TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Mục Đích Và Nhiệm Vụ Đợt Thực Tập
I.1 Mục đích đợt thực tập
Là một kĩ sư xây dựng tương lai cần phải nắm vừng những yếu tố về kĩ thuật
thi công và kinh tế. Để có được điều này thì chúng ta phải biết những công đoạn để
làm nên một công trình hoàn chỉnh là như thế nào? Làm thế nào để quản lý tốt một
công trình xây dựng. Đó là nhiệm vụ của “Thực tập cán bộ kỹ thuật”.
“Học đi đôi với hành, lý thuyết phải kết hợp với thực tiễn” là một phương châm
giáo dục bắt buộc nhằm cho mỗi sinh viên chúng ta đi từ lý thuyết áp dụng vào thực
tế công việc. Chỉ qua thực tiễn chúng ta mới hiểu được một cách sâu sắc về lý
thuyết. Nếu không qua thực tế thì với những kiến thức đã học trong lý thuyết nhà
trường chúng ta không thể xử lý một cách linh hoạt trong thi công sau này. Qua đợt
thực tập công nhân lần này đã giúp em hiểu được phần nào công việc của người
công nhân, giúp em có được cơ hội đầu tiên tiếp xúc với thực tế công việc trong
ngành như: công tác đóng cốppha, bê tông, cốt thép và vấn đề an toàn lao động
trong ngành. Từ đó tích luỹ cho bản thân những kiến thức nhất định cho công việc
thực tế sau này của mình.
Mặc dù thời gian thực tập chỉ có hai tuần không phải là nhiều nhưng cũng đủ
cho em hiểu được ít nhiều công việc xây dựng, cảm thấy yêu nghề mà mình đã lựa
chọn, thấy được những khó khăn mà mình có thể gặp phải sau này.
Đợt thực tập giúp em củng cố kiến thức chuyên ngành đã được học tập thông
tại trường lớp thông qua việc tiếp cận, tìm hiểu thực tiễn của ngành và chuyên
ngành đào tạo ở một công trình xây dựng;
Giúp vận dụng tổng hợp các kiến thức chuyên ngành để phân tích và bước
đầu xử lý các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành của ngành XDDD&CN; Phát hiện
vấn đề nghiên cứu tại cơ sở thực tập.
Mặt khác cũng là dịp để sinh viên thu thập lại số liệu, tài liệu chuẩn bị cho
quá trình làm đồ án tốt nghiệp được tốt hơn, giúp cho sinh viên không quá bỡ ngỡ
với các công việc thực tế sau khi ra trường.
I.2 Nhiệm vụ thực tập
Sinh viên chọn một đơn vị thiết kế, quản lý dự án hay xây lắp làm địa điểm
thực tập tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường (sinh viên có thể tổ chức
theo nhóm từ 3 đến 5 người cùng tham gia thực tập) hoặc liên hệ bộ môn giúp đỡ
chọn địa điểm thực tập;
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập: 2 tuần.
Trong quá trình thực tập, sinh viên cần thực hiện theo tiến độ sau:
-
Kết thúc tuần đầu tiên, sinh viên phải nộp cho giáo viên hướng dẫn các hướng
đề tài nghiên cứu của mình hoặc của nhóm.
Trong tuần thứ nhất: Sinh viên nộp cho giáo viên hướng dẫn báo cáo sơ bộ về
quá trình thực tập, những nội dung đã làm được và chưa làm được.
Trong tuần thứ hai: Sinh viên hoàn tất và nộp báo cáo thực tâp cho giáo viên
hướng dẫn. Quy cách một bản báo cáo thực tập từ 30-50 trang đánh máy có
nhận xét của đơn vị thực tập và của giáo viên hướng dẫn.
Bảo vệ thực tập
II. Giới Thiệu Chung Về Công ty Thực Tập
Giới thiệu về đơn vị thực tập.
Tên công ty thực tập: Công Ty Cổ Phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ
tầng khu công nghiệp Phúc Hà. (đơn vị tư vấn giám sát)
Địa chỉ trụ sở: Tầng 8, toàn Sudico, Khu đô thị Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội.
