Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vai trò của tổ hợp tác đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại huyện trà cú, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________

TRẦN VĂN PHONG

VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________

TRẦN VĂN PHONG

VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƢƠNG ĐĂNG THỤY


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Vai trò của Tổ hợp tác đối với hiệu quả sản xuất
nông nghiệp tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có độ chính xác cao; các đoạn
trích dẫn đều đƣợc dẫn nguồn cụ thể từ các tài liệu tham khảo.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bằng cấp tốt nghiệp nào tại các
trƣờng Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Trần Văn Phong


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC ............................................ 1
1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác .......................................................... 1
1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác ................................................. 3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 6

1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu……………………..…6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ
HỢP TÁC .............................................................................................................. 8
2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú ......................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 8
2.1.2. Đặc điểm địa hình................................................................................ 8
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 9
2.1.4. Đặc điểm kinh tế .............................................................................. 10
2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo ................................................... 11
2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú........... 11
2.2. Khái niệm Tổ hợp tác.......................................................................... 13
2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác .............................................................. 14
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác .......................... 15
2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân ....................................... 15
2.4.2. Tác động đến hiệu quả kỹ thuật ....................................................... 18
2.4.3. Sự đa dạng giống c y trồng và thời gian áp dụng công nghệ mới .... 20
2.4.4. Tác động của Tổ hợp tác đến Chi phí giao dịch, thƣơng mại hóa và
khả năng tiếp cận thị trƣờng ................................................................................. 22


2.4.5. Tác động xã hội và tác động môi trƣờng của các hợp tác xã nông
nghiệp ................................................................................................................... 24
2.4.6. Sự ph n biệt giới và tác động của các tổ chức hợp tác x ................ 27
2.4.7. Ngh o đói và vai tr của các tổ chức hợp tác x .............................. 29
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 32
3.1. Khung phân tích .................................................................................. 32
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và Mô hình kinh tế lƣợng ............................ 33
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................... 37
4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế Hợp tác .......................................................... 37

4.2. Thông tin về ngƣời quyết định tham gia Tổ kinh tế Hợp tác ............... 37
4.2.1. Đặc điểm của giới tính tham gia Tổ kinh tế hợp tác ........................ 37
4.2.2. Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 38
4.2.3. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác .................................................................................................................. 38
4.2.4. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác. ....... 39
4.3. Về hoạt động trồng trọt ....................................................................... 39
4.4. Các hình thức góp vốn của Tổ kinh tế hợp tác .................................... 40
4.4.1. Góp vốn tài sản................................................................................. 41
4.4.2. Góp vốn tiền mặt .............................................................................. 41
4.4.3. Góp vốn công lao động .................................................................... 42
4.5. Các hoạt động hỗ trợ từ Tổ kinh tế Hợp tác ........................................ 42
4.5.1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật ................................................................... 42
4.5.2. Hỗ trợ cho vay vốn ........................................................................... 43
4.5.3. Hỗ trợ cho phân bón, thuốc trừ sâu .................................................. 43
4.5.4. Hỗ trợ cho tham quan, học tập ......................................................... 44
4.5.5. Hỗ trợ cho thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ............................................. 44
4.5.6. Hỗ trợ cho thông tin giá cả nông sản ................................................ 45
4.5.7. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ................................................................ 45


4.6. Về hoạt động họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ
trƣởng của hợp tác xã ........................................................................................... 46
4.6.1. Về thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác .......................... 47
4.6.2. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất.................. 47
4.6.3. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất ............ 48
4.6.4. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn ............................ 48
4.6.5. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ .................. 49
4.7. Tác động của tham gia Tổ kinh tế hợp tác .......................................... 53
4.7.1. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................................. 53

4.7.2. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến lợi nhuận ................................. 53
4.7.3. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục, thành
viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận .............................. 54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 57
5.1. Kết luận............................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC II: STA HIỆU QUẢ TỔ HỢP TÁC
PHỤ LỤC III: ĐỒ THỊ


DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh............................. 8
Hình 3.1. Khung ph n tích đề nghị cho nghiên cứu ................................... 32
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình ............................................ 35
Bảng 4.1. Hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác .................................................. 37
Bảng 4.2. Đặc điểm của giới tính hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ............. 37
Bảng 4.3 Nghề chính của chủ hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ................... 38
Bảng 4.4. Những nghề phụ đem lại thu nhập cho hộ khi tham gia Tổ kinh tế
hợp tác .................................................................................................................. 39
Bảng 4.5. Đặc điểm trình độ của chủ hộ khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác .. 39
Bảng 4.6. Hoạt động trồng trọt ................................................................... 40
Bảng 4.7. Góp vốn tài sản. ......................................................................... 41
Bảng 4.8. Góp vốn tiền mặt. ....................................................................... 41
Bảng 4.9. Góp vốn công lao động. ............................................................. 42
Bảng 4.10. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật........................................................... 42
Bảng 4.11. Hỗ trợ cho vay vốn. .................................................................. 43
Bảng 4.12. Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu ................................................. 43
Bảng 4.13. Hỗ trợ cho tham quan học, học tập........................................... 44

