hoá.
- Mong muốn tham gia xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc.
- Biết gữ gìn danh dự gia đình, tránh những thói xấu có hại.
II. Phương pháp: 
- Đàm thoại, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- SGK, SGV GDCD 7.
- Giấy khổ lớn. 
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Các thành viên trong gia đình cần phải làm gì để xây dựng gia đình văn hoá.
 Trả lời: Làm tốt bổn phận, trách nhiệm của mình đối với gia đình, sống giản dị, 
không ham những thú vui thiếu lành mạnh.
3/ Giảng bài: 
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học 
sinh
Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn 
học sinh làm bài tập (d) 
sgk để làm rỏ hơn bổn 
phận của các thành viên 
trong gia đình .
-Yêu cầu học sinh nhắc lại 
phần nội dung (bổn phận, 
trách nhiệm).
-Yêu cầu học sinh làm bài 
tập đã được thể hiện trên 
-Nêu lại phần bổn phận, 
trách nhiệm.
-Học sinh làm bài tập, 
các học sinh khác nhận 
bảng phụ.
*Hoạt động 2: Cho học 
sinh thảo luận nhóm để 
thấy được ý nghĩa của 
việc xây dựng gia đình 
văn hoá.
-Yêu cầu học sinh thảo 
luận xoay quanh các vấn 
đề sau:
+Có người cho rằng: Gia 
đình có văn hoá, kinh tế 
có phát triển hay không 
thì chẳng ảnh hưởng gì 
đến xã hội?
⇒ Gv chốt lại: Xây dựng 
gia đình văn hoá là rất cần 
thiết đối với mỗi gia đnh2 
nhưng xã hội có được tiến 
bộ, văn minh hay không là 
phụ thuộc vào tất cả các 
gia đình bởi gia đình là tế 
bào của xã hội.
*Hoạt động 3: Chia lớp 
thành hai nhóm để thi đua.
+Yêu cầu các em nêu lên 
những việc làm để góp 
phần xây dựng gia đình 
văn hoá.
+Yêu cầu học sinh phải 
nêu được hai vấn đề sau:
.Những việc đã làm.
.Những dự kiến.
+Gv yêu cầu học sinh đọc 
danh ngôn trong sách giáo 
khoa và giải thích: cía 
chết, sự già nua thì ai 
cũng có nhưng đối với 
con cái hư hỏng thì có thể 
không được. 
xét bổ sung.
-Mỗi nhóm cữ nhóm 
trưởng trả lời, các nhóm 
khác nhận xét bổ sung.
-Học sinh luân phiên với 
nhau lên bảng nêu 
những việc mà mình đã 
làm để góp phần xây 
dựng gia đình văn hoá.
2.Vì sao phải xây dựng 
gia đình văn hoá:
-Gia đình là tổ ấm, 
nuôi dưỡng, giáo dục 
mọi người.
-Gia đình có bình yêu 
thì xã hội mới ổn định.
-3.Nhiệm vụ của học 
sinh:
-Chăm ngoan, học giỏi, 
kính trọng, giúp đở ông 
bà cha mẹ, thương yêu 
anh chị.
-Không đua đòi ăn 
choi, không làm gì tổn 
hại đến danh dự gia 
đình.
4/ Củng cố: (3’) 
- Nêu ý nghĩa của việc xây dựng gia đình văn hoá?
- Học sinh phải làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hoá?
5/ Dặn dò: (2’)
- Về nhà làm bài tập e, g (sgk).
- Chuẩn bị trước bài 10: Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình 
dòng họ.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài10 : GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG TỐT ĐẸP 
CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ 
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học: 
*Giúp học sinh: 
- Hiểu thế nào là giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ 
và ý nghĩa của nó.
- Rèn luyện cho học sinh biết trân trọng, tự hoà về những truyền thống tốt đẹp 
của gia đình, dòng họ.
- Biết phân biệt tuyền thống tốt đẹpcủa gia đính cần phát huy và những tập tục 
lạc hậu cần xoá bỏ.
II. Phương pháp: 
- Thảo luận nhóm, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện: 
- Tranh ảnh về truyền thống của các gia đình. 
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp: 
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Cần phải làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hoá?
