Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy chương i và chương II sinh học lớp 12 ban cơ bản THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.47 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.2. Thực trạng của đề tài
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp...
2.3.2. Biên soạn một số giáo án dạy học tích hợp...
2.3.3. Biên soạn một số câu hỏi kiểm tra đánh giá...
2.4. Hiệu quả của đề tài
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

TRANG
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5


5
7
17
19
20
20
20

1


1. MỞ ĐẦU
1

1.1. Lí do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là vấn đề nóng của toàn cầu, biểu
hiện rõ ràng là sự nóng lên của trái đất gây ra các tác hại như: gia tăng mực nước
biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn, suy thoái
kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá hủy hệ sinh
thái,... Nguyên nhân chủ yếu do hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ
qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận
bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã
tăng lên. Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao.
Nếu vào khoảng thời gian 1962 – 2003 lượng nước biển trung bình toàn cầu
tăng 1,8mm/năm, thì từ năm 1993 – 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng
100 năm qua mực nước biển tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh diện tích các
lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung
Quốc đang dần bị thu hẹp. Dự báo đến cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ
tăng lên khoảng từ 2,0 – 4,50C và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18 –
0,59m. Việt Nam là một trong những nước chịu sự ảnh hưởng nặng nề nhất của

sự BĐKH và dâng cao của nước biển [4].
Thực tế tại Việt Nam, BĐKH đã gây ra rất nhiều sự thay đổi như nhiệt độ
trung bình năm tăng lên 0,50C trong vòng 70 năm, số lượng các đợt không khí
lạnh giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỉ, hình thái bão thay đổi và bão với cường
độ lớn xuất hiện ngày càng nhiều...Theo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
chống thiên tai, đợt rét từ ngày 22 – 28/01/2016 tại miền Bắc khiến 9.409 con
gia súc bị chết, 9.453 ha diện tích lúa, 8.472 ha diện tích mạ, 16.149 ha diện tích
hoa màu, rau bị thiệt hại. Trong đợt lạnh này, tuyết không chỉ phủ trắng các tỉnh
miền núi giáp biên giới phía Bắc, mà còn xuất hiện ở Hà Nội, Nghệ An. Đây là
điều chưa từng có trong lịch sử khí tượng Việt Nam [5].
Thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long tính đến tháng 4/2016 là 9.020 tỷ đồng.
Hạn hán và xâm nhập mặn còn khiến 475.000 hộ dân tại các khu vực trên bị
thiếu nước sinh hoạt, 248.000 ha lúa, 129.000 ha cây công nghiệp, 50.000 ha cây
ăn quả, 19.000 ha hoa màu, 5.000 ha thủy sản bị thiệt hại. Các tỉnh bị thiệt hại
nặng nề nhất là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Bạc Liêu. BĐKH còn ảnh hưởng
tới tài nguyên rừng, gây nguy cơ cháy rừng, thiệt hại tài nguyên, tăng lượng phát
thải khí nhà kính, tác động tới sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của cơ sở hạ tầng,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất, làm gia tăng hiện tượng xói mòn,
rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển [6].
Vậy thì, chúng ta phải làm gì để ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai? Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực để ứng phó với BĐKH như: tham gia
các hoạt động ứng phó BĐKH của khu vực và quốc tế, Thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH từ năm 2008, …
Để thực hiện chương trình mục tiêu đó, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã phê
duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Giáo dục giai đoạn
2011 – 2015 và phê duyệt dự án “Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào
1

Trong mục: 1.1: được tham khảo từ TLTK số 4, 5, 6


2


chương trình GD & ĐT giai đoạn 2011 – 2015”. Bộ GD & ĐT đã hoàn tất và
xuất bản các tài liệu tham khảo dành cho giáo viên và học sinh về giáo dục ứng
phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cấp THPT và các tài liệu cụ thể trong
từng môn học. Bộ GD & ĐT cũng đã tổ chức các đợt tập huấn cho giáo viên về
giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cho từng môn học. Tuy
nhiên, trong các nội dung của các tài liệu và của các đợt tập huấn chỉ mang tính
chất khái quát và mang tính định hướng mà chưa có chỉ đạo cụ thể.
Tôi mong muốn xây dựng một tài liệu cụ thể và chi tiết hơn về giáo dục
ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong bộ môn sinh học bằng cách
lồng ghép những nội dung về “ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai”
vào các môn học trong đó có môn sinh học bởi lẽ sinh học là bộ môn có nhiều
liên hệ thực tế rất thuận lợi để lồng ghép, liên hệ nội dung về “ứng phó với
BĐKH và phòng, chống thiên tai”.
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
vào giảng dạy chương I và chương II Sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng tài liệu chi tiết về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai thông qua môn Sinh học lớp 12.
- Giúp học sinh nhận thức rõ ràng và đầy đủ về BĐKH, từ đó bản thân mỗi em
học sinh có những hành động cụ thể để ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai như: sử dụng nước, điện tiết kiệm, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ môi
trường, tuyên truyền cho mọi người xung quanh hiểu biết về BĐKH…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi khí hậu và hậu quả mà nó gây ra là rất nghiêm trọng. Đối phó
với BĐKH đang là vấn đề nóng của toàn xã hội. Vì vậy, cần tích hợp kiến thức

ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy để cho các
học sinh, chủ nhân tương lai của đất nước nhận thức rõ ràng và đầy đủ về
BĐKH.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Tích
hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng
dạy chương II và chương III sinh học lớp 11 THPT” và đã thu được những kết
quả đáng khích lệ. Vì vậy, trong năm học 2016 – 2017 tôi tiếp tục phát triển mở rộng
đề tài trên không chỉ trong phạm vi sinh học lớp 11 nữa mà sang cả chương trình
sinh học lớp 12, cụ thể là tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp kiến thức
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy chương I
và chương II sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT”.
Ngoài ra, tôi tích cực vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào giảng dạy ở
nhiều lớp hơn so với năm học trước.
3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm2
Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn đối với nhân
loại, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời
tiết cực đoan, dị thường như nhiệt độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán,
nước biển dâng cao… Trong đó Việt Nam đã và đang phải đương đầu với những
biến đổi đang ngày càng gia tăng của những hiện tượng thời tiết này.
Theo thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ tài nguyên và Môi trường kể từ

năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5 –
0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các
vùng phía Bắc tăng nhanh hơn nhiệt độ ở các vùng phía Nam. Cụ thể như năm
2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đều
cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,3 độ C; cao hơn thập kỷ
1990 – 2000 là 0,4 – 0,5 độ C. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong
50 năm qua đã giảm khoảng 2%, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó
là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô. Bên cạnh đó, số đợt không
khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu
hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu như đợt lạnh rét
đậm, rét hại như trong tháng 1 năm 2016 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về vật
nuôi và cây trồng đặc biệt ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Sơn La…[9]
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, nó không chỉ
cung cấp cái ăn, cái mặc cho nhân dân ta mà hiện nay nông nghiệp còn cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, phục vụ nhu cầu tái sản xuất, mở rộng các ngành
kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 47% lao động cả nước. Tuy
nhiên trước những ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu thì sản xuất nông nghiệp của
nước ta đang đứng trước những khó khăn rất lớn.Việc ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai lúc này là vô cùng cấp thiết, cần toàn thể các ngành nghề,
trong đó ngành giáo dục đóng một vai trò quan trọng giúp giáo dục cho thế hệ
trẻ những kiến thức về BĐKH. Vậy nên rất cần sự lồng ghép nội dung ứng phó
với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào các môn học.
Việc giáo dục kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
ngay từ bây giờ cho các em học sinh ở mọi cấp học là rất cần thiết giúp các em
nhận thức rõ ràng và đầy đủ về những tác hại của BĐKH và cách phòng, chống
thiên tai. Từ đó các em biết vận dụng vào cuộc sống, làm thay đổi những thói
quen hàng ngày theo hướng tiết kiệm nặng lượng như là: tiết kiệm điện, tiết
kiệm và tái sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường sống xung quanh,…Các em
nhận thức đầy đủ về nguyên nhân và hậu quả của BĐKH để biết cách vận dụng
trong hoàn cảnh cụ thể. Đây cũng là động lực để các em phấn đấu học tập

nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu mới vào cuộc sống. Đặc biệt,
mỗi các em học sinh sẽ trở thành những tuyên truyền viên để mọi người thân
trong gia đình hiểu biết về BĐKH, từ đó có những hành động cụ thể như: không
xả rác bừa bãi, không chặt phá rừng, hạn chế sử dụng hóa chất đọc hại, trồng
2

Trong mục: 2.1: được tham khảo từ TLTK số 9

4


nhiều cây xanh…Điều này giúp gắn kết cả xã hội cùng đồng lòng vào cuộc
chiến ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Các em học sinh lớp 12 đa số đều đang tập trung sức lực để học, ôn thi để
dự kỳ thi THPT Quốc gia sao cho đạt kết quả cao nhất nên mỗi tiết học đối với
các em lúc này rất căng thẳng áp lực. Vậy tại sao chúng ta không dạy học tích
hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai sẽ làm cho các
em học sinh thêm phần hứng thú và yêu thích môn học hơn, để bài học trở nên
mềm mại, gần gũi thực tế hơn, trong khi đó BĐKH đang là đề tài nóng của toàn
cầu, đang được cả thế giới quan tâm, nhất là ở Việt Nam chúng ta. Từ đó giúp
trang bị cho các em những kiến thức về BĐKH để các em vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống. Vì vậy, tôi mong muốn xây dựng tài liệu chi tiết về nội dung
chương I và chương II sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT để giảng dạy cho các
em và để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo, cụ thể là tôi giới thiệu các địa
chỉ tích hợp, biên soạn các giáo án tích hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai và biện soạn một số câu hỏi theo hướng phát triển năng
lực của học sinh. Bản thân tôi đã biên soạn tài liệu dạy học tích hơp kiến thức về
ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai ở cả 3 khối lớp 10,11,12 và tiến
hành dạy thực nghiệm trên lớp và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai vào dạy học chương I và chương II sinh học lớp 12
Ban Cơ bản3 [3]

3

Chương

Tên bài

Chương
I. Cơ
chế di
truyền
và biến
dị

Bài 1. Gen,
mã di
truyền và
quá trình
nhân đôi
ADN

Mức
Địa chỉ tích
độ
Nội dung tích hợp
hợp

tích
hợp
I. Gen
Sự đa dạng gen chính là sự đa
Liên
dạng di truyền (đa dạng vốn hệ
gen) của sinh giới.
Bảo vệ vốn gen sinh vật nói
chung bằng cách không săn
bắn quá mức, không chặt phá
rừng bừa bãi…

Trong mục 2.3.1: được tham khảo tại TLTK số 3

5


Bài 4. Đột
biến gen

I.1. Khái
niệm
II.1.
Nguyên
nhân
III.1. Hậu
quả và ý
nghĩa của
đột biến
gen


Bài 5.
Nhiễm sắc
thể và đột
biến cấu
trúc nhiễm
sắc thể

II.1. Đột
biến cấu
trúc nhiễm
sắc thể

Bài 6. Đột
biến số
lượng
nhiễm sắc
thể

Chương
II. Tính
quy luật
của hiện
tượng di
truyền

I. 4. Ý
nghĩa của
các lệch
bội

II.3. Hậu
quả và vai
trò của đột
biến đa bội
Bài 11.
III. Ý nghĩa
Liên kết
của
hiện
gen và hoán tượng liên
vị gen
kết gen và
hoán vị gen
Bài 13. Ảnh
hưởng của
môi trường
lên sự biểu
hiện của
gen

II. Sự
tương tác
giữa kiểu
gen và môi
trường
II.
Mức
phản ứng

Đột biến gen là nguồn nguyên

liệu cho tiến hóa và chọn
giống, đồng thời tạo nên sự đa
dạng sinh học.
Các tác nhân gây đột biến gen
có thể là: tác nhân vật lí như
tia phóng xạ hoặc môi trường
bên ngoài cơ thể gây hại cho
sinh vật,… Vì vậy phải có ý
thức bảo vệ môi trường sống
nhằm hạn chế tác nhân gây đột
biến gen cho sinh vật.
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể thường làm hỏng các gen,
làm mất cân bằng gen và tái
cấu trúc lại các gen trên nhiễm
sắc thể nên thường gây hại cho
sinh vật.
Bảo vệ môi trường sống, tránh
các hành vi gây ô nhiễm môi
trường như: thải chất độc hại
vào môi trường, hạn chế tác
nhân gây đột biến ở sinh vật.
Đột biến lệch bội cung cấp
nguồn nguyên liệu cho quá
trình tiến hóa, có vai trò quan
trọng trong quá trình hình
thành loài mới.
Giáo dục ý thức bảo vệ gen,
nguồn biến dị phát sinh, bảo
tồn đa dạng sinh học.

Liên kết gen hạn chế sự xuất
hiện biến dị tổ hợp, giúp duy
trì sự ổn định của loài.
Hoán vị gen tăng cường sự
xuất hiện biến dị tổ hợp, tạo độ
đa dạng trong loài.
Có nhiều nhân tố của môi
trường có thể ảnh hưởng tới sự
biểu hiện của kiểu gen.
Tập hợp các kiểu hình của
cùng một kiểu gen tương ứng
với các môi trường khác nhau
được gọi là mức phản ứng của

Liên
hệ

Liên
hệ

Lồng
ghép
Liên
hệ

Lồng
ghép

Lồng
ghép


Liên
hệ
6


của
gen

kiểu kiểu gen.
Bảo vệ môi trường sống hạn
chế sự tác động có hại đến sự
sinh trưởng và phát triển của
động, thực vật và con người
nhằm tạo môi trường cho gen
biểu hiện ở trạng thái tốt nhất.
Bài 14.
Cả bài
Chủ động tạo giống mới có
Thực hành
nhiều ưu điểm, làm tăng sự đa Liên
lai giống
dạng các tính trạng trong loài, hệ
góp phần tăng đa dạng sinh
học.
2.3.2. Biên soạn một số giáo án dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH và phòng chống thiên tai4 [1], [2], [7]
* Giáo án 1:
PHẦN V- DI TRUYỀN HỌC
Chương I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

Tiết 1 – Bài 1: GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức
- Phát biểu được khái niệm gen, mô tả được cấu trúc chung của gen.
- Nêu được khái niệm và các đặc điểm chung của mã di truyền.
- Từ mô hình nhân đôi ADN, mô tả được các bước của quá trình nhân đôi ADN
làm cơ sở cho sự tự nhân đôi NST.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa.
3. Thái độ
Bảo vệ môi trường, bảo vệ động - thực vật quý hiếm.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như:
mã di truyền, côđon, tái bản...
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 1.1, 1.2 SGK.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp, gợi mở
- Biểu diễn tranh ảnh
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
4

Trong mục 2.3.2: được tham khảo tại TLTK số 1, 2, 7


7


2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày cấu trúc và chức năng của AND, của các loại ARN.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
* Hoạt động I : Tìm hiểu khái niệm, I. GEN
cấu trúc của gen.
1. Khái niệm
GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại khái - Gen là một đoạn phân tử ADN
niệm gen đã được học ở lớp 9 nêu khái mang thông tin mã hóa cho một
niệm gen ?
chuỗi pôlipepetit hay một phân tử
GV liên hệ kiến thức ứng phó với ARN.
BĐKH:
- Ví dụ: SGK
Sinh giới có vốn gen vô cùng đa dạng
và phong phú, chúng ta cần phải bảo
vệ vốn gen đó bằng các hành động
như: Không săn bắn động vật qúy
hiếm, không khai thác quá mức tài
nguyên động, thực vật, không chặt
phá rừng bừa bãi…Bảo vệ động, thực
vật quý hiếm.
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu hình 1.1
SGK và cho biết :
2. Cấu trúc của gen cấu trúc

+ Mỗi gen cấu trúc gồm mấy vùng ? Vị * Mỗi gen cấu trúc gồm 3 vùng:
trí và chức năng của từng vùng ?
- Vùng điều hòa: Nằm ở đầu 3’của
HS: Nghiên cứu thông tin SGK và trả mạch gốc mang tín hiệu khởi động
lời.
và điều hòa quá trình phiên mã.
GV lưu ý :
- Vùng mã hóa: Nằm ở giữa gen,
+ Ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa mang thông tin di truyền mã hóa axit
liên tục (gen không phân mảnh).
min.
+ Ở sinh vật nhân thực có vùng mã hóa - Vùng kết thúc: Nằm ở cuối gen 5’
không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hóa của mạch mã gốc của gen, mang tín
aa (ê xôn) là các đoạn không mã hóa aa hiệu kết thúc phiên mã.
(intron) vì vậy gọi là gen phân mảnh.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về mã di II. MÃ DI TRUYỀN
truyền.
1. Khái niệm
GV : Đưa ra câu hỏi tình huống: Gen - Mã di truyền là trình tự các
cấu tạo từ các nucleotit, protein cấu tạo nucleôtit trong gen qui định trình tự
từ aa. Vậy làm thế nào mà gen qui định các axit amin trong phân tử prôtêin
tổng hợp protein được ?
(Mã di truyền là mã bộ ba)
HS: Trả lời được: Thông qua mã di - Trong 64 bộ ba thì có 3 bộ ba
truyền.
không mã hóa aa.
GV : Vậy mã di truyền là gì ? Tại sao + 3 bộ kết thúc: UAA, UAG, UGA,
mã di truyền là mã bộ ba ?
->qui định tín hiệu kết thúc quá trình
HS: Nghiên cứu SGK mục II trang 7 dịch mã.

trả lời câu hỏi, lớp nhận xét, bổ sung.
+ 1 bộ mở đầu: AUG->qui định
GV: Nhận xét, giúp HS hoàn thiện kiến điểm khởi đầu dịch mã và qui định
8


thức.
aa metionin (SV nhân thực),
GV: Mã di truyền có những đặc điểm foocmin metionin (SV nhân sơ).
gì?
2. Đặc điểm của mã di truyền:
HS: Nghiên cứu mục II SGK trang 8 - Mã di truyền được đọc từ 1 điểm
trả lời câu hỏi.
xác định và liên tục trên từng bộ ba
GV: Nhận xét bổ sung để hoàn thiện nuclêôtit.
kiến thức.
- Mã di truyền có tính phổ biến.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình - Mã di truyền có tính đặc hiệu.
nhân đôi ADN.
- Mã di truyền có tính thoái hóa.
GV: Treo tranh toàn bộ cơ chế tự nhân III. QÚA TRÌNH NHÂN ĐÔI
đôi của ADN để HS quan sát và đưa ra AND(tái bản AND)
câu hỏi:
1. Diễn biến
+ Quá trình nhân đôi của ADN gồm - Qua trình nhân đôi ADN diễn ra ở
mấy bước chính?
pha S(Kì trung gian) của chu kì tế
+ Bước 2 diễn ra như thế nào? Mạch bào, chuẩn bị cho phân bào.
nào được sử dụng làm mạch khuôn?
- Qua trình nhân đôi ADN diễn ra

+ Chiều tổng hợp của các mạch mới? theo nguyên tắc bổ sung và nguyên
Mạch nào được tổng hợp liên tục? Tại tắc bán bảo tồn và gồm các bước:
sao?
Bước 1: Tháo xoắn ADN.
+ Có nhận xét gì về cấu trúc của 2 phân Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN
tử ADN con?
mới.
+ Nhờ nguyên tắc nào mà 2 phân tử Bước 3: Hai phân tử ADN mới được
ADN con tạo ra giống nhau và giống tạo thành.
với ADN mẹ?
2. Ý nghĩa
HS: Quan sát sơ đồ hình 1.2 thảo luận Truyền thông tin di truyền trong hệ
và thống nhất ý kiến trả lời các câu hỏi gen từ tế bào này sang tế bào khác,
trên.
từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm
GV: Nhận xét bổ sung ý nghĩa của quá bảo cho sự sống được duy trì liên
trình nhân đôi ADN để hoàn thiện kiến tục, mỗi loài có một bộ gen đặc
thức.
trưng và tương đối ổn định.
4. Củng cố
- Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
- Vì sao khi nhân đôi ADN một mạch của ADN được tổng hợp liên tục, còn
mạch kia thì tổng hợp gián đoạn?
5. Hướng dẫn về nhà
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc trước bài 2.
* Giáo án 2
Tiết 4 – Bài 4. ĐỘT BIẾN GEN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:

1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm đột biến gen, thể đột biến. Phân biệt được các dạng đột
biến gen.
9


- Nêu được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen.
- Nêu được hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen.
2. Kĩ năng: Quan sát hình vẽ để rút ra hiện tượng, bản chất sự vật.
3. Thái độ: Giáo dục môi trường, giải thích một số hiện tượng thực tế trong đời
sống.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như:
thể đột biến, hỗ biến,...
II. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Giáo án, SGK, hình ảnh về biểu hiện các đột biến gen.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp, gợi mở
- Biểu diễn tranh ảnh
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ : Ôpêrôn là gì? Cơ chế điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật
nhân sơ?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẠNG
và các dạng đột biến gen.
ĐỘT BIẾN
1. Khái niệm
GV đặt vấn đề:
- Đột biến gen là những biến đổi trong
+ Thế nào là đột biến gen?
cấu trúc của gen.
+ Tần số đột biến tự nhiên là lớn hay - Đột biến xảy ra tại một điểm nào đó
nhỏ?
trên phân tử ADN liên quan đến một
+ Có thể thay đổi tần số này không?
cặp nucleôtit được gọi là đột biến
+ Thể đột biến là gì? Hãy phân biệt đột điểm.
biến gen với thể đột biến?
- Đặc điểm:
+ Mỗi lần biến đổi gen tạo ra 1 alen
HS: Đọc mục I.1 SGK trang 19 để trả mời.
lời câu hỏi.
+ Tần số đột biến gen tự nhiên là rất
GV: Nhận xét, bổ sung để hoàn thiện thấp (10-6 -10-4).
kiến thức.
- Thể đột biến là những cá thể mang
* GV liên hệ kiến thức ứng phó với đột biến gen đã biểu hiện ở kiểu hình
BĐKH:
của cơ thể.
Đột biến gen tạo ra nguyên liệu cho
tiến hóa và chọn giống, tạo sự đa
dạng sinh học. Vì vậy, có thể gây đột

biến gen chọn lọc các đột biến có lợi
10


làm giống, từ đó làm cho sinh giới đa
dạng phong phú hơn.
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục
I.2 trang 19 và trả lời câu hỏi: Hãy
phân biệt các dạng đột biến gen? Trong
các dạng đột biến gen, dạng nào gây
hậu quả lớn hơn? Tại sao?
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, thảo
luận và trả lời các câu hỏi.
GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn
thiện kiến thức.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu về nguyên
nhân và cơ chế phát sinh đột biến
gen.
GV nêu câu hỏi :
+ Các dạng đột biến gen do nguyên
nhân, yếu tố nào ?
HS: Nghiên cứu mục II.1 SGK trang
21 trả lời câu hỏi, yêu cầu nêu được:
+ Do bazơ nitơ thường tồn tại ở 2
dạng: Dạng thường và dạng hiếm.
Dạng hiếm gây hiện tượng kết cặp bổ
sung sai trong quá trình nhân đôi ADN
-> đột biến gen.
+ Do các tác nhân li hóa hoặc do rối
loạn trao đổi chất trong tế bào.

GV tiếp tục nêu câu hỏi:
+ Vậy cơ chế tác động của các tác
nhân dẫn đến đột biến gen là như thế
nào?
GV liên hệ kiến thức ứng phó với
BĐKH:
Các tác nhân gây đột biến gen như:
tác nhân vật lí, hóa học, sinh học…
nằm trong môi trường gây hại cho
sinh vật. Vì vậy, cần bảo vệ môi
trường sống trong sạch, hạn chế các
tác nhân gây đột biến gen cho sinh
vật.

2. Các dạng đột biến gen
a. Đột biến thay thế một cặp
nucleôtit:
làm thay đổi trình tự â trong prôtêin
và thay đổi chức năng của prôtêin.
b. Đột biến mất hoặc thêm một cặp
nucleôtit: mã di truyền bị đọc sai kể từ
vị trí xảy ra đột biến -> làm thay đổi
trình tự aa trong chuỗi pôipeptit và
làm thay đổi chức năng của protein.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ
PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN
1. Nguyên nhân
- Do tác động lí, hóa, sinh học ở ngoại
cảnh.
- Do những rối loạn sinh lí, hóa sinh

trong tế bào.
2. Cơ chế phát sinh đột biến gen.
a. Sự kết cặp không đúng trong
nhân đôi ADN
- Các bazơ nitơ thường tồn tại ở 2
dạng cấu trúc : dạng thường và dạng
hiếm.
+ Các dạng hiếm (hỗ biến) có những
vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho
chúng kết cặp không đúng khi nhân
đôi, từ đó dẫn đến phát sinh đột biến
gen.
+ VD: Guanin dạng hiếm (G*) có thể
làm biến đổi cặp G*-X →A-T.
b. Tác động của các tác nhân gây đột
biến
- Tác động của các tác nhân vật lí : Tia
tử ngoại(UV)làm cho 2 bazơ Timin
trên 1 mạch ADN liên kết với nhau
làm phát sinh ĐBG.
- Tác động của các tác nhân hóa học :
5-Brôm Uraxin là đồng đẳng của
Timin gây thay thế A-T → G-X.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về vai trò và ý - Tác nhân sinh học : Virut gây ra đột
nghĩa của đột biến gen.
biến.
GV: Đột biến gen phụ thuộc vào các III. HẬU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA
nhân tố nào?
ĐỘT BIẾN GEN
11



HS: Đọc SGK, trao đổi nhóm, đại diện 1. Hậu quả của đột biến gen
HS trình bày, lớp nhận xét bổ sung,
yêu cầu nêu được:
+ Đột biến gen phụ thuộc vào loại tác
nhân, cường độ, liều lượng của tác
nhân và đặc điểm cấu trúc của gen.
+ Sự thay đổi 1 nucleotit ở 1 mạch
(tiền đột biến) -> đột biến.
- Đột biến gen có thể gây hại ,vô hại
GV yêu cầu HS trả lời lệnh SGK:
hoặc có lợi cho thể đột biến.
Tại sao nhiều đột biến điểm như đột - Mức độ gây hại của các alen đột biến
biến thay thế cặp nucleotit lại hầu như phụ thuộc vào điều kiện môi trường
vô hại đối với thể đột biến?
cũng như phụ thuộc vào tổ hợp gen.
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, thảo
luận, và trả lời.
2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến
GV: Đột biến gen có vai trò như thế gen
nào đối với tiến hóa và chọn giống?
Đột biến gen cung cấp nguyên liệu
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, trả cho quá trình tiến hóa và chọn giống
lời.
và nghiên cứu di truyền.
GV: Nhận xét và bổ sung.
4. Củng cố
- Đột biến gen là gì ? Các dạng đột biến điểm, nguyên nhân và cơ chế phát sinh
đột biến gen ?

- Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen ?
5. Hướng dẫn về nhà
- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài trong SGK.
- Đọc trước bài 5.
* Giáo án 3:
Tiết 5 – Bài 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM
SẮC THỂ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
- Mô tả đặc điểm hình thái, cấu trúc và chức năng của NST, ở sinh vật nhân
thực.
- Nêu được đặc điểm bộ NST đặc trưng của mỗi loài.
- Trình bày được khái niệm về đột biến cấu trúc NST. Phân biệt được các dạng
đột biến cấu trúc NST và hậu quả của chúng.
2. Kĩ năng: Quan sát hình để mô tả hình thái, cấu trúc và nêu chức năng của
NST.
3. Thái độ: Bảo vệ môi trường sống.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
12


- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như:
Nhiễm sắc thể, cấu trúc siêu hiển vi, protein histon...
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, hình ảnh về biểu hiện các đột biến NST, Hình 5.1,
5.2 SGK phóng to
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp, gợi mở
- Biểu diễn tranh ảnh
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là đột biến gen? Nêu các dạng đột biến gen.
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về hình I. HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC NHIỄM
thái và cấu trúc NST.
SẮC THỂ
1. Hình thái nhiễm sắc thể
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu mục - NST là 1cấu trúc gồm phân tử ADN và
I.1 trang 23 SGK và cho biết: Vật liên kết với các loại prôtêin khác nhau(chủ
chất cấu tạo nên NST và tính đặc yếu prôtein histôn)
trưng của bộ NST lưỡng bội của - Mỗi nhiễm sắc thể chứa:
loài, trạng thái tồn tại của NST + Tâm động: chứa trình tự nu đặc biệt, là
trong tế bào xô ma?
vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST
Sự khác nhau về hình thái NST ở di chuyển về các cực của tế bào trong phân
tế bào chưa phân chia và khi tế bào.
bào ở kì giữa của nguyên phân?
+ Vùng đầu mút: có tác dụng bảo vệ NST,
làm cho NST không dính vào nhau, có
HS: Nghiên cứu SGK trả lời câu trình tự nu khởi đầu quá trình nhân đôi
hỏi.
ADN.

- Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số
GV: Nhận xét và bổ sung về hình lượng, hình thái và cấu trúc.
thái NST để hoàn thiện kiến thức. - Có 2 loại NST: NST thường và NST giới
GV: Cho HS quan sát hình 5.2 tính.
SGK phóng to và yêu cầu trả lời 2. Cấu trúc siêu hiển vi của NST
câu hỏi: Hình vẽ thể hiện điều gì? - Ở sinh vật nhân thực: NST được cấu tạo
Mô tả rõ từng cấp độ xoắn? Trong từ chất nhiễm sắc gồm ADN và prôtêin:
nhân mỗi tế bào đơn bội ở người + Phân tử ADN rất dài.
chứa 1 m ADN. Bằng cách nào + ADN được xếp vào các NST khác nhau
lượng ADN khổng lồ này có thể và có sự gói bọc ADN theo các mức xoắn
xếp gọn trong nhân?
khác nhau trong mỗi NST.(Hình 5.2)
HS: Nghiên cứu hình 5.2 và thông - Ở sinh vật nhân sơ: Mỗi tế bào chỉ chứa 1
tin SGK để thảo luận và trả lời.
phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng,
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về đột chưa có cấu trúc NST.
13


biến cấu trúc NST.
GV: Đột biến cấu trúc NST là gì?
HS: Nghiên cưua thông tin SGK
để trả lời.
GV liên hệ kiến thức ứng phó
với BĐKH:
Đột biến cấu trúc NST thường
làm hỏng các gen và tái cấu trúc
lại các gen trên NST nên thường
gây hại cho sinh vật. Vì vậy, cần
bảo vệ môi trường sống, hạn chế

các tác nhân độc hại trong môi
trường, hạn chế tác nhân gây đột
biến gen.
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu mục
II SGK trang 24, 25 để phân biệt
cơ chế phát sinh và hậu quả của
các dạng đột biến cấu trúc NST?
Tại sao đột biến mất đoạn thường
gây chết?
HS: Do mất cân bằng hệ gen. Mất
đoạn nhỏ không ảnh hưởng -> lợi
dụng mất đoạn nhỏ trong chọn
giống để loại bỏ gen không mong
muốn.
GV: Tại sao dạng đột biến này ít
hoặc không ảnh hưởng đến sức
sống sinh vật?
HS: Do không tăng không giảm
VCDT, chỉ làm tăng sự sai khác
giữa các NST.
GV: Tại sao đột biến chuyển đoạn
lại gây hậu quả nghiêm trọng, đặc
biệt ảnh hưởng đến sức sinh sản
của sinh vật?
HS: Sự chuyển đoạn thay đổi lớn
trong cấu trúc NST, khiến cho các
NST trong cặp mất trạng thái
tương đồng, dẫn đến khó khăn
trong quá trình phát sinh giao tử.
GV: Có thể lợi dụng chuyển đoạn

nhỏ trong chọn giống? (chuyển
đoạn NST chứa gen mong muốn
khác loài).

II. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM
SẮC THỂ
1. Khái niệm
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi
trong cấu trúc của NST, thực chất là sắp
xếp lại trình tự các gen, làm thay đổi hình
dạng và cấu trúc của NST

2. Các dạng đột biến cấu trúc NST
a. Mất đoạn :
- Là đột biến làm mất đi một đoạn nào đó
của NST
- Làm giảm số lượng gen trên NST, mất
cân bằng gen.
- Thường gây chết hoặc giảm sức sống.
b. Lặp đoạn:
- Là đột biến làm cho một đoạn của NST
có thể lặp lại một hay nhiều lần.
- Làm tăng số lượng gen trên NST, mất cân
bằng gen.
- Làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện
của tính trạng, không gây hậu quả nghiêm
trọng, tạo nên các gen mới trong quá trình
tiến hóa.
c. Đảo đoạn:
- Là đột biến trong đó một đoạn NST đứt

ra và đảo ngược 1800 và nối lại.
- Làm thay đổi trình tự phân bố của các
gen trên NST.
- Có thể ảnh hưởng đến sức sống, giảm khả
năng sinh sản của thể đột biến, tạo nguồn
nguyên liệu cho tiến hóa.
d. Chuyển đoạn:
- Là đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn
trong một NST hoặc giữa các NST không
tương đồng.
- Một số gen trên NST thể này chuyển
sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm
gen liên kết.
14


- Chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc
làm mất khả năng sinh sản.
4. Củng cố:
- Tại sao nói NST là cơ sở vật chất di truyền ở cấp độ tế bào?
- Mối liên quan giữa các dạng đột biến cấu trúc NST với số lượng và vị trí của
gen?
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài trong SGK.
- Đọc bài đột biến số lượng NST.
*Giáo án 4:
Tiết 12 - Bài 11. LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức

- Trình bày được những TN của Moocgan trên ruồi giấm.
- Phân tích và giải thích được những TN trong bài học.
- Nêu được bản chất sự di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn.
- Giải thích được cơ sở tế bào học của hoán vị gen tạo ra tái tổ hợp gen.
- Nêu được ý nghĩa của di truyền liên kết.
- Định nghĩa và biết xác định tần số hoán vị gen, từ đó biết nguyên tắc lập
bản đồ gen.
2. Kĩ năng: Quan sát và phân tích kênh hình, phân tích kết quả thí nghiệm.
3. Thái độ: Biết vận dụng liên kết gen tạo ra các giống sinh vật mang nhiều tính
trạng quý di truyền cùng nhau, vận dụng hoán vị gen làm cho vốn gen đa dạng
phong phú.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như:
Liên kết gen, hoán vị gen,...
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: SGk, giáo án, hình 11 phóng to.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp, gợi mở
- Biểu diễn tranh ảnh
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp : Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Tìm hiểu liên kết gen I. Liên kết gen.
15


GV: Vì sao ruồi giấm là đối tượng
thuận lợi cho việc nghiên cứu di
truyền học?
HS: Do chúng có nhiều đặc điểm
thuận lợi cho việc nghiên cứu di
truyền như:Chu trình sống ngắn, đẻ
nhiều, các TT biểu hiện rõ ràng hay có
nhiều thể đột biến, dễ nuôi trên môi
trường nhân tạo, dễ lai chúng với
nhau, bộ NST lưỡng bội có số lượng ít
(2n = 8) ngoài ra còn có NST khổng lồ
dễ quan sát.
GV: Hãy nhận xét kết quả TN, và giải
thích kết quả đó.
HS: Ngiên cứu kết quả thí nghiệm và
liên hệ bài trước để tả lời.
GV : Các gen qui định màu sắc thân
và hình dạng cánh phân bố như thế
nào trên NST ?
HS: Các gen phải nằm trên cùng một
NST và di truyền liên kết hoàn toàn.
GV: Yêu cầu HS lên bảng viết sơ đồ
lai thể hiện KG, KH từ P đến Fa.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về hoán vị
gen( liên kết không hoàn toàn)
GV: Yêu cầu HS phân tích số liệu TN

so sánh với kết quả của hiện tượng
phân li độc lập và liên kết gen hoàn
toàn?
HS: phải nêu được:
+ Khác nhau là đem lai phân tích ruồi
đực hay ruồi cái F1.
+ Kết quả khác với TN phát hiện ra
hiện tượng liên kết gen và hiện tượng
phân li độc lập của Men đen.
GV: Yêu cầu HS trả lời lần lượt các
lệnh trong SGK:
+ 4 kiểu hình thu được ở Fa được hình
thanh từ mấy tổ hợp giao tử? Ruồi
đực thân đen cánh cụt cho mấy loại
giao tử? Ruồi cái F1 cho mấy loại giao
tử với những tỉ lệ tương ứng như thế
nào?
+ Vì sao lại xuất những loại giao tử

1. Thí nghiệm: (Đối tượng: Ruồi
giấm).
Pt/c: Xám, dài x Đen, cụt.
F1 :
100% Xám, dài
Pa: Đực F1 xám, dài x Cái đen, cụt
F a:
1Xám, dài: 1Đen, cụt
2. Giải thích
- Pt/t → F1 dị hợp 2 cặp gen nhưng
Fa chỉ cho 2 kiểu hình với tỉ lệ 1:1 →