Bảng 4.14. Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn thị trƣờng ........................................... 44
Bảng 4.15. Hỗ trợ thông tin giá cả nông sản .............................................. 45
Bảng 4.16. Tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ ........................................................ 45
Bảng 4.17. Họp mặt, số lƣợng thành viên, trình độ học vấn của tổ trƣởng 47
Bảng 4.18. Thành viên tham gia quản lý Tổ kinh tế hợp tác xã: ................ 47
Bảng 4.19. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giảm chi phí sản xuất .......... 48
Bảng 4.20. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp cải tiến kỹ thuật sản xuất: ... 48
Bảng 4.21. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp giá bán tốt hơn .................... 49
Bảng 4.22. Tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp tăng thu nhập cho hộ. ......... 49
Bảng 4.23. Lợi nhuận của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác ......................... 53


Bảng 4.24. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác đến lợi nhuận. ........................................................................ 54
Bảng 4.25. Tác động của diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính, giáo dục,
thành viên hợp tác và Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp tác đến lợi nhuận. .................... 56


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TỔ KINH TẾ HỢP TÁC
1.1. Chính sách phát triển Tổ hợp tác
Phát triển kinh tế hợp tác là một chủ trƣơng xuyên suốt, nhất quán của Đảng
và Nhà nƣớc ta để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Điều đó đ đƣợc khẳng định trong đƣờng lối phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung,
hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp cho phù hợp từng lĩnh vực
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng n ng cao giá trị gia tăng

và phát triển bền vững theo hƣớng chuỗi giá trị gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và x y dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác x là phải
xuất phát từ nhu cầu hợp tác thực sự của ngƣời d n, tôn trọng tính tự nguyện và
đúng theo Luật Hợp tác x .
Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng đ khẳng định “... Phát triển kinh tế
hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội”. Để kịp thời cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng, Quốc hội đ ban hành Luật
hợp tác xã; Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ƣơng, các địa phƣơng đ ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, cụ thể tại Nghị định số 193/2013/NĐCP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số chính sách nhƣ sau:
Một là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Nhà nƣớc hỗ trợ kinh
phí đào tạo chính quy, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ
quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
Hai là, chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhà nƣớc hỗ trợ
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nƣớc; tổ chức
các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thƣơng hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao
dịch thƣơng mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.


2

Ba là, về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ
trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo
kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nhà nƣớc hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp
nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Bốn là, chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất, kinh
doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn đƣợc ƣu đ i về lãi
suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ƣu tiên vay vốn tín
dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp
luật; đƣợc vay ƣu đ i theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Năm là, chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng
lực đƣợc ƣu tiên tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế
- xã hội nhƣ: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các
công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục
vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chƣơng
trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sáu là, chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Sáng lập
viên hợp tác xã đƣợc cung cấp miễn phí thông tin, tƣ vấn, tập huấn về quy định
pháp luật hợp tác xã trƣớc khi thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đƣợc hỗ trợ tƣ vấn xây dựng điều lệ, hƣớng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập,
đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.


3

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh cũng ban hành Quyết định số
12/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hợp tác x trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban
hành Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND về phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nƣớc để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Nhìn chung, các chính sách trên đ góp phần nâng cao trình độ năng lực
quản lý, nâng cao tay nghề và tạo đƣợc nguồn lực mới cho các Tổ hợp tác; khuyến
khích những ngƣời có kinh nghiệm, có thâm niên trong việc tham gia quản lý các
Tổ hợp tác. Chú trọng việc củng cố và phát triển, nhiều Tổ hợp tác bƣớc đầu có
nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, trang thiết bị không
ngừng đƣợc đổi mới. Các Tổ hợp tác hình thành và phát triển rất phong phú, đa
dạng theo nhu cầu liên kết của các thành viên, hoạt động trên cơ sở giúp đỡ và
tƣơng trợ lẫn nhau trong sản xuất; từng bƣớc khắc phục đƣợc một số hạn chế, yếu
kém của các kinh tế hộ đơn lẻ trƣớc đ y nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực,
kinh nghiệm sản xuất... Tổ hợp tác giúp các hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về
đất đai, lao động, vật tƣ và vốn; đ y còn là cơ sở để hình thành và phát triển Hợp tác
xã, huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành
nghề, xây dựng nôn thôn mới, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phƣơng, nhất là khu vực nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Những lợi ích, kỳ vọng của Tổ hợp tác
Việc phát triển các Tổ hợp tác là tiền đề để hình thành kinh tế tập thể có sự
kết nối giữa ngƣời nông dân - doanh nghiệp - thị trƣờng; đồng thời nhất thiết cần
phải đƣợc hỗ trợ, hƣớng dẫn các Tổ hợp tác xây dựng phƣơng án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh trƣớc và sau khi thành lập. Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính
trị (khóa XI) về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; theo đó đ nêu rõ mục tiêu
đó là: đƣa kinh tế tập thể thực sự trở thành thành phần kinh tế quan trọng và cùng


4

với kinh tế nhà nƣớc dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị của địa phƣơng và đóng
góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời đề ra nhiệm vụ “có biện

pháp nhân rộng các mô hình tổ chức kinh tế tập thể điển hình tiên tiến”.
Quán triệt Nghị quyết của Trung ƣơng, ngày 09/9/2014 Tỉnh ủy Trà Vinh
ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về “xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Trà Vinh giai đoạn năm 2015 - 2020”; ngày 31/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND về “xây dựng và phát triển kinh tế tập
thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015, định hướng đến năm 2020”; ngày 25/5/2014
Huyện ủy Trà Cú ban hành “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tổ chức đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể huyện Trà Cú”; đến ngày
23/3/2015, Huyện ủy Trà Cú tiếp tục ban hành Kế hoạch số 146-KH/HU “về xây
dựng và phát triển kinh tế tập thể huyện Trà Cú giai đoạn 2015 - 2020”.
Với những quan điểm, mục tiêu và ý nghĩa của Nghị quyết, chƣơng trình, kế
hoạch nêu trên là nhằm để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, bức xúc trong sản
xuất và cuộc sống của ngƣời dân, thu nhập thiếu ổn định, sản xuất manh mún thiếu
tập trung, chất lƣợng giống chƣa bảo đảm, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp; máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất chƣa đồng bộ; giá thành sản xuất cao, thị trƣờng
thiếu ổn định; có nhiều nguyên nh n, trong đó có 3 nguyên nh n cơ bản:
Một là, nông dân còn sản xuất theo hộ đơn lẻ, thiếu thông tin thị trƣờng sản
phẩm, các dịch vụ đầu vào phục vụ cho sản xuất và đầu ra tiêu thụ sản phẩm; từ đó,
có vị thế rất yếu trên thị trƣờng; trong quan hệ với khách hàng, nông dân phải cạnh
tranh lẫn nhau gay gắt (do làm ăn theo phong trào) với những sản phẩm của mình
đ làm ra.
Hai là, đặc trƣng của hàng nông sản - thủy sản là tƣơi sống phải tiêu thụ
trong thời gian ngắn hoặc phải xử lý, chế biến để kéo dài thời gian bảo quản; do đó
đ i hỏi phải có nguồn vốn lớn và phải đƣợc đầu tƣ công nghệ khoa học kỹ thuật,
trang bị thiết bị tiên tiến, trình độ quản lý... thì đại bộ phận ngƣời nông dân không
tự giải quyết đƣợc.


5


Ba là, do các doanh nghiệp kiểm soát, chi phối hai công đoạn đầu tiên hiện
nay của ngƣời d n nhƣ đ nêu trên. Do đó, giá dịch vụ sản phẩm đầu vào ngƣời
nông dân sử dụng thƣờng cao hơn từ 10% đến 15% so với giá đại lý bán ra; đầu ra
sản phẩm bị ép giá chênh lệch trên 30% khi sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Nói
cách khác là ngƣời làm ra sản phẩm, nhƣng nông d n không đƣợc phân chia lợi
nhuận ở 2 công đoạn đầu và cuối của chuỗi giá trị.
Vì vậy, với vai trò quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực kinh tế, chúng ta không
thể để cho nông dân tự bơi cứu lấy mình, không để tình trạng nhà nông sản xuất tự
phát (theo phong trào, thấy cây gì, con gì có hiệu quả thì làm theo); do đó, chƣa trở
thành sức mạnh tập trung cho từng mũi nhọn tiến công trên thị trƣờng.
Vai trò của kinh tế hợp tác là góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trong tổ chức lại sản xuất, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, tạo sự
ổn định về chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng tƣởng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phƣơng; đặc biệt giải quyết những khó khăn, bức xúc của nông dân trong sản xuất
theo kinh tế hộ. Từ đó, khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác sẽ mang lại những lợi ích,
kỳ vọng cho nông dân nhƣ:
(1) Là tổ chức đại diện của nông dân, thực hiện tốt các dịch vụ đầu vào và
đầu ra đối với nhu cầu hoạt động của kinh tế hộ, mang lại lợi ích cho thành viên.
(2) Giảm sự cạnh tranh giữa các thành viên và nông d n đối với những sản
phẩm, dịch vụ chung thông qua Tổ hợp tác là ngƣời điều phối thống nhất đem lại lợi
ích cho thành viên tốt nhất.
(3) Khi tổ chức lại sản xuất thì thuận lợi cho việc hƣớng dẫn qui trình kỹ
thuật (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), thích hợp nhất để sản xuất đáp
ứng cho doanh nghiệp.
(4) Cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tƣ nông nghiệp cho
thành viên (trách trình trạng mạnh ai nấy mua).
(5) Xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu tập thể sản phẩm; đại diện kinh tế hộ
nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp (hình thành liên kết ngang, liên kết dọc),
tiến tới thực hiện chuỗi giá trị ngành hàng, giúp giảm đƣợc chí phí sản xuất, tăng