Ðiện thoại: +84 (4) 3556 3077
Fax : +84 (4) 3556 7718
Năm thành lập chính thức: 2006
Hình 1. Logo của Công Ty CP đầu tư KD và PT hạ tầng KCN Phúc Hà.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
“Hợp tác – Chia sẻ cơ hội – Phát triển bền vững” là tôn chỉ cho sự phát triển
thịnh vượng của Phúc Hà Group và cũng là thông điệp Công ty muốn gửi tới các
đối tác, khách hàng.
Thành lập nă m 2006 với định hướng phát triển đa ngành nghề , song Phúc Hà
Group tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: Đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, kinh doanh bất động sản, xâ y dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
hạ tầng kĩ thuật khu đô thị, cụm công nghiệp và nhiều dịch vụ khác. Phúc Hà Group
ngày càng phát triển và hoàn thiện mình là nhờ có đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trẻ trung, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám là m, có trình độ chuyên môn và
quản lý cao; lực lượng cán bộ , công nhân có nghiệp vụ và tay nghề vững vàng; đặc
biệt sát cánh cùng Công ty là những cổ đông giàu kinh nghiệm đang hoạt động tại
các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bất động sản, dịch vụ thương
mại như: SUDICO, VSSC, Thăng Long JSCl... Tất cả tạo thành một sức mạnh tổng
hợp, đưa con tầu PHÚC HÀ vươn ra biển lớn. Khát vọng đổi mới, để tự hoàn thiện
mình, phấn đấu trở thành Tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền tảng đầu tư, kinh
doanh bất động sản và hạ tầng khu công nghiệp. Những công trình, dự án của Phúc
Hà Group luôn đúng tiến độ , chất lượng, có tính thẩm mỹ cao, kết hợp hài hoà giữa
kiến trúc truyền thống Việt Nam và kiến trúc thế giới đương đại, thân thiện với môi
trường là những gì khách hàng nhận xét khi hợp tác với Phúc Hà. Qua từng công
trình, dự án, Công ty đã dần khẳng định tầm nhìn chiến lược, vị thế, thương hiệu
cùng một môi trường văn hoá mang đậm bản sắc PHÚC HÀ.
Là một sinh viên thực tế ở Công Ty Cổ Phần đầu tư kinh doanh và phát triển
hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà, qua quá trình khảo sát và tham khảo, em đã
hiểu rõ hơn về công tác quản lý, tổ chức hoạt động xây dựng của công ty. Nhờ sự
giúp đỡ của thầy phụ trách nhóm, cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, em
đã hoàn thành báo cáo thực tế của mình.
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân lực.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận được chuyên môn
hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
nhất định được bố trí theo các cấp – khâu khác nhau để tiến hành các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. Việc xác định cơ cấu tổ chức nhằm mục
đích là tập trung vào công việc, chỉ ra công việc nào cần tiến hành theo một mức độ
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
chuyên môn hóa nhất định, phân định các chức danh, quyền hạn, từ đó biết được
các quy tắc, thủ tục để tiến hành các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu.
Hội đồng quản trị: gồm Chủ tịch và 4 thành viên.
Ban Tổng giám đốc: gồm Tổng giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc.
Các phòng, ban chức năng chuyên môn, nghiệp vụ: gồm 5 phòng, 1 Chi
nhánh, các Công ty con, Công ty TNHH 1 Thành viên, Ban quản lý và Ban điều
hành dự án.
NGUỒN NHÂN LỰC
Với số lượng CBCNV của Phúc Hà Group hơn 100 người, tuổi đời bình quân
là 32. Thành viên HĐQT cũng là thành viên HĐQT những công ty lớn, giàu kinh
nghiệm, đã từng tham gia đầu tư, xây dựng nhiều dự án đô thị và khu công nghiệp.
Ban Tổng giám đốc là những người có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành
công việc.
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN
Là những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, đủ khả năng
thực hiện những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Phúc Hà đã tập hợp được một đội
ngũ lao động có chất lượng cao, được đào tạo và thường xuyên được bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, được nhà đầu tư, đối tác, khách hàng đáng giá
cao.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
2. Hình thức kinh doanh của công ty.
Phúc Hà Group hoạt động mạnh và chủ yếu trên nhiều lĩnh vực trong ngành xây
dựng và đầu tư tài chính
- Đầu tư, kinh doanh hạ tầng KCN và khu đô thị;
- Kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản;
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu và cụm công nghiệp, khu đô thị;
- Tư vấn, xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi công nghiệp;
- Đầu tư tài chính...