 Trả lời: Phải chăm ngoan học giỏi, thương yêu, kính trọng ông bà cha mẹ anh chị 
em, không đua đòi làm những việc ảnh hưởng đến danh dự gia đình.
3/ giới thiệu bài: (3’)
- Gv hỏi về nghề nghiệp của một học sinh nào đó. Và hỏi tương lai các em sẻ 
dự định nối nghiệp cha, mẹ mình?: Có (Nếu đó là những truyền thống nghề 
nghiệp phù hợp khả năng thì các em nên phát huy). Và để phát huy, giữ gìn 
như thế nào? 
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích 
truyện nhằm giúp học sinh 
bước đàư hiểu thế nào là 
truyền thống gia đình, 
dòng họ.
-Yêu cầu học sinh đọc 
truyện “truyện kể từ trang 
trại”.
-Đọc truyện.
+Sự lao động cần cù và 
quyết tâm vượt khó của 
mọi người trong gia đình 
ở truyện đọc trên thể hiện 
như thế nào?
+Những việc làm chứng 
tỏ nhân vật “tôi” đã giữ 
gìn, phát huy truyền thống 
tốt đẹp của gia đình?
*Hoạt động 2: Học sinh 
kể về truyền thống của gia 
đình, dòng họ của mình 
nhằm phát triển nhận thức 
và thái đô về truyền thống 
gia đình, dòng họ.
-Gv yêu cầu học sinh suy 
nhgĩ và kể lại xem gia 
đình mình dòng họ mình 
có những truyền thống gì 
tốt đẹp đáng tự hoà.
+Các em cần phải có thía 
độ như thế nào đối với 
những truyền thống của 
gia đình?
*Hoạt động 3: Thảo luận 
nhóm giúp học sinh hiểu ý 
nghĩa của truyền thống và 
cách giữ gìn, phát huy 
truyền thống của gia đình, 
dóng họ như thế nào?
-Truyền thống gia 
đình,dòng họ có ảnh 
hưởng đến mọi người 
trong gia đình, dòng họ 
như thế nào?
-Ví sao phải giữ gìn và 
phát huy truyền thống của 
gia đình, dòng họ?
*Hoạt động 4: Giúp học 
sinh hiểu được bổn phận, 
trách nhiệm của mỗi 
người.
-Từ đồi trọc mà gia đình 
đã biến thành những 
trang trại kiểu mẩu đây là 
sự tranh đấu gay go.
-Tích cực tham gia lao 
động cùng gia đình.
-Truyền thống nghề 
nghiệp (gioá viên, bác sĩ, 
làm gốm).
-Truyền thống hiếu học.
-Các nhóm lần lược báo 
cáo, các bạn khác nhận 
xét, bổ sung.
-Có thêm kinh nghiệm.
-Gốp phần làm phong 
phú truyền thống ấy.
-Nó là sức mạnh, thúc 
đẩy chúng ta.
-Trân trọng, tự hào.
1.Thế nào là giữ gìn 
và phát huy truy6èn 
thống tốt đẹpcủa gia 
đình, dòng họ:
-Tiếp nối, phát triển 
làm rạng rở truyền 
thống ấy.
2.Ý nghĩa:
-Có thêm kinh nghiệm 
và sức mạnh trong 
cuộc sống.
-Làm phong phú 
truyền thống, bản sắc 
dân tột Việt Nam.
3.Trách nhiệm của 
mỗi người:
-Trân trọng, tự hào 
-Các em làm gì đối với 
những truyền thống tốt 
đẹp của gia đình.
-Sống trong sạch, lương 
thiện, không làm gì tổn 
hại đến thanh danh của 
gia đình, dòng họ. 
phát huy truyền thống 
tốt đẹp của gia đình.
-Sống trong sạch, 
lương thiện, không 
làm gì ảnh hưởng đến 
danh dự gia đình.
4/ Củng cố: (4’)
- Thế nào là giữ gìn và phát huy truyền thống tốt dẹp của gia đình, dòng họ?
- Ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy?
- Cần làm gì để giữ gìn và phát huy?
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập b (sgk).
- Xem trước bài 11: Tự tin.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy: