HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
_________________________
TRẦN QUANG HUY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ
HÀNG HẢI TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 62 34 04 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2017
-2Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Trần Thị Minh Châu
Phản biện 1:
……………………………………………
…………………………………………..
Phản biện 2:
……………………………………………
…………………………………………..
Phản biện 3:
……………………………………………
…………………………………………..
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
Họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ......giờ..... ngày......tháng.....năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia và Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bờ biển dài 3.260 km và rất nhiều đảo lớn nhỏ có địa điểm thích
hợp cho xây dựng cảng biển; tọa lạc ở vị trí gần với 10 tuyến đường hàng hải
quốc tế lớn nhất, Việt Nam là một trong số các quốc gia trên thế giới có lợi
thế lớn về kinh tế biển nói chung, về dịch vụ cảng biển, vận tải đường biển
nói riêng. Nhận thức rõ lợi thế này, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế biển nói chung, cảng biển nói riêng.
Để huy động một phần nguồn lực tài chính phát triển các cảng biển,
tăng trách nhiệm của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển, ngoài việc đầu
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức tiếp nhận
các tàu vận tải trọng lượng lớn, nước ta cần phải thực hiện chính sách giá
dịch vụ cảng biển, chính sách thu phí và lệ phí hàng hải sao cho có thể vừa
bù đắp đủ chi phí, có lãi, vừa đảm bảo tính cạnh tranh với phí dịch vụ tại
cảng biển của các nước trong khu vực. Về cơ chế quản lý phí và lệ phí hàng
hải (PLPHH) ở nước ta những năm qua đã có bước tiến bộ nhất định, giúp
lành mạnh hóa việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
và tạo điều kiện thuận lợi trong điều hành hoạt động thu phí của các cơ quan
quản lý nhà nước (QLNN). Tuy vậy cũng đã xuất hiện nhiều vấn đề gây
tranh luận liên quan đến QLNN về thu PLPHH như: ai kiểm soát và kiểm
soát như thế nào đối với việc ban hành và giám sát thực thi chính sách thu
phí, lệ phí; làm thế nào để PLPHH không trùng lắp với giá dịch vụ cảng
biển; những trường hợp đặc biệt nào cần miễn, giảm PLPHH; mức thu và cơ
chế quản lý thu các loại PLPHH hiện nay có phù hợp với yêu cầu QLNN
trong tình hình hiện nay và thông lệ quốc tế không…Những vấn đề nêu trên
đặt ra yêu cầu cần phải tiến hành nghiên cứu lĩnh vực thu PLPHH một cách
hệ thống và bài bản. Đây cũng chính là lý do mà đề tài “Quản lý nhà nước về
-2thu phí, lệ phí hàng hải tại các cảng biển Việt Nam” được chọn làm đối
tượng nghiên cứu trong luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu
M c
c n
nc u
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
QLNN về thu PLPHH tại các cảng biển ở nước ta hiện nay dưới góc nhìn
quản lý kinh tế. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị về phương hướng,
giải pháp đối với cơ quan QLNN của Việt Nam nhằm hoàn thiện QLNN lĩnh
vực này.
N ệm v n
nc u
Phân tích, làm rõ khung lý thuyết của QLNN về thu PLPHH tại các
cảng biển phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế; Tổng hợp, phân
tích kinh nghiệm thành công và thất bại của một số nước trong quản lý thu
PLPHH tại cảng biển và rút ra bài học cho Việt Nam; Thu thập thông tin, rà
soát, phân tích, đánh giá các chế độ, chính sách và thực trạng tổ chức thực
hiện các chính sách trong lĩnh vực quản lý thu PLPHH tại các cảng biển Việt
Nam giai đoạn từ năm 2010 đến 2015; Đề xuất phương hướng và các giải
pháp hoàn thiện QLNN về phí PLPHH các cảng biển giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu
3
Đố tượn n
nc u
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là các chính sách thu PLPHH tại
các cảng biển Việt Nam và quá trình tổ chức thực hiện QLNN về thu PLPHH
tại các cảng biển Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 với các nội dung
sau đây: Cơ sở khoa học của QLNN về thu PLPHH tại cảng biển; Thực trạng
chính sách thu PLPHH tại cảng biển: phân tích để làm rõ việc có hay không
việc chồng chéo về thẩm quyền, chức năng ban hành chính sách thu của cơ
quan QLNN có thẩm quyền hiện nay; nếu có thì mức độ chồng chéo về thẩm
-3quyền ban hành chính sách thu như thế nào; những vướng mắc chủ yếu trong
quá trình tổ chức thực hiện hiện nay; Thực trạng triển khai thực hiện chính
sách thu gồm: Tổ chức bộ máy thực hiện thu, trình tự thủ tục thu và kiểm tra
giám sát thu; Một số cơ chế, chính sách khuyến khích thu, phòng chống thất
thoát trong thu PLPHH.
3
P ạm v n
nc u
Phạm vi về nội dung: Nội dung QLNN về thu PLPHH tại cảng biển
giới hạn trong thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương.
Đối tượng quản lý là tổ chức thu và tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí tại cảng
biển Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Giới hạn phân tích thực trạng thu PLPHH tại các
cảng biển Việt Nam từ năm 2010 đến hết năm 2015 qua các số liệu thu thập
chính thống đã được công bố, phân tích về thay đổi mức thu nghiên cứu cả
giai đoạn 2001 đến 2016, trong đó số liệu khảo sát điều tra thực hiện trong
năm 2016. Các dự báo, đề xuất dự tính cho giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030.
Phạm vi về không gian: Địa bàn khảo sát chủ yếu tại một số cảng biển
quốc gia lớn của Việt Nam nằm dọc bờ biển Việt Nam như cảng biển Quảng
Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phƣơng pháp nghi n cứu đề tài
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài án đã vận dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp các dữ liệu khoa học đã có để
hình thành cơ sở lý thuyết của QLNN về thu PLPHH tại cảng biển.
- Phương pháp so sánh: dùng để phân tích kinh nghiệm của một số
nước trong khu vực và rút ra bài học cho Việt Nam được sử dụng trong
chương 2 của luận án.
-4- Phương pháp phân tích số liệu thống kê: sử dụng để phân tích các
tài liệu thống kê, các văn bản quy định về thu, sử dụng phí, lệ phí, báo cáo
của cơ quan QLNN chuyên ngành HHVN, một số đề tài đề án có liên quan
để làm rõ thực trạng chính sách thu PLPHH ở Việt Nam tại chương 3 của
luận án.
* Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: được sử dụng trên các nguồn tài liệu từ các báo
cáo tổng kết năm 2010 đến 2015 của Cục Hàng hải Việt Nam (Cục HHVN),
các đề án có liên quan đến QLNN về thu PLPHH, các đề án về kết cấu hạ
tầng (KCHT) hàng hải, hợp tác quốc tế…của Cục HHVN.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ trực tiếp
thu và một số đối tượng nộp PLPHH tại cảng biển nhằm cung cấp thông tin
đánh giá thực trạng QLNN về thu PLPHH tại một số cảng lớn ở Việt Nam
được tiến hành trong chương 3 của luận án.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án:
- Tổng quan các thành tựu nghiên cứu liên quan đến QLNN về thu
PLPHH tại cảng biển; Hình thành khung phân tích lý thuyết QLNN về thu
PLPHH tại cảng biển; Đúc kết một số kinh nghiệm QLNN về thu PLPHH
của Thái Lan, Singapore và Trung Quốc và rút ra một số bài học có thể áp
dụng ở Việt Nam; Làm rõ thành công, hạn chế của QLNN về thu PLPHH tại
các cảng biển Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2015, trong đó nhấn mạnh thành
công về đổi mới chính sách thu, về kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành.
- Các hạn chế trong QLNN về thu PLPHH được làm rõ bao gồm:
Chính sách thu PLPHH tại cảng biển còn một số nội dung chưa hợp lý về
quy định thu, mức thu; Tổ chức bộ máy quản lý quá trình thu PLPHH tại
cảng biển còn khép kín, thẩm quyền ban hành danh mục phí, lệ phí chưa phù
hợp, bộ máy trực tiếp thu chưa phù hợp để tạo thuận lợi cho đối tượng nộp
-5PLPHH; Quản lý quá trình thực hiện thu còn một số hạn chế; Hoạt động
thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo về thu PLPHH chưa hiệu quả;
- Nguyên nhân của hạn chế được xác định chủ yếu là do khung khổ
pháp lý chế định chính sách thu và tổ chức thu PLPHH tại cảng biển chưa
đầy đủ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về thu PLPHH tại các
cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương và 13 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ THU PHÍ
DỊCH VỤ CÔNG
Adrienne Curry (1999) với nghiên cứu về "Sáng tạo quản lý dịch vụ
công", Sonny Nwankwo và Bill Richardson (1994), trong nghiên cứu về
"Đảm bảo và đo lường chất lượng dịch vụ đối với khu vực công", Luận án
tiến sỹ quản lý kinh tế của Nguyễn Quốc Tuấn (2015) với đề tài: "Quản lý
nhà nước đối với dịch vụ logistics ở Cảng Hải Phòng", Nghiên cứu của
Phạm Thị Hồng Điệp (2013) về "Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công,
kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam", Nghiên cứu của
Đặng Đức Đạm về "Một số vấn đề về đổi mới quản lý dịch vụ công ở Việt
Nam", Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài mã số ĐTĐL 2004/13 về
"Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công trong điều kiện cải cách hành
chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay" do Chu Văn Thành (2004) làm chủ
nhiệm, Đề án "Phân cấp, xã hội hóa công tác bảo dưỡng, duy tu kết cấu hạ
tầng hàng hải", Nghiên cứu của David Koh, Đặng Đức Đạm và Nguyễn Thị
-6Kim Chung (2009) về "Cơ cấu tổ chức Chính phủ để cung ứng dịch vụ công
tốt nhất: Trường hợp Việt Nam và một số kiến nghị đổi mới", Nghiên cứu
của Vũ Thanh Sơn (chủ nhiệm đề tài) và các cộng sự tại báo cáo tổng hợp
kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ (2006) về đề tài: Mở rộng cạnh
tranh trong khu vực công để nâng cao hiệu quả cung ứng hàng hóa và dịch
vụ công ở Việt Nam hiện nay.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BẢN CHẤT CỦA THUẾ, PHÍ,
LỆ PHÍ
Athur Cecil Pigou với nghiên cứu trường hợp ảnh hưởng của nhà
máy xả khí thải gây ô nhiễm đối với hợp tác xã đánh cá, Nghiên cứu của
Trần Vũ Hải (2009) về "Bản chất của thuế, phí nhà nước và vấn đề thu phí
tần số vô tuyến điện", Nghiên cứu của Vũ Anh Tuấn, Viện nghiên cứu chính
sách giao thông Nhật Bản (2012) về "Thu phí lưu hành phương tiện như thế
nào cho đúng bản chất và hiệu quả", Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyến
(2009) về "Bản chất của thuế- sự tiếp cận từ các học thuyết cổ điển và hiện
đại", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Hoàn thiện chính sách phí và lệ
phí" của Bộ Tài chính (2013).
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH KHÁCH QUAN VÀ
CHÍNH SÁCH THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN
Sách “Kinh tế học công cộng” của Joseph E.Stiglitz, Công trình
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh "Bàn về phí đối với dịch vụ thư viện" Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Đề án Hoàn thiện
chính sách thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển Việt Nam, Cục
HHVN (2014), Công trình nghiên cứu năm 2002 của Uỷ ban KT-XH Châu
Á-Thái Bình Dương và Viện Hàng hải Hàn Quốc về “Báo cáo so sánh biểu
cước phí cảng biển trong khu vực ESCAP”, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Lê
Văn Dũng (2011) về “Nghiên cứu các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ
ở Việt Nam”- Đại học GTVT, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đào Việt Phương
-7(2006) về“Hoàn thiện các phương pháp định giá sử dụng đường bộ và các
giải pháp nhằm tăng nguồn thu từ người sử dụng đường bộ”- Đại học
GTVT, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Hoàn thiện quản lý nhà nước về sử
dụng phí đường bộ ở Việt Nam" , do Lê Thị Anh Vân làm chủ nhiệm (2010),
luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Huy Lệ (2010) về Quản lý nhà nước về thu và
sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam.
1.4. NHỮNG LUẬN ĐIỂM ĐÃ ĐƢỢC KIỂM CHỨNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Những luận điểm đã đƣợc kiểm chứng
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã luận chứng một số nội dung
liên quan đến QLNN về PLPHH tại cảng biển bao gồm: Thứ nhất, quan điểm
về dịch vụ công (DVC) và dịch vụ giao thông; Thứ hai, quan điểm về thuế,
phí, lệ phí; Thứ ba, quan điểm về QLNN đối với phí và lệ phí; Thứ tư, quan
điểm về QLNN đối với PLPHH.
1.4.2. Những vấn đề đƣợc tiếp tục nghi n cứu trong luận án
Một là, Nhà nước cần can thiệp vào cung cấp dịch vụ cảng biển đến
đâu, theo những nguyên tắc nào? Hai là, chính sách thu trong điều kiện nhà
đầu tư xây dựng cảng biển là Nhà nước. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
là: Căn cứ, nguyên tắc, mục tiêu của chính sách thu PLPHH tại cảng biển?
Sự phù hợp của chính sách thu PLPHH hiện nay ở Việt Nam so với các
nước trong khu vực? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính ổn định của
Biểu mức thu? Cần cải thiện chất lượng DVC như thế nào để các tổ chức, cá
nhân hài lòng tương xứng với khoản phí, lệ phí phải nộp? Ba là, tổ chức
thực thi chính sách thu trong điều kiện có nhiều cảng biển và nền kinh tế còn
nghèo ở Việt Nam. Các cảng biển của Việt Nam hiện được xây dựng dọc
theo chiều dài đất nước, có những cảng biển được đầu tư xây dựng quá lâu,
có cảng biển mới được xây dựng trong thời gian gần đây bằng nguồn vốn
NSNN và vốn của doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài…câu hỏi đặt ra: Tổ
-8chức thu PLPHH tại các cảng biển này có khác nhau không? Mô hình tổ
chức thu hiện hành của Việt Nam có vấn đề gì bất cập? Để thuận tiện trong
triển khai tổ chức thu cần chú trọng vấn đề gì? Bốn là, vấn đề chống thất thu
PLPHH về phía chính sách, tổ chức thu và hoạt động kiểm tra, giám sát. Các
câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Mức độ thất thu, thực trạng tổ chức bộ
máy thu PLPHH tại các cảng biển hiện nay và cơ chế chính sách về công tác
kiểm tra, giám sát của Nhà nước có đảm bảo chống thất thu? Chỉ đạo, điều
hành của cơ quan QLNN trong kiểm tra, giám sát thu đã được tốt hay chưa?
Giải pháp khắc phục?
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG
BIỂN
2.1.1. Dịch vụ và dịch vụ công tại cảng biển
Bao gồm 02 loại dịch vụ cơ bản sau đây:
- Dịch vụ tại cảng biển: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ
là “những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh
doanh và sinh hoạt”. Nói cách khác, quá trình sản xuất dịch vụ đồng thời là
quá trình tiêu dùng dịch vụ đó. Đây chính là quan hệ giữa cung và cầu, quan
hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và người thụ hưởng.
- Dịch vụ công tại cảng biển: là loại dịch vụ có 04 đặc trưng nổi bật
dưới đây:Thứ nhất, đó là các dịch vụ phục vụ cho các lợi ích chung, thiết yếu
của các tổ chức và cá nhân; Thứ hai, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã
hội (trực tiếp cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp cung ứng). Ngay cả
khi Nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì Nhà nước
vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối
các dịch vụ này và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường; Thứ ba, là
-9các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi
hay nghĩa vụ cụ thể của tổ chức, cá nhân; Thứ tư, bảo đảm tính công bằng,
mọi công dân đều có quyền hưởng các lợi ích ngang nhau.
Dịch vụ công bao hàm một dải các hoạt động sự nghiệp công với
mức độ khác nhau về tính chất công cộng, kéo theo sự tương ứng về trách
nhiệm của nhà nước đối với các dịch vụ này. Có thể phân chia DVC thành 3
loại gồm: Dịch vụ hành chính; Dịch vụ sự nghiệp; Dịch vụ công ích. Đối với
cảng biển, để có thể thu hồi một phần vốn đầu tư đã bỏ ra, các cảng biển và
cơ quan nhà nước có thể tiến hành thu phí và lệ phí cảng biển tính trên các
dịch vụ công mà cảng biển cung ứng cho đối tượng sử dụng là tàu biển, hàng
hóa, hành khách.
2.1.2. Khái quát về phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển
K á n ệm p
và lệ p
t u từ sử d n dịc v côn
Phí thu từ DVC (sau đây gọi tắt là phí) là khoản tiền mà tổ chức, cá
nhân sử dụng DVC phải trả cho tổ chức cung ứng DVC nhằm bù đắp một
phần chi phí sản xuất DVC. Lệ phí thu từ DVC (sau đây gọi tắt là lệ phí) là
khoản tiền do cơ quan nhà nước ấn định và tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được cơ quan nhà nước cung cấp DVC.
2.1.2.2. K á n ệm p
và lệ p
àn
ả tạ cản b ển
Phí hàng hải tại cảng biển là khoản thu theo quy định của pháp luật
mà người sử dụng tàu thuyền khi ra, vào cảng có sử dụng dịch vụ hàng hải
tại cảng biển phải trả cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ hàng hải tại cảng biển.
Lệ phí hàng hải là khoản thu theo quy định của pháp luật do các chủ
tàu thuyền phải nộp cho cơ quan QLNN về hàng hải nếu được các cơ quan
này cung ứng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính khi tàu thuyền vào,
rời cảng biển Việt Nam.
2.1.2.3.Các loạ p , lệ p
àn
ả tạ cản b ển và căn c
ểt u
- 10 - Các loại phí hàng hải thường thu tại cảng biển gồm: Phí trọng tải
tàu thuyền; Phí bảo đảm hàng hải; Phí hoa tiêu hàng hải; Phí sử dụng vị trí
neo đậu tại vũng, vịnh; phí sử dụng bến phao; Phí sử dụng cầu bến tại khu
vực cảng biển. Căn cứ để thu phí được xác lập theo tên từng loại phí và tùy
thuộc vào dịch vụ mà tàu biển, hàng hóa nhận được.
- Các loại lệ phí hàng hải thường thu tại cảng biển gồm: Lệ phí vào,
rời cảng biển; Lệ phí kháng nghị hàng hải. Căn cứ thu lệ phí được xác lập
theo tên từng loại lệ phí và theo dịch vụ hành chính mà tàu biển nhận được.
2.1.2.4. Đặc
ểm của p
và lệ p
àn
ả tạ cản b ển
Phí và lệ phí hàng hải vừa mang đặc điểm chung của phí và lệ phí trả
cho sử dụng DVC, vừa mang đặc thù của phí, lệ phí gắn với DVC tại cảng
biển. Về phương diện phí và lệ phí trả cho sử dụng DVC, PLPHH có một số
đặc điểm sau: Một là, việc quy định mức phí, hình thức tổ chức thu phải do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Hai là, thường mức thu
PLPHH tại cảng biển được cố định trong một thời gian tương đối dài để
khuyến khích các tàu biển quốc tế vào cảng. Ba là, PLPHH, như mọi phí và
lệ phí khác, đều được tính căn cứ vào mức độ sử dụng DVC và chi phí tạo ra
DVC.
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG
HẢI TẠI CẢNG BIỂN
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với phí, lệ phí hàng hải tại
cảng biển
Quản lý nhà nước về thu PLPHH tại cảng biển là sự tác động có tổ
chức bằng pháp quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên đối tượng
quản lý là các cơ quan, đơn vị thực hiện thu PLPHH, các tổ chức, cá nhân có
tàu biển, hàng hoá, hành khách được vận chuyển bằng đường biển vào, rời,
đi qua, neo đậu tại cảng biển hoặc các khu vực hàng hải của quốc gia.
- 11 QLNN về thu PLPHH là quản lý của các cơ quan nhà nước được
pháp luật quy định đối với lĩnh vực hoạch định chính sách thu, xử lý vi phạm
trong thu, sử dụng PLPHH. Chủ thể quản lý nhà nước về thu PLPHH, tùy
theo quy định của mỗi quốc gia, bao gồm nhiều cơ quan, trong đó cơ cơ quan
hoạch định chính sách, cơ quan tổ chức, quản lý quá trình thu PLPHH, cơ
quan giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm.
2.2.2. Mục ti u, nguy n tắc quản lý nhà nƣớc đối với phí, lệ phí
hàng hải tại cảng biển
Thứ nhất, mục tiêu quản lý nhà nước đối với phí, lệ phí hàng hải tại
cảng biển để hướng tới 6 mục tiêu sau đây:
- Hoạch định chính sách thu PLPHH hợp lý, không bỏ sót đối tượng
nộp PLPHH, không xác định mức thu quá cao làm giảm sức cạnh tranh của
cảng biển...
- Thực thi chính sách thu hợp lý nhằm đảm bảo quy định đúng, đủ
các đối tượng có nghĩa vụ nộp PLPHH cũng như có kinh phí bù đắp chi phí
đầu tư, xây dựng KCHT cảng biển.
- Thống nhất quản lý thu PLPHH tại các cảng biển nhằm tạo được
lòng tin của tổ chức, cá nhân đối với ngành hàng hải và chế độ nhà nước, chế
độ xã hội nói chung.
- Giảm thất thu và tiêu cực trong thu PLPHH tại các cảng biển.
- Tạo điều kiện thuận tiện, dễ tiếp cận, chi phí thấp cho tầu biển ra
vào cảng biển.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển hệ
thống KCHT hàng hải.
Thứ hai, các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phí, lệ phí hàng
hải tại cảng biển đảm bảo hệ thống các nguyên tắc QLNN về thu PLPHH
phải phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động chung của Nhà nước, phản
ánh đúng quan điểm chỉ đạo, điều hành của Nhà nước trong việc cung ứng
- 12 hàng hoá, dịch vụ công cộng, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của
đất nước và đảm bảo các cam kết, thông lệ quốc tế, trong đó, quan trọng nhất
là 6 nguyên tắc: nguyên tắc công bằng; nguyên tắc ổn định; nguyên tắc sử
dụng phí, lệ phí đúng mục đích; nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả; nguyên tắc
công khai, minh bạch và nguyên tắc phân cấp trong quản lý thu PLPHH.
2.2.3. Nội dung quản lý phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển
Gồm 4 nội dung, Một là, xây dựng và ban hành các chế độ, chính
sách về thu PLPHH tại cảng biển. Hai là, tổ chức bộ máy thu PLPHH tại
cảng biển. Ba là, quản lý quá trình thu PLPHH tại cảng biển. Bốn là, thanh
tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu PLPHH tại cảng biển.
2.2.4. Ti u chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về thu phí và lệ phí
hàng hải tại cảng biển
Gồm 02 tiêu chí: Thứ nhất, nhóm tiêu chí đánh giá nội dung chính
sách thu phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển, gồm: mức độ phù hợp của chính
sách thu với chất lượng dịch vụ và thông lệ quốc tế; mức độ hiệu lực thực
hiện chính sách thu và tác động của chính sách thu đối với phát triển dịch vụ
cảng biển, vận chuyển hàng hải, xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cảng. Thứ
hai, nhóm chỉ tiêu đánh giá tổ chức thu, gồm: chỉ tiêu đánh giá thủ tục, quy
trình thu; thời gian, thời điểm thực hiện thu; thái độ của người thu; mức độ
thất thu; hành vi tiêu cực trong khi thu và phân cấp trong quản lý thu.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý phí, lệ phí hàng hải tại
cảng biển
Gồm 4 nhân tố: Một là, nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô,
gồm: luật pháp quốc tế về vận tải biển và cảng biển; các cam kết của nhà
nước Việt Nam với cộng đồng quốc tế, nhất là các cam kết với WTO và cộng
đồng kinh tế ASEAN; chính sách pháp luật kinh tế của quốc gia sở tại trong
từng giai đoạn; các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành hàng hải, phát triển
kinh tế hàng hải của từng vùng, địa phương; mức độ cạnh tranh giữa các
- 13 cảng biển; chi phí logistics quốc gia và cạnh tranh về vận tải biển trong quá
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Hai là, nhóm nhân tố thuộc về các cơ
quan quản lý nhà nước. Ba là, nhóm nhân tố về tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ tại cảng biển. Bốn là, nhóm nhân tố thuộc về cơ quan trực tiếp thu
phí là cảng vụ hàng hải.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÍ VÀ LỆ
PHÍ HÀNG HẢI CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
VIỆT NAM
2.3.1. Khái quát về các quốc gia lựa chọn để trình bày kinh
nghiệm
Luận án lựa chọn chính sách thu PLPHH của các nước Thái Lan,
Trung Quốc, Singapore để nghiên cứu, học tập, từ đó tìm ra bài học kinh
nghiệm tốt vận dụng trong QLNN về thu PLPHH tại cảng biển Việt Nam.
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu phí, lệ phí hàng hải tại các nƣớc
đƣợc nghi n cứu
Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm về xác lập hình thức thu,
thẩm quyền ban hành biểu thu phí, mức thu phí của một số nước, thông qua:
hình thức thu; phương thức thu phí; thẩm quyền ban hành mức phí và cơ
quan thu phí. quy trình, thủ tục, đối tượng nộp phí hàng hải tại cảng biển.
Quản lý số thu PLPHH tại cảng biển của các nước Singapore, Thái Lan,
Trung Quốc.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong quản lý
nhà nƣớc về thu phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển
Qua phân tích kinh nghiệm QLNN về thu PLPHH của các nước
Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam: Một là, bài học về xác định cơ quan, đối tượng, mức thu; Hai
là, bài học về quy trình, thủ tục, hình thức thu; Ba là, bài học chống thất thu.
- 14 Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU
PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM
3.1. THỰC TRẠNG CẢNG BIỂN VÀ HÀNG HÓA, TÀU BIỂN
RA, VÀO CẢNG BIỂN VIỆT NAM
3.1.1. Thực trạng cảng biển Việt Nam
Được đánh giá qua các nội dung sau đây:
Thứ nhất, số lượng và công suất cảng biển Việt Nam.
Thứ hai, thực trạng quản lý và đầu tư vào cảng biển Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá về hệ thống cảng biển Việt Nam, gồm:
- Lợi thế so sánh của hệ thống cảng biển Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài trên 3.260 km và một vùng
lãnh hải rộng lớn nằm gần kề các tuyến hàng hải quốc tế quan trọng nối liền
với các trung tâm kinh tế sôi động nhất hiện nay. Với vị thế chiến lược và là
cửa ngõ giao lưu quốc tế thông qua khu vực Biển Đông và cũng có một số
cảng biển nước sâu với điều kiện tự nhiên thuận lợi, độ sâu luồng vào cảng
và khu nước trước cầu cảng ổn định để phát triển.
- Hạn chế của hệ thống cảng biển Việt Nam được làm rõ bao gồm:
Một là, sự không đồng bộ về quy mô, đặc biệt về tiến trình thực hiện giữa
các dự án đầu tư xây dựng hệ thống KCHT kết nối đến cảng (bao gồm cả
luồng vào cảng và đầu mối logistics) làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực hoạt
động và hiệu quả đầu tư của cảng. Hai là, chưa hình thành được chuỗi dịch vụ
logistics liên kết giữa các phương thức vận tải một cách hợp lý, hoàn chỉnh trong
việc đưa/rút hàng qua cảng. Ba là, việc lập và thực hiện quy hoạch có chất lượng
còn chưa tốt...Hệ quả của các hạn chế nêu trên là chất lượng KCHT cảng biển
của Việt Nam, so với chất lượng KCHT cảng biển của các nước trên thế giới,
còn ở mức thấp, tốc độ cải thiện không đồng đều, nên vị trí của Việt Nam
trong bảng xếp hạng thế giới không ổn định, ít được cải thiện (xem bảng 3.1).