III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI KỸ SƯ
Người kỹ sư có các chức năng, nhiệm vụ như: phân tích, thiết kế, kiểm tra thử
nghiệm, phát triển, bán hàng, nghiên cứu, quản lý, tư vấn, dạy học.
1 Chức năng của người kỹ sư trong hệ thống lao động kỹ thuật:
Người kỹ sư giữ một vai trò quan trọng trong lao động kỹ thuật, là người đóng
góp trí tuệ, sự sáng tạo và là người chủ chốt quyết định mọi thành công trong các
lĩnh vực của nền kinh tế đất nước.
Người kỹ sư có thể đứng ở các vị trí, đảm nhiệm thực hiện công tác theo
chuyên ngành được đào tạo, có thể giữ vai trò kỹ sư trưởng (chỉ huy một nhóm
người).
Người kỹ sư có thể đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo từ tổ trưởng, kỹ thuật
trưởng, trưởng phòng kế hoạch, hoặc phó giám đốc, giám đốc xí nghiệp.
Chức năng phân tích: người thiết kế chủ yếu làm việc với các vấn đề mô hình
hóa. Sử dụng các nguyên tắc toán học, vật lý, khoa học kỹ thuật, khai thác các phần
mềm ứng dụng khoa học kỹ thuật, người kỹ sư phân tích có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn khởi đầu của các đề án thiết kế, cung cấp các thông tin và trả
lời các câu hỏi bằng các thông tin không đòi hỏi chi phí cao. Do vậy mỗi kỹ sư phải
biết tìm hiểu và phân tích một bất cứ vấn đề nào, nó giúp người kỹ sư có khả năng
giải quyết một vấn đề có hiệu quả và triệt để hơn, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Chức năng thiết kế: Người kỹ sư có trách nhiệm chuyển đổi những khái niệm,
thông tin ở bước phân tích sang kế hoạch, dự án chi tiết, các thông số quyết định sự
phát triển và chế tạo sản phẩm. Đặc biệt, lưu ý rằng, khi có nhiều phương án khả
thi, người ký sư thiết kế cần quan tâm đến các yếu tố như giá thành sản phẩm, tính
sẵn có của vật liệu, tính dễ chế tạo và các yêu cầu công tác…để có lựa chọn phù
hợp. Khả năng sang tạo đi đôi với tư duy phân tích, quan tâm các đặc tính chi tiết…
là điều quan trọng của người kỹ sư thiết kế. Vì vậy, kỹ sư muốn thực thi một
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
phương án thì phải tự biết đặt ra các phương án, ý kiến, dự định về đề tài để có thể
thực hiện một cách tốt nhất.
3. Nhiệm vụ của người kỹ sư:
Người kỹ sư là công dân gương mẫu:
-
Phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người công dân.
Có tinh thần dân tộc cao.
Luôn có tinh thần tự lực cao và “ đừng hỏi Tổ Quốc đã làm gì cho ta mà
-
phải hỏi ta đã làm gì cho Tổ Quốc”.
Luôn nêu cao tinh thần vì nghĩa lớn, đoàn kết và hợp tác.
Làm việc với tinh thần tự giác.
Năng Lực Của Người Kỹ Sư:
-
Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng thực tiến là yếu tố
hàng đầu cần có của một kỹ sư.
Sự cần mẫn và tính kỷ luật trong công việc.
Khả năng dự đoán và tính sáng tạo trong lao động kỹ thuật.
Cần có thể lực và tinh thần tốt.
Có khả năng giao tiếp tốt.
Kiến thức tâm lý xã hội và khả năng tổ chức tập hợp quần chúng.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
I
Giới thiệu chung về công trình
1 Tổng quan về công trình
Dự án chung cư Thăng Long Victory nằm trong khu đô thị Nam An Khánh.
Ngay góc ngã tư góc giao cắt giữa đại lộ Thăng Long và cầu vượt Lại Yên – Nam
An Khánh nối liền với khu đô thị Bắc An Khánh và Nam An Khánh.