F1 chỉ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ
ngang nhau.
- Các gen qui định các tính trạng khác
nhau( màu thân, dạng cánh) cùng nằm
trên 1 NST và di truyền cùng nhau.
3. Sơ đồ lai
4. Kết luận
- Liên kết gen là hiện tựong các gen
trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau.
- Các gen nằm trên một NST tạo thành
một nhóm gen liên kết.
- Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài
bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của
loài đó
II. HOÁN VỊ GEN
1. Thí nghiệm của Moocgan và hiện
tượng hoán vị gen
* Thí nghiệm
Pt/c: Xám, dài x Đen, cụt.
F1 :
100% Xám, dài
Pa: Cái F1 xám, dài x Đực đen, cụt
Fa: 0,451 xám, dài: 0,451 đen, cụt:
0,085 xám, cụt: 0,085 đen, dài.
* Giải thích:
- Fa cũng cho ra 4 kiểu hình nhưng tỉ
lệ khác với quy luật Međen(1:1:1:1).
- Các gen qui định các tính trạng khác
nhau cùng nằm trên 1 NST thì di
truyền cùng nhau nhưng trong quá

trình giảm phân tạo giao tử ở một số tế
bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo
giữa các NST tương đồng.
*Sơ đồ lai: SGK
2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng

16


không do liên kết hoàn toàn tạo thành?
HS: Thảo luận nhóm để trả lời.
GV: Tại sao tần số hoán vị gen không
vượt quá 50%?
HS: Trả lời -> GV chính xác hóa kiến
thức: Tần số HVG không vượt quá
50% vì:
+ Các gen trong nhóm liên kết có
khuynh hướng liên kết là chủ yếu.
+ Sự trao đổi chéo thường diễn ra giữa
2 trong 4 crômatit của cặp NST tương
đồng.
+ Không phải mọi tế bào sinh dục khi
giảm phân đều diễn ra trao đổi chéo để
tạo ra tái tổ hợp gen.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của
liên kết gen và hoán vị gen
GV: Di truyền liên kết gen có ý nghĩa
gì đối với chọn giống và tiến hóa?
HS: Đọc thông tin SGK mục III trang
48 trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét và bổ sung: Khái niệm
và ý nghĩa của bản đồ di truyền.

hoán vị gen
- Các gen trên cùng 1 cặp NST tương
đồng có thể đổi chỗ cho nhau do sự
trao đổi chéo giữa các crômatic gây
nên hiện tượng hoán vị gen.
- Tần số hoán vị:
+ Là tỉ lệ % số cá thể có tái tổ hợp(%
các giao tử mang gen hoán vị).
+ Phản ánh khoảng cách tương đối
giữa 2 gen không alen trên cùng một
NST. Khoảng cách càng lớn thì lực
liên kết càng nhỏ và tần số hoán vị gen
càng cao. Dựa vào đó người ta lập bản
đồ di truyền.
- Tần số hoán vị gen không vượt quá
50%.
III. Ý NGHĨA CỦA HIỆN TƯỢNG
LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ
GEN
Lồng ghép kiến thức ứng phó
BĐKH:
- Liên kết hoàn toàn hạn chế sự xuất
hiện biến dị tổ hợp, duy trì sự ổn
định của loài, giữ cân bằng hệ sinh
thái.
- Hoán vị gen làm tăng biến dị tổ hợp
tạo độ đa dạng di truyền.


4. Củng cố và dặn dò
- Cơ sở tế bào học của liên kết không hoàn toàn và tần số HVG?
- Làm các bài tập cuối bài.
2.3.3. Biên soạn các câu hỏi kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh
thông qua phần tích hợp kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai5
Câu 1. Vì sao trong tự nhiên có rất nhiều loài sinh vật mà vẫn phải quan tâm
đến các loài sắp bị tuyệt chủng?
HD:
Bởi vì: Mỗi loài động vật đều là sản phẩm của một quá trình tiến hóa rất lâu dài.
Trong quá trình đó, mỗi loài đã tự tích lũy cho riêng mình những gen chống chịu
với bệnh tật, với sự thay đổi của khí hậu và các điều kiện sống khác nhau. Do đó
các sinh vật hoang dại đều khỏe mạnh, khó bị bệnh tật tiêu diệt và có khả năng
thích nghi cao. Đó là ngân hàng gen sống quý hiếm. Điều kiện sống thay đổi liên
tục, nếu để mất đi bất cứ loài nào đó, thì thiên nhiên sẽ không bao giờ có thể tái
tạo lại [8].
5

Trong mục 2.3.3: Câu 1, câu 2, câu 4, câu 5: được tham khảo từ TLTK số 8, câu 3 là “ của ”tác giả

17


Câu 2. Con người có gây ra sự tuyệt chủng của các loài trên trái đất không?
HD:
Hoạt động đầu tiên của con người gây nên sự tuyệt chủng là việc tiêu diệt
các loại thú lớn tại châu Úc, Bắc và Nam Mỹ cách đây hàng ngàn năm. Trong
một thời gian ngắn, sau khi con người khai phá những vùng đất này đã có từ
74% đến 86% các loài động vật lớn ở đây bị tuyệt chủng mà một trong những

nguyên nhân trực tiếp là do việc săn bắn và gián tiếp là do việc đốt, phá rừng.
Sự tuyệt chủng đáng ra chỉ là một quá trình tự nhiên, nhưng 99% số loài tuyệ
chủng chủ yếu là do con người gây ra. Trong lịch sử các thời kỳ địa lý trước đay
đa dạng sinh học tương đối ổn định nhờ sự cân bằng giữa sự tiến hóa hình thành
loài mới và sự tuyệt duyệt loài cũ.
Tuy nhiên, những hoạt động của con người đã làm cho tốc độ tuyệt chủng
vượt xa nhiều lần tốc độ hình thành loài.
Sự mất mát của các loài xảy ra như hiện nay không theo bất kỳ một quy luật nào
và hậu quả trong tương lai là khôn lường và không thể nào cứu vãn nổi [8].
Câu 3. Phải làm gì để bảo vệ môi trường ở mỗi gia đình, khu dân cư và nơi
công cộng?
HD:
-Không vứt rác bừa bãi, thu gom, đổ rác đúng nơi quy định.
- Không đổ nước thải ra đường phố và những nơi công cộng. Mỗi gia đình phải
thu gom nước thải vào hệ thống tự hoại, hầm chứa hoặc cho nước thải vào hệ
thống thoát nước công cộng.
- Trồng cây xanh góp phần giảm ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan.
- Khônh hút thuốc lá nơi công cộng.
- Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ
gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hóa.
Câu 4. Tại sao phải bảo tồn đa dạng sinh vật?Chúng ta phải làm gì để bảo tồn
đa dạng sinh vật
HD:
* Cần bảo tồn đa dạng sinh học vì:
- Bảo tồn sự đa dạng và phong phú nguồn gen hệ sinh vật.
- Bảo tồn sự đa dạng di truyền, điều này có rất nhiều lợi ích cho nông nghiệp, y
học…
- Tạo sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
- Giảm nguy cơ tuyệt chủng các loài sinh vật
* Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học:

- Bảo vệ môi trường tự nhiên
- Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật (thành lập các khu dự
trữ sinh vật)
- Sự phát triển của con người phải hài hòa với tự nhiên.
- Những loài sinh vật quý hiếm cần được chú trọng bảo tồn.
- Lưu trữ nguồn gen sinh vật.
- Phát triển các môi trường sống nhân tạo cho các loài sinh vật (ví dụ các khu
bảo tồn…)
18


- Ban hành các luật lệ và chính sách (ngăn chặn phá rừng, cấm săn bắn bừa bãi
các động vật hiếm…)
- Thực hiện nâng cao ý thức mọi người….[8]
Câu 5. Thuốc bảo vệ thực vật gây tác hại như thế nào?
HD:
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm 2 loại: thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Chúng có
ưu điểm diệt sâu hại và diệt cỏ nhanh. Tuy nhiên nó gây tác hại nghiêm trọng:
- Sâu hại có nhiều loại, cư trú ở nhiều nơi như nấp dưới lá, chui trong thân, chui
xuống đất…Vì vậy muốn tiêu diệt chúng bà con nông dân thường phun quá liều
cho “chắc ăn” làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng lại trong đất, nước.
- Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng.
- Các loại thuốc trừ sâu có độc tính cao, trong quá trình sử dụng một phần thuốc
bám vào thân, lá, quả.
- Do hiểu biết của nhiều nông dân còn hạn hẹp nên không tuân thủ quy định sử
dụng thuốc, có thể bị ngộ độc khi đi phun, khi cất giữ không cẩn thận… gây
nguy hiểm tính mạng.
- Dùng thuốc bảo vệ thực vật lâu sẽ gây chứng nhờn thuốc.
- Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hóa học ổn định phó phân hủy sẽ tích
lũy dần dần trong môi trường gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.

Tóm lại, thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái và
con người do vậy cần thận trọng khi sử dụng chúng và tuân thủ đúng quy định
về việc sử dụng và bảo quản chúng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đối với hoạt động giáo dục: Tôi đã dạy học thực nghiệm trên các lớp 12B1,
12B2, 12B3 và 12B4 bằng các phương pháp như đã nêu ở trên và cho học sinh
trả lời các câu hỏi để kiểm tra năng lực. Tôi đã thu được những kết quả đáng
khích lệ như: Đa số các em rất hứng thú học tập, bởi vì bài học có lồng ghép
thêm kiến thức về ứng phó BĐKH (đây là vấn đề nóng đang được cả xã hội
quan tâm, thường xuyên được nhắc đến trên các phương tiện thông tin đại
chúng); Kết quả trả lời các câu hỏi cũng có nhiều tiến bộ so với học sinh các lớp
đối chứng 12B5, 12B6, cụ thể như sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra khảo sát các lớp:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượn
lượn
lượn
lượn
g

g
g
g
12B1 36
5
13,9 12
33,3 18
50,0 1
2,8
12B2 36
4
11,1
13
36,1 18
50,0 1
2,8
12B3 41
8
19,5 18
43,9 15
36,6 0
0
12B4 36
6
16,7 16
44,4 14
38,9 0
0
12B5 39
0

0
10
25,6 25
64,1 4
10,3
12B6 32
0
0
9
28,1 20
62,5 3
9,4
- Đối với bản thân: tích lũy thêm những hiểu biết về BĐKH, có thêm những bài
học kinh nghiệm trong việc dạy học tích hợp.
19


- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo
và vận dụng.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc giáo dục cho học sinh kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng chống
thiên tai là rất cần thiết, cần thực hiện ở tất cả các bộ môn và ở mọi cấp học,
giúp các em hiểu rõ về nguyên nhân BĐKH, cách ứng phó BĐKH và phòng,
chống thiên tai để mỗi các em nâng cao ý thức trách nhiệm của mình, đồng thời
các em lại trở thành tuyên truyền viên tuyên truyền cho mọi người xung quanh
về BĐKH.
Qua dạy học tích hợp kiến thức ứng phó BĐKH và phòng, chống thiên tai đa
số học sinh tích cực học tập và kết quả kiểm tra năng lực được nâng cao. Vì vậy
cần phải xây dựng phương án dạy học cụ thể ở mỗi bộ môn để góp phần hạn chế

BĐKH và hậu quả nặng nề mà nó mang lại.
3.2. Kiến nghị
- Trong các nhà trường cần tổ chức các chuyên đề về ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai, để nâng cao kiến thức cho giáo viên. Từ kiến thức này
giáo viên có thể truyền đạt những kiến thức, kỹ năng tốt nhất cho học sinh trong
phòng, chống thiên tai và ứng phó với BĐKH.
- Tất cả các bộ môn trong trường học đều cần tham gia dạy học lồng ghép
kiến thức ứng phó BĐKH và phòng, chống thiên tai để đem lại hiệu quả cao
hơn.
- Các cấp quản lí giáo dục cần xây dựng những tài liệu chi tiết hơn, cụ thể
hơn cho mỗi môn học để đảm bảo sự thống nhất, sự đồng bộ để hiệu quả giáo
dục tích hợp được nâng cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót vậy rất
mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 25 tháng 3 năm 2017
Sáng kiến này do tôi tạo lập không có sự
sao chép
Tác giả
Phạm Thị Nga

TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


[1]. Sách giáo khoa Sinh học 12 - Ban cơ bản – Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà
xuất bản giáo dục, năm 2008.

[2]. Sách giáo khoa Sinh học 12 - Ban nâng cao – Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà
xuất bản giáo dục, năm 2008.
[3]. Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai ở
trường trung học phổ thông – Môn Sinh học - Ngô văn Hưng - Nguyễn Thị
Duyên - Bùi Quang Huy (biên soạn) - Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.
[4]. Tài liệu tham khảo trên trang web
[5]. Tài liệu tham khảo trên trang web
[6]. Tài liệu tham khảo trên trang web
[7]. Tài liệu tham khảo trên trang web
[8]. Tài liệu tham khảo trên trang web
[9]. Tài liệu tham khảo trên trang web

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Nga
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Như Xuân – Huyện Như
Xuân – Tỉnh Thanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả

đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tích hợp kiến thức ứng phó
1

với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai vào

Ngành GD
cấp Tỉnh

C

2015
2016

-

giảng dạy chương II và
chương III sinh học lớp 11
THPT

21




×