6

năng suất, chất lƣợng; đặc biệt là liên kết thị trƣờng tiêu thụ ổn định, đem lại hiệu
quả và lợi ích thiết thực cho kinh tế hộ nông d n trong tƣơng lai.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của Tổ hợp tác đến thu nhập hay lợi
nhuận của nông hộ. Nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế hợp tác nhằm:
- Góp phần xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp để Tổ hợp tác nâng

cao khả năng tham gia chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản ở huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh.
- Giúp cho nông d n thấy đƣợc việc tham gia các Tổ hợp tác sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp theo
chuỗi giá trị khép kín.
- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng và phát triển về số lƣợng các Tổ hợp tác và
các hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả và bền vững; tạo đƣợc liên kết với các
doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông
d n trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
C u hỏi nghiên cứu chính của đề tài là việc tham gia tổ hợp tác có cải thiện
thu nhập nông hộ hay không.
Để trả lời c u hỏi nghiên cứu, luận văn so sánh hiệu quả của hộ tham gia Tổ
kinh tế hợp tác với hộ không tham Tổ kinh tế đơn lẻ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh
Trà Vinh. Việc phát triển kinh tế hợp tác có phải là chủ trƣơng đúng đắn của chính
quyền địa phƣơng?
Hiệu quả kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh phụ thuộc
vào biến động của giá cả thị trƣờng, sự quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này nhƣ thế
nào? Sự cần thiết của việc đa dạng hóa các mô hình kinh tế hợp tác để tránh rủi ro

trong sản xuất?
1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu khảo sát 231 nông hộ (gồm cả các hộ có và không có tham gia
Tổ hợp tác).


7

- Nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp kiểm định và hồi quy
OLS để phân tích.
Kết cấu của Luận văn được trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau:
- Chƣơng 1: Trình bày tổng quan về chính sách phát triển và những lợi ích
của Tổ kinh tế hợp tác.
- Chƣơng 2: Trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết, trong đó trình bày
các nghiên cứu trƣớc về vai trò của hoạt động Tổ hợp tác đối với các khía cạnh
khác nhau của nông hộ.
- Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế
hợp tác.
Chƣơng 4: Trình bày kết quả phân tích, bao gồm thống kê mô tả, kiểm
định và kết quả mô hình hồi quy.
- Chƣơng 5: Từ kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận và kiến nghị.


8

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TỔ KINH TẾ HỢP TÁC

2.1. Thông tin chung về huyện Trà Cú

2.1.1. Vị trí địa lý
Trà Cú là huyện vùng sâu, có diện tích tự nhiên 31.752,8 km2, nằm cặp ven
sông Hậu, tiếp giáp với biển Đông qua cửa Định An, cách trung tâm tỉnh Trà Vinh
34 km hƣớng về Tây Nam; phía Đông giáp với huyện Cầu Ngang, phía Bắc giáp
huyện Tiểu Cần và huyện Châu Thành, phía Nam giáp huyện Duyên Hải, phía Tây
giáp sông Hậu.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

(Nguồn: />
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của huyện Trà Cú mang đặc trƣng vùng đồng bằng ven biển, với
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên có tiềm năng phát triển nông nghiệp - thủy sản và
kinh tế biển. Địa hình của huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với
bờ biển, có cao trình cao trên 2m, cao trình bình quân phổ biến từ 0,4m đến 0,8m so


9

với mặt nƣớc biển, cao trình tháp phân bố rãi rác ở các x Đại An, Đôn Ch u, Ng i
Xuyên, Ngọc Biên. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển (có hai
mùa mƣa nắng rõ rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhiệt độ
trung bình từ 24,9 - 28,5 oC; tổng lƣợng mƣa bình qu n trong năm đo đƣợc khoảng
1.900 mm.
Sông Hậu qua huyện Trà Cú là một trong hai nhánh chính của đoạn cuối
sông Hậu phân cách bởi huyện Cù Lao Dung (tỉnh Sóc Trăng); nhánh qua huyện có
mặt rộng từ 1,5 km đến 2,5 km, sâu trên 10 m. Các sông rạch chính: Rạch Trà Cú Vàm Buôn dài khoảng 18 km, bắt nguồn từ sông Hậu nối thông với Rạch Trà Mềm
qua cống Tập Sơn; Rạch Tổng Long dài khoảng 17 km bắt nguồn từ sông Hậu
thông với kênh 3/2. Ngoài ra còn nhiều kênh rạch khác nhƣ: Kênh 3/2, kênh An
Quảng Hữu, kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray, rạch Bắc Trang...
Chế độ thủy triều: chịu ảnh hƣởng chế độ bán nhật triều biển Đông, trong

ngày nƣớc lên xuống hai lần, mỗi tháng có hai lần triều cƣờng sau ngày mồng 01 và
ngày 15 âm lịch (từ 2 - 3 ngày), biên độ triều hằng ngày rất lớn, nhất là khu vực gần
cửa sông. Vùng đất phía Tây Quốc lộ 53 của huyện bị xâm nhập mặn vào mùa khô,
chủ yếu từ sông Hậu nhƣ rạch Trà Cú, Tổng Long, Vàm Ray.
Với địa hình cặp sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa biển
Định An, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt thủy hải sản và giao thông
đƣờng thủy.
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Trà Cú có diện tích đất tự nhiên 40.035,69 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 28.906,58 ha, chiếm 72,20%; đất phi nông nghiệp 5.708,85 ha, chiếm
14,26%; đất nuôi trồng thủy sản 2.355,12 ha, chiếm 5,88%; sông rạch 3.043,24 ha,
chiếm 7,06%; đất chƣa sử dụng 21,9 ha, chiếm 0,05%.
Tài nguyên khoáng sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng
bằng Nam Bộ, huyện Trà Cú có mỏ đất sét ở x Phƣớc Hƣng với trữ lƣợng tƣơng
đối lớn, ngƣời dân ở nơi đ y đ khai thác để làm gạch xây nhà, nhƣng gạch thƣờng
bị vênh và trọng lƣợng viên gạch nặng. Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt


10

so với yêu cầu, nhƣng lƣợng cát ít, trong sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ bị
vênh khi nung.
Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nƣớc mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú - Vàm Buôn, rạch Tổng
Long… phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế
Là một trong những huyện nghèo của cả nƣớc, Trà Cú đƣợc Chính phủ quan
tâm triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ có mục tiêu từ ng n sách Trung ƣơng
nhƣ: Quyết định 615/QĐ-TTg, Chƣơng trình 135/CTr-TTg, Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng huyện điểm văn hóa d n tộc... nên hầu

hết các ngành kinh tế của huyện đều có sự phát triển tƣơng đối ổn định, vốn và cơ
sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng cả chiều rộng, lẫn chiều
s u, đời sống ngƣời d n đƣợc cải thiện đáng kể (thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng
từ 12,3 triệu đồng năm 2012 lên 26 triệu đồng vào năm 2016). Giá trị sản xuất giai
đoạn 2012 - 2016 tăng bình qu n 15,19%/năm và giá trị sản phẩm nội địa (GDP) đạt
4.518,48 tỷ đồng vào năm 2016. Trong đó lĩnh vực nông - thủy sản tăng 9,63%;
công nghiệp - xây dựng tăng 20,17% và dịch vụ tăng 15,19%.
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2012 - 2016
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

2012

2013

2014

2015

Tổng giá trị sản xuất

2.450,51

2.674,74

3.321,13

3.844,32

4.518,48


Khu vực I

1.086,6

1.157,79

1.280,39

1.323,05

1.456,81

Khu vực II

842,9

977,5

1.272

1.598,79

1.924,96

Khu vực III

521,01

539,45


768,74

922,49

1.137,71

Diễn giải

2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2016 của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Trà Cú)


11

Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 - 2016, kinh tế của huyện Trà Cú phát triển
khá toàn diện, thu nhập bình qu n đầu ngƣời tăng hàng năm; từ đó đ tác động tích
cực đến đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân, góp phần ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện.
2.1.5. Đặc điểm xã hội, dân tộc, tôn giáo
- Về dân số: Theo số liệu thống kê dân số của Chi cục Thống kê huyện Trà
Cú (năm 2015), Trà Cú có 153.199 ngƣời, trong đó d n tộc Khmer 95.368 ngƣời; là
một trong những địa phƣơng có tốc độ tăng d n số nhanh, tỷ lệ tăng dân số bình
qu n 1,21%/năm, mật độ dân số 497 ngƣời/km2, tỷ lệ này có xu hƣớng tăng thêm
trong những năm tiếp theo.
- Về nguồn nhân lực: Trà Cú có nguồn nhân lực dồi dào, ngƣời dân Trà Cú
có đức tính cần cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có khả năng tiếp cận
nhanh với môi trƣờng làm việc mới, đó là điều kiện thuận lợi để hình thành đội ngũ

nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong
giai đoạn mới.
- Ngoài ra, Trà Cú còn là một trong những huyện có đông đồng bào dân tộc,
tôn giáo sinh sống, với phong tục, tập quán khác nhau; từ đó đ tạo nên cảnh quang
của Trà Cú trở nên đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn, đặc sắc hơn với những đình, chùa và
lễ hội đặc trƣng của đồng bào dân tộc Kinh, Khmer, Hoa tạo điều kiện tốt cho phát
triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
2.1.6. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế hợp tác huyện Trà Cú
Với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên huyện Trà Cú rất chú
trọng đến công tác x y dựng và phát triển Tổ hợp tác nông nghiệp, hƣớng đến mục
tiêu phát huy sức mạnh tập thể để x y dựng một nền nông nghiệp tiên tiến theo
hƣớng hiện đại. Theo đó, tại các địa phƣơng trong huyện chỉ trong v ng vài năm đ
vận động hộ nông d n tham gia thành lập đƣợc 366 Tổ hợp tác với 8.788 thành viên
(tính đến cuối năm 2016), với nhiều ngành nghề nhƣ: Tổ hợp tác trồng lúa, mía,
màu, đan đát, các sản phẩm từ tre, dệt chiếu…; đặc biệt hiện huyện Trà Cú đang
phát triển mô hình cánh đồng mẫu lúa, mía lớn và các làng nghề truyền thống, góp


12

phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và n ng cao đời
sống cho các hộ nông dân, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Để phát triển Tổ kinh tế hợp tác theo chủ trƣơng của Trung ƣơng, Tỉnh ủy,
Ủy ban nh n d n tỉnh, Trà Cú đ đề ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
n ng cao năng lực cho kinh tế tập thể nhƣ: đẩy mạnh việc triển khai các chính sách
ƣu đ i đối với kinh tế tập thể về thuế, tín dụng, đất đai; tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho Tổ hợp tác đƣợc tiếp cận và tham gia vào các dự án phát triển kinh tế - x hội,
các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về x y dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm. Trong thời gian qua, Trà Cú đặc biệt quan t m công tác phát triển

Tổ kinh tế hợp tác gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản với qui mô là trang trại,
cánh đồng lớn, cơ sở chế biến lớn; thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp
tác, đẩy mạnh tuyên truyền về kinh tế hợp tác kiểu mới, tổ chức các hoạt động phát
triển kinh tế hợp tác trong xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ tập huấn bồi dƣỡng cho
cán bộ quản lý hợp tác x , tăng cƣờng công tác bảo vệ quyền và lợi ích của các Tổ
kinh tế hợp tác.
Nhìn chung, qua thời gian hoạt động, các Tổ kinh tế hợp tác ở huyện Trà Cú
đ tạo đƣợc bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy nhanh chƣơng trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn mới hiệu quả, bền
vững. Việc tổ chức sắp xếp lại các Tổ kinh tế hợp tác trong thời gian qua nhằm tạo
sự liên kết chặt chẽ giữa ngƣời sản xuất, doanh nghiệp và thị trƣờng, tạo sự liên kết
vùng để giải quyết cho tiêu thụ sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả phát triển loại
hình kinh tế tập thể theo hƣớng đổi mới, nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên việc phát
triển Kinh tế hợp tác của Trà Cú thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức
do thiếu nguồn nhân lực có đủ trình độ, chuyên môn để giúp cho loại hình kinh tế
tập thể hoạt động đúng Luật, thiếu sự hỗ trợ, đầu tƣ kịp thời của Nhà nƣớc về vốn,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, chƣa x y dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm đặc
trƣng, thu nhập của các Tổ hợp tác còn thấp nên chƣa có những đột phá trong phát
triển kinh tế tập thể, nhiều ngƣời dân còn giữ quan niệm cũ về kinh tế hợp tác…


13

chính là những rào cản cho sự phát triển kinh tế hợp tác ở Trà Cú trong thời gian
qua. Đ y chính là những việc cần khắc phục để kinh tế hợp tác của Trà Cú phát
triển mạnh về số lƣợng, loại hình, có sự liên kết chặt chẽ để xây dựng thƣơng hiệu,
và mở rộng các loại hình hợp tác hoạt động hiệu quả trong thời gian tới, góp phần
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
2.2. Khái niệm Tổ hợp tác
Báo cáo tổng kết năm 2016 và kế hoạch năm 2017 của Cục Kinh tế hợp tác

và Phát triển Nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện nay, cả
nƣớc có trên 65.000 Tổ hợp tác (năm 2016) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Các tổ viên chủ yếu hợp tác theo từng hoạt động cụ thể nhƣ: chuyển giao kỹ thuật,
áp dụng giống mới, dịch vụ thủy lợi….; rất ít Tổ hợp tác có các hoạt động kinh
doanh, nhất là sản xuất theo chuỗi. Lợi ích kinh tế của các Tổ hợp tác chủ yếu phục
vụ các thành viên, ít có tích lũy của Tổ hợp tác. Nó phản ánh thực tiễn nhu cầu hợp
tác, liên kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngƣời dân và
đƣợc chính quyền, ngƣời d n đánh giá là một trong những mô hình liên kết cộng
động mang lại hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Kinh tế hợp tác lúc đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát, không chỉ ở nông
thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà còn
trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác.
Theo Điều 111 Bộ Luật dân sự (năm 2005), quy định về Tổ hợp tác nhƣ sau:
“Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”.
Theo đó, Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nh n theo quy định
của pháp luật thì có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại cơ quan Nhà
Nƣớc có thẩm quyền. Theo quy định trên thì Tổ hợp tác là một chủ thể trong pháp
luật dân sự, khi Tổ hợp tác có đủ các điều kiện trở thành pháp nh n đƣợc quy định
tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005, cụ thể nhƣ:


14

- Đƣợc thành lập hợp pháp.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó.

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
Do đó, Tổ hợp tác có thể đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nh n tại các cơ
quan có thẩm quyền, có thể đăng ký thành hợp tác xã hoặc một trong các loại hình
doanh ngiệp đƣợc quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005.
2.3. Những lợi ích của Tổ hợp tác
Kết quả sản xuất ở một số địa phƣơng trong thời gian qua, thực tế cho thấy
quá trình hình thành và phát triển mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất nông, l m, ngƣ
nghiệp thực sự là điểm tựa tin cậy cho ngƣời nông dân do nó đ mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội. Đ y là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, là cơ sở để hình
thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp - hợp tác xã (hợp tác
xã cổ phần), các hiệp hội trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời Tổ hợp tác là vệ
tinh quan trọng làm cho sức sống hợp tác xã kiểu mới càng lớn mạnh.
Kinh tế hợp tác đ và đang từng bƣớc đầu tƣ, tích lũy, x y dựng để hình
thành những vùng sản xuất quy mô lớn, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời nông
dân. Mô hình kinh tế hợp tác có khả năng dẫn dắt, hỗ trợ và đảm nhiệm những công
việc mà ngƣời nông dân làm ăn không hiệu quả, có vai trò bảo vệ quyền lợi cho các
thành viên trong các mô hình kinh tế hợp tác. Việc phát triển Tổ hợp tác là tiền đề
để hình thành kinh tế tập thể có sự liên kết giữa nông dân - doanh nghiệp - thị
trƣờng nhƣ hiện nay; do đó, để thúc đẩy Tổ hợp tác phát triển mạnh mẽ và bền
vững, tất yếu chúng ta cần nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ Tổ hợp tác, phát huy vai
trò của các tổ chức hội, đoàn thể, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hỗ trợ
phát triển trong và ngoài nƣớc trong việc hỗ trợ Tổ hợp tác phát triển.
Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết cần tiếp tục xây dựng thiết chế phù hợp cho
các Tổ hợp tác, xây dựng các chính sách mới, phù hợp trong phát triển kinh tế hợp
tác. N ng cao năng lực quản lý quản lý nhà nƣớc về phát triển kinh tế hợp tác, tiếp


15

tục có những sáng kiến, mô hình mới, thích hợp với thế mạnh của từng vùng, địa

phƣơng; cần có phƣơng án hỗ trợ các hộ nông dân là thành viên của Tổ hợp tác để
đạt đƣợc hiệu quả sản xuất tốt nhất.
Tổ hợp tác là nơi để các thành viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với nhau
trong sản xuất; xây dựng đƣợc tình đoàn kết và sự gần gủi trong mối quan hệ xóm
giềng; giúp các thành viên đƣợc tiếp cận và n ng cao trình độ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập. Mặt khác, Tổ hợp tác đ
bƣớc đầu đ khắc phục đƣợc những mặt hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ đơn lẻ
nhƣ: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất; qua đó, giúp các
hộ tổ viên sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao động, vật tƣ, vốn, tạo tiền đề
quan trọng để phát triển thành Hợp tác xã.
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về lợi ích của Tổ hợp tác
2.4.1. Tác động đến sinh kế của ngƣời nông dân
Các hợp tác nông nghiệp đƣợc kỳ vọng sẽ hỗ trợ những hộ nông d n có quy
mô nhỏ có thể dễ dàng tham gia vào thị trƣờng, góp phần cải thiện sản lƣợng và
năng suất, và kết quả là làm tăng thu nhập và phúc lợi của những ngƣời nông d n
(Kumar và cộng sự, 2013). Một số các nghiên cứu đ chỉ ra rằng, việc tích hợp với
các hợp tác x sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời nông d n và nó nhƣ một chất xúc
tác để tạo chuỗi liên kết giữa các hộ nông d n quy mô nhỏ với thị trƣờng trong
nƣớc, cũng nhƣ thị trƣờng thế giới (Cunningham, 2009; Birthal và cộng sự, 2009;
Candler và Kumar, 1998). Sự tham gia của ngƣời nông d n vào các hợp tác x làm
tăng sản lƣợng và năng suất nông nghiệp, đồng thời làm giảm chi phí trên mỗi đơn
vị sản phẩm tạo ra (Birthal và cộng sự, 2009; Mergos và Slade, 1987; Candler và
Kumar, 1998; Shukla và Brahmankar, 1999; Singh và Das, 1994; và Singh và
Pundir, 2000).
Điển hình nhƣ trong nghiên cứu của Getnet và Anullo (2012), kết quả phân
tích tác động của các hợp tác xã nông nghiệp đến sinh kế (tổng thu nhập, tổng chi
tiêu, sự tích lũy tài sản và tiết kiệm của hộ gia đình) của ngƣời dân ở khu vực nông
thôn ở Ethiopia cho thấy việc tham gia vào các hợp tác xă nông nghiệp có tác động