Tên dự án: Thăng Long Victory
Địa chỉ: Lô đất HH1 – Khu đô thị mới Nam An Khánh
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư KD & PT Hạ tầng KCN Phúc Hà
Đơn vị thi công: Sông Đà 207
Ngày khởi công: Tháng 12/2013
Ngày hoàn thành: Tháng 7/2015
Hiện trạng: Đã xong móng “cập nhật 28/4/2014″
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Diện tích đất: 5.447m2
Mật độ xây dựng: 49,1%
Số tầng: 25
Diện tích sàn: 32000m2
Các loại diện tích: 59,8m2; 69,8m2; 87,8m2
Hình 2: Bản vẽ tổng thể phối cảnh công trình
Tiến độ đóng tiền Thăng Long Victory
+ Đợt 1: Đóng 10% khi kí hợp đồng
+ Đợt 2: Đóng 10% khi đổ mái tầng 1
+ Đợt 3: Đóng 10% khi đổ mái tầng 6
+ Đợt 4: Đóng 15% khi đổ mái tầng 12
+ Đợt 5: Đóng 15% khi đổ mái tầng 19
+ Đợt 6: Đóng 15% khi đổ mái tầng 25
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
+ Đợt 7: Đóng 15% khi hoàn thành kiến trúc mặt ngoài
+ Đợt 8: Đóng 10% khi hoàn thiện xong công trình và thông báo nhận bàn giao
nhà.
+ Đợt 9: Đóng 2% phí bảo trì khi nhận bàn giao nhà.
Dự án Thăng Long Victory tọa lạc trên khu đất có diện tích 3.2ha thuốc khu đất
33ha có chức năng hỗn hợp chung cư cao tầng và văn phòng, thương mại dịch vụ
của khu đô thị mới Nam An Khánh.
Dự án bao gồm tổ hợp 5 tòa chung cư cao tầng từ T1- T5 được chia thành 5 giai
đoạn. Mỗi giai đoạn tương ứng với 1 tòa. Giai đoạn 1 xây dựng chung cư cao tầng
T1 cao 25 tầng trên khu đất rộng 5.447m2.
Dự án nằm trong vùng quy hoạch phát triển tương lai của thành phố. Xung
quanh dự án là hàng loạt các dự án lớn đã và đang triển khai như Khu đô thị Bắc
Nam Khánh, Khu đô thị Geleximco hay dự án Làng đại học quốc gia, dự án khu
công nghệ cao Láng – Hòa Lạc.
4. Giải pháp kiến trúc
Công trình bao gồm 2 phần:
Tầng hầm (1 tầng): được thiết kế để ô tô và xe máy, có diện tích 3770m2 hiện
đã kết thúc thi công cọc khoan nhồi
Phần thân nhà : Có chiều cao 25 tầng , diện tích 1 tầng điển hình 2100m2.
Chiều cao nhà 87,6m. Chiều cao các tầng điển hình là 3,3m, chiều cao tầng kỹ thuật
là 5,1m.
5. Giải pháp kết cấu: kết cấu khung – vách chịu lực
Với kỹ thuật xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép, tường bao không còn là
phần chịu lực chính của công trình. Toàn bộ tải trọng của mái và sàn nhà được
truyền vào hệ thống dầm, cột vách chuyển xuống móng. Khi đó, tường chỉ còn công
dụng ngăn chia và bao bọc. Khi đó, tường không còn bị giới hạn bởi các yếu tố bề
dày, vật liệu, cách bố trí và các khoảng trông bị hạn chế như tường chịu lực. Nhiều
người gọi là khung- vách chịu lực và tường xây chèn. Cửa đi, cửa sổ và các khoảng
trống khác trên tường được mở rộng tối đa theo cả hai phương đứng và ngang. Mặt
bằng bố trí hoàn toàn tự do và không bị rang buộc bởi vật liệu. Tường bao che bằng
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
gạch dày, vật liệu hoàn thiện cho tường gạch có tính chống thấm nước, chịu được
tác động của nắng gió và độ co giãn cao để tránh rạn nứt.phía trong vách bố trí 3
thang bộ và 2 hệ thống thang máy đối xứng nhau.
6. Giải pháp kỹ thuật
Sử dụng các máy móc với công nghệ hiện đại như xe bơm bê tông, xe chuyên
chở bê tông.Thiết bị được thống kê qua bảng sau:
4.1. Lựa chọn thiết bị thi công:
- Thiết bị thi công phục vụ công trình được Công ty cổ phần Sông Đà 207 lựa chọn
những thiết bị cũng như giải pháp thi công tiên tiến nhằm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng và tiến độ thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Các thiết bị thi công đưa vào sử dụng tại công trình đều trong tình trạng hoạt động
tốt, một số thiết bị được đầu tư mua mới.
- Các đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị sử dụng như sau:
1. Máy xúc bánh xích dung tích gàu 1,2m3:
+ Nhãn hiệu: Komatsu PC250 - nhà sản xuất Komatsu - Nhật Bản
+ Sản xuất năm: 2010
+ Công suất: 180KW
+ Khả năng đào sâu: 7,3m
+ Tầm với: 10,9m
2. Máy xúc bánh xích dung tích gàu 0,8m3:
+ Nhãn hiệu: Komatsu PC200 - nhà sản xuất Komatsu - Nhật Bản
+ Sản xuất năm: 2010
+ Công suất: 107KW
+ Khả năng đào sâu: 6,6m
+ Tầm với: 9,8m
3. Máy xúc bánh xích dung tích gàu 0,15m3:
+ Nhãn hiệu: Komatsu PC50 - nhà sản xuất Komatsu - Nhật Bản
+ Sản xuất năm: 2008
+ Công suất: 29,4KW
+ Khả năng đào sâu: 4,4m
+ Tầm với: 5,1m
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
4. Máy nén khí lưu lượng 6,1m3/ phút:
+ Nhãn hiệu: Air man SMS 37S - nhà sản xuất Air man - Nhật Bản
+ Công suất: 37KW
+ Lưu lượng khí: 6,1m3/ phút (đủ cho 4 búa phá bê tông đường kính mũi phá 25mm
hoạt động).
5. Cần trục tháp POTAIN MC175:
+ Sản xuất năm 2007, nhà sản xuất POTAIN – Cộng hòa Pháp.
+ Tầm với của cẩu 60m.
+ Tải trọng lớn nhất 8 tấn, tải trọng đầu cần 1,4 tấn.
+ Chiều cao thân cẩu 210m.
+ Chiều cao cẩu làm việc: 197m ( Chiều cao của công trình 92m)
+ Tốc độ nâng lớn cẩu lớn nhất 70m/ phút.
6. Máy bơm bê tông PUTZMEISTER BSA 2110:
+ Sản xuất năm 2007, nhà sản xuất PUTZMEISTER – Công hòa liên bang Đức.
+ Công xuất bơm 102m3/ giờ, áp lực bơm lớn nhất 350bar.
+ Chiều cao bơm lớn nhất 240m.
7. Máy vận thăng lồng ALIMAK 450CN:
+ Sản xuất năm 2007, nhà sản xuất ALIMAK – Vương quốc Thụy Điển.
+ Tải trọng nâng 1 lồng 2 tấn.
+ Chiều cao vận thăng có thể nâng: 100m
+ Tốc độ nâng: 0.9m/ giây
4.2. Biện pháp đảm bảo:
-
Thường xuyên kiểm tra hàng ngày, hàng ca tình trạng kỹ thuật của thiết bị
thi công.
-
Chuẩn bị các thiết bị dự phòng khi thiết bị đang thi công bị hư hỏng, thời
gian khắc phục kéo dài.
-
Các thiết bị này khi được các cấp thẩm quyền cấp phép hoạt động chúng
tôi mới đưa vào sử dụng phục vụ thi công
-
Hệ thống chống sét cần trục tháp:
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
+ Đỉnh cẩu tháp có cao độ luôn luôn cao nhất trong mặt bằng công
trình trong quá trình thi công, vì vậy yếu tố chống sét cho cần trục tháp luôn
đóng vai chò quan trọng:
+ Với quy mô hiện trạng thực tế công trình này ta bố trí hệ thống chống
sét có kim thu trên đỉnh cần trục tháp
- Để phục vụ công tác thông tin liên lạc giữa mặt đất với cần trục tháp và vận
thăng sử dụng hệ thống máy bộ đàm nội bộ KENWOOD do Nhật Bản sản xuất.
