ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN TRUNG SƠN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN TRUNG SƠN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Trần Đức Hiệp
GS.TS. Phan Huy Đƣờng
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, độc lập của tôi và chƣa đƣợc sử dụng ở bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi
nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình từ cán bộ Phòng Đào tạo - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN;
Phòng Kế hoạch Tài chính cùng các phòng ban của Trƣờng Đại học giáo dục
- ĐHQGHN.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đặc biệt
là PGS.TS. Trần Đức Hiệp đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP .............................................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường công
lập ........................................................................................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường công
lập ........................................................................................................................5
1.1.3. Đánh giá chung ..........................................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập ................8
1.2.1. Các khái niệm chính ..................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập ...................9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các trường
đại học công lập .................................................................................................16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường đại học
công lập..............................................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng ĐHCL và bài học cho
Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Công Đoàn ..............24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Hà Nội .....................25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội ................................................................................................................27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
2.1. Cách tiếp cận ..................................................................................................28
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................28
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia .......................................................29
2.1.3. Phương pháp hội nghị .............................................................................29
2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin .........................................................29
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................29
2.3.2. Phương pháp phân tích............................................................................29
2.3.3. Phương pháp kế thừa ...............................................................................30
2.3.4. Phương pháp so sánh ..............................................................................30
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................................31
3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Giáo dục .........................................................31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Giáo dục ...............31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục ..............................................32
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN giai
đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................................36
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch ...........................................................37
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn thu ....................................40
3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn tài chính ...................................51
3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và thanh
kiểm tra động tài chính ......................................................................................64
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục ĐHQGHN ..............................................................................................................67
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................72
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐHQGHN ...................77
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển Trƣờng Đại học Giáo dục................77
4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới ....................77
4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của thế
giới .....................................................................................................................78
4.1.3. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Giáo – ĐHQGHN .................78
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục
– ĐHQGHN ...........................................................................................................80
4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách hợp
lý.........................................................................................................................80
Sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý hơn ..................................................82
4.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính ....................84
4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho phù
hợp .....................................................................................................................85
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị ............87
4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính ở nhà trường ..............................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ĐHCL
Đại học công lập
2
ĐHGD
Đại học Giáo dục
3
ĐHQGHN
Đại học quốc gia Hà Nội
4
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
5
GDĐT
Giáo dục đào tạo
6
GDĐH
Giáo dục đại học
7
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
8
KTXH
Kinh tế xã hội
9
LĐSX
Lao động sản xuất
10
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
11
NCKH
Nghiên cứu khoa học
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
13
THPT
Trung học phổ thông
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD
44
4
Bảng 3.4
Nguồn NSNN cấp cho trƣờng ĐHGD
45
5
Bảng 3.5
Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD
46
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
Định mức dùng điện thoại của các đơn vị
55
8
Bảng 3.8
Định mức dùng văn phòng phẩm của các đơn vị
56
9
Bảng 3.9
Các khoản chi ngân sách của trƣờng ĐHGD
58
10
Bảng 3.10
11
Bảng 3.11
12
Bảng 3.12
13
Bảng 3.13 Bảng tổng chi từ các nguồn
63
14
Bảng 3.14 Chênh lệch thu chi của trƣờng
65
Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 2015
Cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn
2013 – 2015
Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác
của Trƣờng
Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng
ĐHGD
Cơ cấu chi nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở
trƣờng ĐHGD
Bảng tổng chi từ các nguồn NSNN, thu sự nghiệp
và thu khác
ii
Trang
41
42
48
60
61
62
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 1.1
Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo
10
2
Hình 3.1
Tổ chức bộ máy trƣờng ĐHGD
34
iii
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục, trong đó có giáo dục đại học. Quản lý tài chính trong các trƣờng đại
học có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo sinh viên ra trƣờng
- nguồn nhân lực phục vụ công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quản lý tài
chính trong các trƣờng đại học còn ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống cán bộ
giảng viên, những ngƣời phục vụ trong nhà trƣờng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến
đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
Công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – Trƣờng Đại
học Quốc gia Hà Nội trong những năm vừa qua đã đƣợc hoàn thiện, tăng tính
chủ động linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lƣợng của nhà Trƣờng. Nhà
Trƣờng đã làm tốt khâu: Lập kế hoạch; Phân bổ chỉ tiêu cho công tác đào tạo
nghiên cứu; Phân cấp quản lý. Qua đó nhà trƣờng đã mở rộng đƣợc quy mô đào
tạo và đầu tƣ mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
Tuy nhiên, giống nhƣ tình trạng chung của nhiều trƣờng ĐHCL quản
lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục còn nhiều hạn chế về nguồn kinh
phí thƣờng xuyên, chi trả cho đề tài, lƣơng phụ cấp cán bộ giảng viên, đầu tƣ
cho trang thiết bị giảng dạy, nguồn thu từ đào tạo. Hạn chế trong việc chậm
thay đổi định mức cho cán bộ giảng dạy nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu khoa
học giải tập thể cấp trƣờng định mức thấp (500.000đ/giải) không khuyến
khích đƣợc cán bộ tham gia nghiên cứu. Phụ cấp vƣợt giờ chuẩn đối với giáo
sƣ là 105.000đ/ giờ tín chỉ, phó giáo sƣ 95.000đ/ giờ tín chỉ, giảng viên chính
là tiến sĩ 90.000đ/ giờ tín chỉ. Định mức chi vƣợt này là tƣơng đối thấp so với
mặt bằng các trƣờng đại học hiện nay. Cách tính thù lao cho cán bộ tham gia
giảng dạy cũng nhƣ NCKH nhƣ vậy khó có thể giữ đƣợc ngƣời giỏi hay thu
1
hút đƣợc nhân tài. Nhà trƣờng không khắc phục nhanh những bất cập thì sẽ
xảy ra vòng luẩn quẩn trong công tác quản lý tài chính: Lƣơng cán bộ giảng
dạy thấp dẫn tới chất lƣợng giảng viên thấp, chất lƣợng giảng viên thấp dẫn
tới chất lƣợng sinh viên ra trƣờng thấp, nhà trƣờng yếu thế cạnh tranh dẫn tới
các nguồn sự nghiệp thấp.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận đƣợc tào tạo và
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp
những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở nhà trƣờng, tác giả
lựa chọn đề tài: „„Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
Luận văn của tác giả tập trung trả lời câu hỏi: Việc quản lý tài chính
tại trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN diễn ra nhƣ thế nào và cần làm gì
để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại nhà trƣờng trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại
học Giáo dục - ĐHQGHN, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tài chính gắn với chất lƣợng đào
tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập nói chung;
- Khảo cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng đại học
công lập ở nƣớc ta, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý tài chính cho
trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN;
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của của
Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ vấn đề tài chính cần đƣợc giải quyết;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu công tác
quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
+ Về thời gian: Công tác quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục
– Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn từ 2013 đến 2015.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về hoạt động quản lý thu
chi, kiểm tra kiểm soát tài chính của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội trên góc độ quản lý kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đƣợc bố cục gồm bốn chƣơng,
cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại trƣờng Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường
công lập
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài về quản lý tài chính của các
trƣờng đại học theo hai hƣớng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên
cứu theo hƣớng học thuật thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên
cứu theo hƣớng tác nghiệp thƣờng nghiên cứu về quản lý tài chính trong lĩnh
vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn vị.
Những nghiên cứu về tài chính công đƣợc khởi nguồn từ nƣớc ngoài và nó
đƣợc nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn
sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những
nội dung cơ bản nhất về tài chính công đƣợc tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong
cuốn sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nƣớc
Anh lồng ghép vào nội dung lý thuyết. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng
mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” đƣợc tái bản lần thứ hai, tác
giả đã đƣa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những
nghiên cứu về tài chính công, khi đƣa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả
cũng đƣa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích nhƣ
vậy chỉ mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công.
Hƣớng nghiên cứu tác nghiệp hơn - quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo
dục. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài khá rộng và sâu theo hƣớng này,
tác giả của những công trình nghiên cứu này bao gồm những tổ chức và cá
nhân. Các nƣớc Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình giáo dục công khá độc lập
4
giữa các bang hay các vùng. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm
soát tài chính đối với giáo dục đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan
(2005). Sách nghiên cứu những điểm tƣơng đồng và khác biệt về các điều
kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trƣờng gắn với vấn đề quản lý tài
chính tại cơ sở giáo dục. Các nƣớc nghiên cứu bao gồm: Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Công
trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nƣớc trong việc gia
tăng năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới.
Đồng tác giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số
nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phƣơng thức quản lý
nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo
dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp
tác quốc tế về giáo dục đại học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trƣờng học
(campus) nƣớc ngoài tại nƣớc sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành
và các chính sách khuyến nghị cũng nhƣ những điều cần làm để cải thiện tình hình
quản lý tài chính trong giáo dục đại học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường
công lập
Cải cách GDĐH đang rất là cấp bách, cải cách đại học đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc có chủ trƣơng rõ ràng, nhất quán. Tuy nhiên, cho tới nay những cải cách
thực sự, đặc biệt là các cải cách về cơ chế tài chính vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc triển khai:
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
15/5/2010 về việc cải cách thu học phí đại học cho giai đoạn 2010 - 2015,
nhƣng việc cải cách này còn rất hạn chế và bất cập: Các ngành đào tạo bậc đại
học chỉ đƣợc phân loại thành 3 nhóm ngành và áp dụng cùng một mức trần
học phí cho tất cả các ngành trong cùng một nhóm ngành.
5
Trong những năm gần đây mỗi năm Việt Nam đầu tƣ gần 20% ngân
sách cho giáo dục, nhƣng việc phân bổ ngân sách giáo dục nói chung và ngân
sách giáo dục đại học nói riêng còn rất bất hợp lý, dẫn tới hiệu quả thấp: Phân
bổ ngân sách hàng năm cho các cơ sở đào tạo đại học dựa trên dữ liệu về phân
bổ ngân sách của năm trƣớc, thƣờng tăng hàng năm từ 5% - 10%. Cách phân
bổ đồng đều này không tạo động lực cho các trƣờng trong việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo, hoặc đào tạo các ngành nghề xã hội cần nhƣng chi phí đào tạo
cao. Nhƣ vậy rất cần phải nghiên cứu một chính sách phân bổ ngân sách nhà
nƣớc một cách hợp lý và khoa học hơn, nhằm nâng cao tối đa hiệu quả đầu tƣ
ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng.
Hiện nay các nhà quản lý giáo dục, xây dựng chính sách cho GDĐH rất
nhấn mạnh việc tăng cƣờng tự chủ đại học, đặc biệt là tăng cƣờng tự chủ tài chính
cho GDĐH để khắc phục những yếu kém của hệ thống giáo dục đại học hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về tài chính trong trƣờng ĐHCL
là tài chính công, hẹp hơn đó là tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Xét trên
diện ngành là tài chính cho giáo dục và xét theo đơn vị thụ hƣởng là tài chính
cho một đơn vị cụ thể. Trong đó có có nhiều nghiên cứu đề cập đến tài chính
cho giáo dục khá phong phú, đa dạng.
Tác giả Vĩnh Sang (2005) đã phân tích thực trạng về tính bị động và đề
xuất các giải pháp tăng tính tự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Nhóm tác giả Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (1996) phân tích
khá đầy đủ, đề cập từ những quan điểm, cơ chế, chính sách đến các giải pháp
tài chính quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Tác giả Nguyễn Duy Tạo (2000) đã nghiên cứu khá hệ thống nội dung
cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đào tạo công lập, từ quy trình lập
dự toán đến phân bổ chi tiêu, cơ chế giám sát. Đặng Văn Du (2004) phân tích
khá sâu sắc về đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại học. Tác giả đã xây dựng các
6
tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại
học ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tƣ tài chính và đánh giá hiệu
quả của chúng qua các tiêu chí đƣợc xây dựng. Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2005) cũng đã soạn một đề án về đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 20062010, trong đó có đổi mới về cơ chế quản lý tài chính. Nhƣng những đổi mới
đó mới chỉ dừng lại ở tính chung chung cho các trƣờng, không đi sâu cụ thể
từng trƣờng.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu về tài chính cho giáo dục khá đồ
sộ, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn mang tính bao quát cho một cấp giáo
dục nhất định, chƣa đi sâu phân tích cụ thể từng đơn vị giáo dục.
Nghiên cứu tài chính cho một đơn vị giáo dục ít thu hút đƣợc sự quan
tâm nhất. Do phạm vi nghiên cứu nhỏ, mang tính đặc thù, có tính chất tác
nghiệp tài chính của một đơn vị và do đối tƣợng độc giả của các công trình
nghiên cứu này ít nên không khuyến khích các tác giả tập trung nghiên cứu.
Trong số ít các nghiên cứu loại này, Phan Thanh Vụ (2004) đánh giá
tổng quan thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý tài chính ở Đại học Thái Nguyên. Phạm Văn Ngọc (2006), “Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển
đến năm 2015 và tầm nhìn 2025”. Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Ngọc đã
chỉ ra những cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội. Song, cơ chế đó là của Đại học Quốc gia
Hà Nội, cơ quan quản lý các đơn vị đào tạo thành viên và trực thuộc, còn các
trƣờng thành viên vẫn cần phải có những nghiên cứu đặc thù của mình.
Ở Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN quản lý tài chính chỉ đƣợc nêu
ở một số báo cáo tại các hội nghị tổng kết, hội thảo về công tác quản lý cơ sở
vật chất và đổi mới cơ chế tài chính ở cấp trƣờng, nhƣng vẫn chƣa có những
báo cáo mang tính chất của một đề tài nghiên cứu, hoặc đƣa ra đƣợc những
7
giải pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo mang tính khoa
học và duy trì bền vững chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Giáo dục ĐHQGHN.
1.1.3. Đánh giá chung
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã cung cấp một khuôn khổ lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú về hoạt động quản lý tài chính
của các trƣờng đại học trên thế giới. Tuy nhiên, đây là những mô hình của các
nƣớc có nền kinh tế phát triển, lại đƣợc áp dụng ở những trƣờng đại học
không giống với các trƣờng đại học của Việt Nam, vì vậy luận văn này sẽ
đánh giá khả năng phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam và với điều kiện của
Trƣờng ĐHGD - ĐHQGHN.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể
thấy nghiên cứu về tài chính cho giáo dục là một chủ đề thu hút đƣợc sự chú ý
của giới nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu
về quản lý tài chính với tính đặc thù của Trƣờng Đại học Giáo dục ĐHQGHN thì chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc tiến hành một cách bài bản.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập
1.2.1. Các khái niệm chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học hƣớng vào quản lý thu, chi
của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự
án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
Quản lý tài chính trƣờng đại học công lập là quá trình tác động của nhà
nƣớc tới hệ thống quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của
8
Nhà nƣớc để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ
chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập
1.2.2.1. Công tác lập kế hoạch
Xây dựng chiến lƣợc tài chính cho đơn vị gắn với nhu cầu đào tạo và
phát triển của nhà trƣờng phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, tùy tình hình
thực tế của đơn vị ngƣời làm công tác tài chính và ban giám hiệu sẽ xây dựng
chiến lƣợc ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Từ chiến lƣợc tài chính này ta
nắm đƣợc kế hoạch nguồn thu, nguyên tắc chi, đến việc triển khai thực hiện
và kiểm tra kiểm soát. Trƣờng ĐHCL làm tốt công tác lập kế hoạch thu chi
trong năm tài chính thƣờng đạt ở mức 98% - 99%. Còn các trƣờng lập kế
hoạch không tốt sẽ dẫn tới mất cân đối tài chính, trƣờng xây dựng kế hoạch
kém chỉ đạt mức độ trên dƣới 90% mức thực hiện.
Công tác lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính,
nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trƣờng đƣợc đảm bảo.
Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động
khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trƣờng. Dựa vào số
liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và
chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến
năm kế hoạch.
Cơ sở đào tạo ĐHCL lập kế hoạch thu, chi hàng năm: Xác định phân
loại đơn vị sự nghiệp; Số kinh phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thƣờng
xuyên; dự toán kinh phí NSNN cấp chi không thƣờng xuyên.
Lập kế hoạch thu, chi thƣờng xuyên:
- Kế hoạch thu phí và lệ phí căn cứ vào đối tƣợng thu, mức thu và tỷ
lệ đƣợc để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
9
- Dự toán các khoản thu sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch hoạt động
dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế cơ sở
đào tạo ĐHCL đã ký kết.
- Kế hoạch chi, lập chi tiết cho từng loại nhiệm vụ nhƣ: Chi thƣờng
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao; Chi phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí; Chi hoạt động dịch vụ.
Kế hoạch chi không thƣờng xuyên, cơ sở đào tạo ĐHCL lập dự toán
của từng nhiệm vụ chi.
Dự toán thu, chi của cơ sở đào tạo ĐHCL phải có thuyết minh cơ sở tính
toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
1.2.2.2. Quản lý thu của trường đại học công lập
Quản lý các nguồn lực tài chính của các trƣờng ĐHCL hay còn gọi là
quản lý các nguồn thu bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau: nguồn NSNN cấp,
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.
Nguồn tài chính cho
giáo dục – đào tạo
Nguồn NSNN
Sự nghiệp
GDĐTKHCN
Chƣơng
XDCB trình mục
tiêu
Nguồn ngoài NSNN
Đóng góp
tài chính KTXH
10
Hoạt
động
Tài
NCKH-
trợ
LĐSX
Đa dạng hóa
loại hình đào
tạo
Hình 1.1: Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nƣớc cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tƣ XDCB kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu ngân sách của các trƣờng ĐHCL tùy theo lĩnh vực hoạt
động những trƣờng có tính xã hội hóa cao và tự chủ thì NSNN cấp chỉ chiếm
dƣới 50% tổng nguồn thu. Ngƣợc lại những trƣờng ĐHCL đào tạo những lĩnh
vực nhà nƣớc bao cấp nhƣ Sƣ phạm thì nguồn thu từ NSNN là chủ yếu chiếm
60% - 70% nguồn thu.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm :
- Phần đƣợc để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật;
11
- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn thu khác:
- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng;
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Quản lý chi của trường đại học công lập
Chi hoạt động thƣờng xuyên:
Chi thƣờng xuyên tại các cơ sở đào tạo ĐHCL là các khoản chi nhằm
đáp ứng cho các nhu cầu chi hoạt động thƣờng xuyên gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc để cung cấp dịch vụ GDĐH. Chi thƣờng
xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng lớn chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi hàng
năm.
Các cơ sở đào tạo ĐHCL đƣợc sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thƣờng xuyên, nội dung chi
bao gồm:
- Chi cho con ngƣời, bao gồm tiền lƣơng: Tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp
lƣơng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn các khoản chi cho
sinh viên nhƣ: Học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thƣởng, chi cho các hoạt động văn
hóa thể thao. Đây là những khoản chi nhằm đảm bảo đời sống cho các cán bộ,
giáo viên tại các cơ sở đào tạo đại học công lập; Là nguồn động viên giáo viên
nâng cao chất lƣợng giảng dạy; Khuyến khích sinh viên phấn đấu học tập.
12
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng nhƣ
điện, nƣớc, xăng dầu, vệ sinh môi trƣờng; mua vật tƣ văn phòng, công tác phí,
hội nghị phí, chi phí thuê mƣớn, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cƣớc phí
thông tin liên lạc… phục vụ cho công tác quản lý và chuyên môn. Chi mua
sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị, vật
tƣ thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi thực tập. Chi
phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nƣớc, chi trả tiền dạy vƣợt
giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở. Chi đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, chi
cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Chi nghiên cứu các đề tài khoa
học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo viên và sinh viên…
- Chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên nhƣ chi mua sắm thiết bị, sửa
chữa thƣờng xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu
bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ mua sắm các phƣơng tiện phục
vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, sửa chữa phòng học và các phƣơng tiện
phục vụ giảng dạy, nghiên cứu…
- Chi thƣờng xuyên khác nhƣ trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc; sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã
hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vƣợt khó học giỏi, trật tự an ninh...
Chi không thƣờng xuyên
Chi không thƣờng xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng chiếm từ 20% 25% trong tổng chi của trƣờng trong năm. Các lĩnh vực chi bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định;
13
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định
(nếu có);
- Chi đầu tƣ XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có);
Chi khác
Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học
bổng sinh viên, quà biếu tặng… Chi khác trong trƣờng ĐHCL chỉ chiếm
khoảng từ 2% - 5% trong tổng chi trong năm của trƣờng.
Các khoản chi trên đƣợc quản lý và sử dụng riêng theo nội dung chi tiết
đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết toán theo quy định của Nhà nƣớc.
1.2.2.4. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ
Quản lý trích lập quỹ
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế
và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thƣờng xuyên và nhiệm vụ nhà nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng
ĐHCL sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ
chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
14
+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, đối với đơn vị tự chủ
một phần đƣợc quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhƣng tối
đa không quá 02 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nƣớc
quy định. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không
quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong
năm.
Nhƣ vậy, đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyền chủ động về chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị.
Quản lý sử dụng các quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tƣ, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; Chi áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác
cho cán bộ, viên chức đơn vị; Đƣợc sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Nhằm mục đích đảm bảo thu nhập
tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm
sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
Quỹ khen thƣởng: Dùng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị.
Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị. Trợ cấp
15