16

tích cực đến sinh kế của ngƣời dân. Các hợp tác xã trong khu vực nghiên cứu bán
các đầu vào nông nghiệp (phân bón và hạt giống cải tiến) cho thành viên của họ với
mức giá thấp hơn so với mức giá bán ra trên thị trƣờng, đồng thời các hợp tác xã
này cũng thu mua nông sản từ các xã viên với mức giá cao hơn so với giá của
những ngƣời thu mua nông sản khác. Các hợp tác x có tác động dƣơng đến thu
nhập và tiết kiệm của các thành viên. Tuy nhiên, tác động của các hợp tác xã này
đến việc tích lũy tài sản sản xuất là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả
nghiên cứu của Ma và Abdulai (2016) ph n tích tác động của các thành viên hợp tác
x đến các chỉ số hoạt động nông nghiệp nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận ròng và thu nhập
hộ gia đình của 481 ngƣời nông d n trồng táo ở ba tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây và
Sơn Đông của Trung Quốc cũng chỉ ra rằng, so với các hộ nông d n hoạt động độc
lập, trở thành thành viên của các hợp tác x làm tăng khoảng 5,36% sản lƣợng táo,
lợi nhuận r ng tăng khoảng 6,06% và thu nhập của các hộ gia đình cũng tăng lên
4,66%. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Bernard và
Spielman (2009); Djanibekov và cộng sự (2015); Ito và cộng sự (2012); Tolno và
cộng sự (2015); và Verhofstadt và Maertens (2014a). Nhƣ vậy, các hợp tác xã giúp
cải thiện các chỉ số hoạt động nông nghiệp của các x viên nhƣ sản lƣợng, lợi nhuận
ròng và thu nhập hộ gia đình.
Tuy nhiên, khi ph n tích tác động có x t đến yếu tố quy mô của nông trại, kết
quả có thể sẽ có những khác biệt đáng kể. Ito và cộng sự (2012) kết luận rằng, hệ
thống hợp tác xã nông nghiệp là một kênh hoạt động quan trọng giúp ngƣời nông
dân cải thiện tình trạng kinh tế của họ. Trở thành thành viên của các hợp tác x có
tác động tích cực đến thu nhập của những ngƣời nông d n trồng dƣa hấu ở Trung
Quốc, nhƣng hiệu quả điều trị của các hợp tác xã nông nghiệp là không đồng đều,
lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hợp tác x chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê
đối với các nông trại có quy mô nhỏ. Và theo Ma và Abdulai (2016), những nông
trại có quy mô nhỏ thì vai tr của các hợp tác x đến sản lƣợng, lợi nhuận ròng và
thu nhập hộ gia đình càng cao, từ đ y, Ma và Abdulai (2016) đi đến kết luận cho

rằng các hợp tác xã có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập của


17

các hộ nông d n có quy mô nhỏ, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực
nông thôn Trung Quốc. Ngƣợc lại, kết quả nghiên cứu của Verhofstadt và Maertens
(2014a) cho thấy, mặc dù trở thành thành viên của các tổ chức hợp tác x làm tăng
đáng kể thu nhập của ngƣời nông d n ở Rwanda (khoảng từ 40 đến 45%), nhƣng
ảnh hƣởng này là lớn nhất đối với những nông trại có quy mô lớn và nằm ở khu vực
vùng s u vùng xa, quy mô nông trại càng nhỏ thì tác động của các hợp tác xã là
không đáng kể.
Loại hình hợp tác x cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
đến sinh kế của các thành viên trong tổ chức. Thông qua các chỉ số đo lƣờng sinh kế
của ngƣời nông d n nhƣ thu nhập của nông trại (thu nhập hàng năm của nông trại
bằng tổng giá trị sản xuất c y trồng và vật nuôi (bao gồm những sản phẩm không
mang đi trao đổi, đƣợc ƣớc tính theo giá thị trƣờng) trừ chi phí sản xuất (chi phí
mua các đầu vào, thuê mƣớn nh n công và tiền thuê đất)); thu nhập của nông trại
trên mỗi ngƣời lao động làm nông nghiệp; và tổng doanh thu từ sản xuất nông
nghiệp, Verhofstadt và Maertens (2014b) ph n tích tác động của loại hình hợp tác
x đến sinh kế của những hộ nông dân trồng ngô và trồng rau ở Rwanda. Hợp tác xã
trồng ngô là hợp tác x đại diện cho nhóm “hợp tác xã tiếp thị và đất đai”. Trong
hợp tác xã trồng ngô, thành viên sẽ đƣợc ph n công canh tác độc lập trên một mảnh
đất do hợp tác xã bàn giao; hoạt động gieo trồng và thu hoạch sẽ diễn ra đồng bộ,
việc buôn bán và tiếp thị hàng hóa sẽ do hợp tác xã phụ trách và các thành viên sẽ
nhận đƣợc phần tiền cho mỗi kg ngô họ thu hoạch hoặc đƣợc chia đều giữa các
thành viên trong hợp tác xã. Sau mùa ngô, các thành viên có thể tự do canh tác trên
phần đất đƣợc phân công. Họ thƣờng trồng rau trong mùa này và các khoản thu
đƣợc từ việc bán các loại rau sẽ thuộc về ngƣời nông dân. Hợp tác xã trồng rau là
đại diện cho hai hình thức “hợp tác xã sản xuất và đất đai” và “hợp tác x đất đai”.

Đối với “hợp tác xã sản xuất và đất đai”, các thành viên trong hợp tác xã cùng canh
tác và tham gia sản xuất trên đất chung của hợp tác xã, doanh thu sẽ đƣợc chia lại
cho các thành viên. Đối với “hợp tác x đất đai”, các thành viên đƣợc phân công
trên phần đất đƣợc giao và họ đƣợc hƣởng lợi từ những gì họ thu hoạch đƣợc,


×