7. Các biện pháp kỹ thuật thi công và tổ chức thi công
5.1. Công tác cốppha:
Công tác cốp pha là một trong những khâu quan trọng quyết định đến chất
lượng bê tông, hình dạng và kích thước của kết cấu. cốp pha sử dụng cho các công
tác ở phần thân là cốp pha thép tiêu chuẩn mẫu sẵn, cốp pha được phân loại và tập
kết riêng tại các bãi trên công trường. Trước khi đưa vào sử dụng cốp pha được vệ
sinh sạch sẽ và phủ lên một lớp chống dính (đối với coppha thép có lớp phim chống
dính)..
•
Công dụng của cốp-pha:
-
Cốp- pha là ván khuôn tạo hình kết cấu công trình, giữ cho vữa bê tông
không bị chảy ra và bảo vệ bêtông trong thời gian ngắn cho tới khi bêtông đủ
cường độ.
-
Để cho công trình bêtông cốt thép tồn tại lâu năm thì chúng ta phải tạo
dựng một công trình bằng vật liệu khác giống hết công trình cần xây dựng đó là
công trình cốp pha. Là tạm thời nhưng nó phải đảm bảo tính chắc chắn, ổn định để
chịu lực nhưng phải dể dàng tháo lắp đồng thời phải bền để sử dụng nhiều lần.
-
Cốp- pha gồm 2 phần chủ yếu:
+ Phần lát mặt và tạo hình kết cấu, thường được làm bằng gỗ ép.
+ Phần chống đỡ để bảo đảm vị trí độ ổn định vững chắc, thường là hệ thống
dàn sắt.
•
Lắp dựng cốp-pha:
- Thanh giằng:
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Là một thanh thép tròn dài, 2 đầu có ren để vặn bulong được lắp xuyên suốt
qua cấu kiện giúp coppha không bị phình ra tại con ốc được xiết từ bên ngoài để
coffa.
- Thanh chống:
Chủ yếu sử dụng các thanh chống bằng thép, chúng có cấu tạo như sau:
+ Gồm 2 đoạn ống thép luồn vào nhau co sút và thay đổi chiều cao. Dưới
chân có đế bảo vệ, trên đỉnh có mân đỡ
+Sau khi thanh chống tới gần độ cao yêu cầu thì phải chốt trên lỗ khoan
sàn trên thanh chống rồi từ đó vặn đoạn ốc ren còn lại để cố định thanh chống.
+Bản để dưới chân cột được liên kết với đất sàn bằng đinh hay vít.
+Nếu có tải trọng ngang thì dùng thanh chống xiên và các thanh giằng.
+Trước khi đặt thanh chống phải chọn vị trí chắc chắn ổn định.
- Giàn giáo:
- Cấu tạo từ những ống thép được hàn sẵn thành khung phẳng và khi sử dụng
chỉ cần liên kết 2 thanh giằng chéo là được một khung sắt chắc chắn.
- Nếu cần đựng hay để vật liệu ta đặt thêm một sàn công tác.
- Trước khi lắp đặt cũng cần lưu ý đến vị trí đặt và các chốt liên kết để đảm
bảo an toàn.
Chú ý: khi lắp giàn giáo ta phải để các lồi thông đủ rộng để công nhân có thể
đi lại tránh va chạm với các khung sắt.
5.2. Cốp pha dầm :
Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng như sau :
- Xác định tim dầm .
- Rải ván lót để đặt chân cột .
- Đặt cây chống chữ T , đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt
thêm một số cột dọc theo tim dầm .
- Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T , cố định 2 đầu bằng các giằng .
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, vít bulong liên kết với đáy dầm, cố định
mép trên bằng các gông , cây chống xiên.
- Kiểm tra tim dầm , chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế .
5.3. Cốppha sàn :
- Cốp pha sàn được lắp ghép từ những tấm Cốp pha thép tiêu chuẩn. Tại
những kích thước tấm Cốp pha không phù hợp thì phải dùng những coppha gỗ bù
hoặc chèn vào.