- 15 Bảng 3.1- Xếp hạng chất lƣợng cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam
Loại hình
2009/2010
2010/2011
2011/2012
2012/2013
2013/2014
2014/2015
CSHT/Năm
(133
(139
(142 nƣớc)
(144
(139
(144
nƣớc)
nƣớc)
nƣớc)
nƣớc)
nƣớc)
CSHT đường bộ
102
117
123
120
102
104
CSHT đường sắt
58
59
71
68
58
52
CSHT hàng không
99
97
111
113
98
88
CSHT cảng biển
84
88
95
94
92
87
111
123
123
119
110
112
Tổng hợp
3.1.2. Thực trạng tầu, hàng hóa ra, vào cảng biển Việt Nam
Thứ nhất, cơ cấu, chủng loại và số lượng tầu ra, vào cảng biển Việt
Nam được trình bày gồm: cơ cấu, chủng loại tầu ra, vào cảng biển Việt Nam;
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015; quan hệ giao thương qua
các cảng biển Việt Nam.
Thứ hai, sản lượng hàng hóa, hành khách thông qua hệ thống cảng
biển Việt Nam, được trình bày gồm: quy mô, cơ cấu, chủng loại hàng hóa,
hàng khách vận chuyển qua hệ thống cảng biển Việt Nam; kim ngạch xuất
nhập khẩu qua các cảng biển Việt Nam.
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU PHÍ VÀ
LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
3.2.1. Thực trạng chính sách thu phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển Việt
Nam
- Danh mục phí, lệ phí và mức thu PLPHH tại cảng biển.
- Thực trạng chính sách về đối tượng nộp và sử dụng PLPHH tại cảng
biển, gồm: chính sách về đối tượng nộp PLPHH tại cảng biển; chính sách sử
dụng và nộp PLPHH vào NSNN.
3.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy thu phí và lệ phí hàng hải tại
cảng biển Việt Nam
- 16 Một là, tổ chức bộ máy thu phí và lệ phí hàng hải
Quản lý nhà nước về thu PLPHH được tập trung vào một đầu mối là
Bộ Tài chính với chức năng tham mưu cho Chính phủ, Quốc Hội ban hành
khung pháp lý tổ chức thu. PLPHH là nguồn thu của ngân sách nhà nước
(NSNN) nên không phân cấp thực hiện thu cho chính quyền địa phương, mà
giao cho các cảng vụ hàng hải (CVHH), tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng
biển, tùy theo dịch vụ được cung cấp, mà thực hiện thu các loại phí dưới dự
chỉ đạo của Cục HHVN và Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT).
Hai là, thực trạng về nhân lực và phương tiện phục vụ công tác thu
phí, lệ phí hàng hải.
3.2.3. Thực trạng quản lý quá trình thu phí và lệ phí hàng hải tại
cảng biển Việt Nam
Đánh giá qua 4 nội dung: Thứ nhất, thực trạng quản lý đăng ký, kê
khai thu, nộp phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển. Thứ hai, thực trạng quy
trình thu, nộp tiền phí, lệ phí vào quỹ nhà nước. Thứ ba, thực trạng kế toán,
quyết toán phí và lệ phí. Thứ tư, thực trạng điều hành quá trình thu phí, lệ phí
hàng hải tại cảng biển Việt Nam.
3.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố
cáo trong lĩnh vực thu phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển
Về cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2010-2015 đã được
Cục HHVN chú trọng nâng cao về số lượng cuộc kiểm tra, xong còn ở mức
khiêm tốn. Kết quả kiểm tra k m theo kiến nghị xử lý về mặt hành chính,
chuyển điều tra hình sự đối với các vụ việc tiêu cực qua công tác tự thanh tra,
phản ánh của truyền thông, xử lý đơn tố cáo, kiến nghị chưa được làm tốt.
3.2.5. Kết quả của QLNN về thu phí, lệ phí hàng hải và tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành hàng hải
Quản lý nhà nước về thu PLPHH thời gian qua đã có những tác động
hết sức tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng hải;
- 17 góp phần tích cực nhất định, tạo điều kiện hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp
vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh giai đoạn hiện nay, hướng đến chủ
trương của Chính phủ là xây dựng một Nhà nước kiến tạo, phát huy tiềm năng,
sức mạnh của doanh nghiệp Việt Nam để phát triển kinh tế đất nước.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010-2015
3.3.1. Thành công trong quản lý nhà nƣớc về phí, lệ phí hàng hải
tại các cảng biển Việt Nam
Thứ nhất, tổng thu PLPHH không ngừng tăng lên, năm 2015 gấp gần 2 lần
năm 2010. Thứ hai, việc xác định các loại phí, lệ phí ngày càng phù hợp hơn
với thông lệ quốc tế và góp phần tăng năng lực cạnh tranh của cảng biển Việt
Nam. Thứ ba, quy trình thu PLPHH được điều chỉnh bổ sung theo đảm bảo
chặt chẽ, thủ tục cấp phép cho tàu liên tục được Nhà nước tinh giản, đảm bảo
thuận lợi cho đối tượng nộp phí, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước. Thứ tư, công tác chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thu PLPHH của bộ
máy QLNN được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí hàng hải
tại các cảng biển Việt Nam
Các chủ thể liên quan đến QLNN về thu PLPHH tại cảng biển còn
chưa hài lòng với chất lượng QLNN. Tổng hợp số liệu điều tra cho thấy, có
tới 41,7% số người trả lời cho rằng, QLNN thấp hơn so với yêu cầu của họ,
thậm chí 29,2 còn cho rằng QLNN ở mức kém, trong khi chỉ có 9,7% số
người trả lời đánh giá chất lượng ở mức khá.
Mức độ không hài lòng khá cao như vậy là do các hạn chế trong
QLNN về thu PLPHH tại cảng biển như: Thứ nhất, chính sách thu PLPHH
tại cảng biển còn một số nội dung chưa hợp lý về quy định thu, mức thu. Thứ
hai, tổ chức bộ máy quản lý quá trình thu PLPHH tại cảng biển còn khép kín,
- 18 thẩm quyền ban hành danh mục phí, lệ phí chưa phù hợp, bộ máy trực tiếp
thu chưa phù hợp để tạo thuận lợi cho đối tượng nộp PLPHH. Thứ ba, quản
lý quá trình thực hiện thu còn một số hạn chế. Thứ tư, hoạt động thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo về thu PLPHH chưa hiệu quả.
3.3.3. Nguy n nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc
về thu phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển
Nguyên nhân khách quan, được làm rõ như: khó khăn về hoạt động
SXKD của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam; tổ chức bộ máy hành chính
Nhà nước còn chưa phù hợp, chưa có cơ quan QLNN chuyên ngành, tổng thể
về lĩnh vực kinh tế biển; đặc thù ngành vận tải biển là thanh toán PLPHH qua
đại lý; hầu hết các cảng biển Việt Nam đều có các tuyến luồng từ phao số 0
vào cảng dài vì vậy tốn kém chi phí lớn cho quản lý vận hành hệ luồng hàng
hải; khung khổ pháp lý chế định QLNN về thu PLPHH còn chưa đầy đủ...
Nguyên nhân chủ quan, được làm rõ như: danh mục PLPHH chưa
hợp lý có yếu tố lịch sử để lại; sắp xếp bộ máy hành chính của Bộ GTVT
chưa phù hợp đối với một số cơ quan QLNN về thu; danh mục phí và lệ phí
quy định tại Luật, pháp lệnh còn có kẽ hở; thủ tục hành chính và phân cấp quản
lý NSNN của Bộ GTVT về thu, chi PLPHH chưa phù hợp; công tác tuyển
chọn, xét tuyển công chức còn chưa đạt yêu cầu... Quy định hiện hành về
phòng, chống tham nhũng; xử lý trách nhiệm người đứng đầu chưa phù hợp
khi yêu cầu xem xét xử lý bản thân họ khi cấp dưới vi phạm bị xử lý.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CÁC
CẢNG BIỂN VIỆT NAM
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN
- 19 4.1.1. Dự báo những nhân tố mới có ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc về thu phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển
Luận án đã trình bày các dự báo về: xu hướng phát triển kinh tế - xã
hội; một số nhân tố mới tác động đến quản lý nhà nước về thu phí và lệ phí
hàng hải, trong đó dự báo về: Vai trò của tư nhân, hợp tác công tư, đầu tư
của nước ngoài... đối với kết cấu hạ tầng cảng biển Việt Nam; Luật phí và lệ
phí đã được Quốc Hội ban hành, áp dụng từ đầu năm 2017; dự báo sản lượng
hàng hóa, hành khách thông qua cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 qua sản lượng hàng hóa, hành khách; sự phát triển dịch
vụ cảng biển Việt Nam và định hướng của Nhà nước về phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thu phí và
lệ phí hàng hải tại cảng biển đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Phương hướng về hoàn thiện chính sách thu, theo đó mục tiêu tổng
quát của việc xây dựng khung pháp lý, văn bản QPPL là đảm bảo hệ thống
quản lý PLPHH phải đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức thu từng thời kỳ
phải hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong
những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà
nước.
- Về phương hướng hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thu:
Thực hiện phân cấp quản lý thu theo hướng thực hiện nhiệm vụ được giao
phải gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức thu phí. Thiết lập
bộ máy tổ chức thu đảm bảo hiệu quả, tinh gọn về biên chế. Thực hiện tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá
chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ của bộ máy thu
- 20 - Về cải tiến quy trình thu PLPHH: Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ
tục kê khai thu, nộp PLPHH của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế để đảm bảo
đơn giản thủ tục hành chính, giảm phiền hà, thời gian đối với tổ chức thực
hiện thu PLPHH. Thường xuyên tổng kết, điều chỉnh quy trình tổ chức thu
PLPHH của các CVHH, đảm bảo khắc phục kẽ hở trong quản lý, quy định rõ
trách nhiệm của từng bộ phận thuộc CVHH, hạn chế tiến tới chấm dứt tình
trạng thất thoát số thu PLPHH.
- Về phương hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực chế tài của kiểm
tra, kiểm soát trong lĩnh vực thu: Tổ chức tuyển chọn đội ngũ thanh tra hàng
hải có chuyên ngành tài chính, kinh tế, có kinh nghiệm quản lý về thuế, phí.
Cơ cấu lại bộ máy thanh tra hàng hải theo hướng thanh tra chuyên ngành, tổ
chức lại theo ngành dọc... Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cán bộ
thanh tra, công chức thanh tra về lĩnh vực kiểm tra tài chính, thuế, phí. Tập
trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng
phí; những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự
thật...
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN
4.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật chuy n ngành
có li n quan đến chính sách thu phí, lệ phí hàng hải tại cảng biển
Gồm 03 giải pháp chi tiết sau đây: Một là, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật triển khai Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 liên
quan đến chính sách thu (Nghị định, Thông tư, Quyết định...). Hai là, hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch cảng biển, kết cấu hạ tầng hàng hải và kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch. Ba là, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật phí
và lệ phí năm 2015.
- 21 4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tổ chức thu phí
và lệ phí hàng hải tại cảng biển
Gồm 4 giải pháp thành phần: Một là, kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về thu lệ phí hàng hải tại cảng biển, thông qua sắp xếp bộ máy
quản lý ngành hàng hải và đường thủy nội địa; hoàn thiện bộ máy tổ chức
thu PLPHH tại cảng biển và giải pháp tổ chức lại bộ máy thanh tra của Cục
HHVN. Hai là, cải cách quy trình, thủ tục thu và ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải. Ba là, nâng cao trình độ, đạo đức
cán bộ hành thu. Bốn là, giải pháp đổi mới phân cấp quản lý thu, trong đó:
hoàn thiện các quy định về thẩm quyền ban hành và thẩm quyền quy định thu
PLPHH; hoàn thiện các quy định phân cấp tổ chức thực hiện thu và hoàn
thiện các quy định về lập, giao dự toán thu.
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Được luận án cụ thể hóa bằng các đề xuất:
- Giải pháp về điều chỉnh khung pháp lý: điều chỉnh quy định để
miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp người đứng đầu tự tổ chức thanh tra,
kiểm tra mà phát hiện được tiêu cực, tham nhũng, lãng phí của tổ chức mình
hoặc tổ chức cấp dưới song đã có các biện pháp phòng ngừa trước đó
- Tổ chức sắp xếp bộ máy Thanh tra Cục HHVN: Ngoài việc tổ chức
bộ máy theo ngành dọc, tách các thanh tra viên đang ở các CVHH hiện nay
để tổ chức lại Thanh tra hàng hải các khu vực và đội thanh tra cần chú trọng
công tác đào tạo, tuyển dụng, khen thưởng, chế độ chính sách tiền lương, thu
nhập đối với thanh tra viên đảm bảo chất lượng cán bộ tốt, hạn chế nguy cơ
tham nhũng, tiêu cực...
- Biện pháp thực hiện: Cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
về số cuộc theo kế hoạch kiểm tra hàng năm của Cục HHVN trong việc chấp
hành quy định của pháp luật trong thu PLPHH tại cảng biển không chỉ đối
- 22 với các CVHH, các tổ chức hoa tiêu hàng hải; thiết lập đường dây nóng,
công khai số điện thoại ngoài số của Chánh thanh tra Cục gồm Phòng Tài
chính, Phòng Pháp chế, Lãnh đạo Cục HHVN. Công khai các kết luận thanh
tra, kiểm tra thu phí, lệ phí trên cổng thông tin điện tử của Cục HHVN, các
cảng vụ khu vực, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kết luận.
4.2.4. Giải pháp giải quyết nợ đọng và quản lý chặt chẽ thời hạn
thanh toán của đối tƣợng nộp phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển
- Kiến nghị cần sớm có quy định cụ thể về thời hạn, đối tượng được
chậm thanh toán để làm căn cứ thực hiện.
- Điều chỉnh Luật quản lý thuế thành Luật quản lý thuế và các khoản
phí, lệ phí trong đó quy định việc phạt chậm nộp phí, lệ phí theo thông báo
của cơ quan thu đối với tiền phí của NSNN.
- Đề nghị có cơ chế, chính sách linh hoạt nhằm giải quyết dứt điểm
khoản nợ phí không có khả năng thu hồi của các doanh nghiệp thuộc khối
Vac-sa-va cũ phát sinh trước năm 1990.
- Đề xuất phân loại các đại lý hàng hải có uy tín trong thanh toán
PLPHH để quyết định cho chậm nộp phí, lệ phí theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính về thủ tục cho tàu vào, rời
cảng biển, khuyến khích việc thanh toán PLPHH qua ngân hàng, thẻ tín
dụng, hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
- Thay đổi quy định thu PLPHH theo lượt tàu thuyền vào hoặc rời
cảng biển thay vì thu theo chuyến.
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN
4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc
Trên cơ sở các giải pháp nêu trên, luận án đề xuất 6 kiến nghị đối với
Quốc Hội, Chính phủ, Bộ GTVT, Bộ Tài chính và Cục HHVN.
- 23 4.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp hàng hải và tổ chức, cá
nhân
Trên cơ sở các giải pháp nêu trên, luận án đề xuất 4 kiến nghị đối với
doanh nghiệp hàng hải, các Hiệp hội chuyên ngành hàng hải có liên quan.
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về thu phí và lệ phí hàng hải tại cảng biển tại Việt
Nam thời gian vừa qua đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ, góp phần
vào việc tăng nguồn thu cho NSNN, chính sách thu được ban hành ngày càng
được cải cách hơn và thuận tiện cho đối tượng thu, người nộp phí, thực hiện
giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động ngành hàng hải. Trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn và đòi hỏi của quá trình hội
nhập quốc tế về hàng hải, vận tải biển, hướng nghiên cứu của đề tài luận án
trong thực hiện phân tích đánh giá công tác QLNN về thu phí, lệ phí hàng hải
tại cảng biển càng có ý nghĩa do bên cạnh việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực
tiễn công tác QLNN về thu của ngành hàng hải còn đưa ra một số giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch cảng biển, công tác thanh tra, kiểm
tra và hoàn thiện các văn bản QPPL khung về thu PLPHH...Chính vì vậy,
luận án “Quản lý nhà nước về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
Việt Nam” đã đáp ứng được thực tiễn và cơ sở lý luận của một nghiên cứu
khoa học. Trong khuôn khổ phạm vi giới hạn của luận án, nghiên cứu sinh đã
đạt được một số kết quả nghiên cứu sau đây:
1. Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản nhất của QLNN
về thu PLPHH, làm rõ được khái niệm cảng biển, KCHT hàng hải, dịch vụ
cảng biển. Luận án cũng đưa ra khái niệm QLNN về thu PLPHH tại cảng
biển, khái niệm phân cấp thu và các nguyên tắc, mục tiêu của phân cấp
QLNN về thu PLPHH tại cảng biển nhằm khuyến nghị Nhà nước điều chỉnh
đảm bảo các dịch vụ công tại cảng biển được cung ứng tốt nhất, hiệu quả
nhất.