- Đỡ cốp pha sàn là hệ thống giàn giáo thông qua kích thước của hệ thống giàn
giáo này được thiết kế theo chuẩn và khoảng cách giữa các khung phụ thuộc vào bề
dày sàn và tải trọng động khi thi công hoặc do đi lại.
- Đặt giàn giáo không gian. Kiểm tra cao độ sàn bằng cách tăng hay giảm
thanh chữ U trên đầu các giàn giáo.
- Đặt ván khuôn sàn.
- Sau khi hoàn thành việc lắp ván khuôn , ta phải dùng các tấm vỏ mỏng xi măng
hoặc keo để bịt chặt chỗ mối nối giữa 2 tầm cốppa nếu kẽ hở rộng.
5.4. Côppa sàn cầu thang :
- Cũng tương tự như côppa sàn, côppa cầu thang cũng có 2 phần : hệ thống
chịu lực (dàn giáo) và ván khuôn định hình. Tuy nhiên, bản sàn cầu thang có độ
nghiêng nên yêu cầu quá trình lắp dựng ván khuôn cũng phức tạp hơn.
- Để tạo nên góc nghiêng, người ta phải dùng hệ thống dàn chống có ốc để
điều chỉnh cao độ của từng vị trí sao cho giống với thiết kế.
5.5. Nghiệm thu công tác cốp-pha:
Để đảm bảo chất lượng các cấu kiện được đúc bằng bê tông ta phải tiến hành
công tác nghiệm thu:
+ Độ chặt, kín giữa các mạch ghép phải kín.
+ Sự vững chắc của ván khuôn và giàn giáo.
+ Cột chống luôn thẳng đứng và phải thật chắc chắn.
+ Sai lệch về vị trí và kích thước ván khuôn,giàn giáo đã dựng xong không vượt
quá trị số cho phép.
+ Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng và vị trí
của ván khuôn nếu có biến dạng do dịch chuyển phải xử lý kịp thời.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
+ Để bịt kín vị trí tiếp giáp giữa cột và sàn ta phải dùng vữa trát xung quanh vị
trí tiếp giáp.
+ Không tháo dỡ coppha dầm và sàn quá sớm.
5.6. Công tác cốt thép :
Nắn cốt thép:
Trong thuận tiện cho việc vận chuyển, bảo quản cốt thép, các thanh thép có
thể bị cong vênh hay với những thép có đường kính nhỏ thường là cuộn tròn, vì vậy
chúng cần được nắn thẳng, kéo thẳng thước khi nắn uốn. Những thanh thép nhỏ có
thể dùng búa đập hay dùng vam kết hợp bàn nắn hoặc dùng máy để nắn thẳng thép.
a/ Nắn thép thủ công (bằng tay) :
Thường được dùng là các loại thiết bị tự chế hoặc mua sẵn ngoài tiệm thiết
bị xây dựng, gồm những loại sau:
+ Khu nắn thép 6 & 8 : làm bằng sắt 6 hoặc 8 dùng để nắn thép 6 & 8
+ Thước uốn ( hay còn gọi là càng cua): được mua ngoài tiệm vì khó chế tạo
hơn. Dụng cụ ngoài chức năng nắn thẳng thép đường kính lớn còn được dùng để
uốn thép.
+ Ngoài ra còn dùng búa đập để nắn thẳng
b/ Nắn thép bằng máy :
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại máy dùng để nắn thép. Thông dụng
nhất là máy nắn thép làm việc độc lập
Uốn cốt thép:
a/Uốn thép thủ công ( bằng tay):
Bàn uốn ( ngựa): trên đó có đóng 3 cọc: cọc tựa, cọc tâm, và cọc uốn. chú ý
rằng đường kính cọc luôn lớn hơn hoặc bằng đường kính thép uốn càng cua.
b/ Uốn thép bằng máy:
Máy này gồm một đĩa tròn quay được, trên đĩa có lỗ để tra cọc uốn, bên
ngoài có những cọc để cố định cốt thép. Máy uốn được 5 -10 thanh cốt thép mỗi
đợt.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Hình 3. Uốn cốt thép bằng máy.
Cắt thép theo kích thước và số lượng cho trước:
Cắt thép bằng sức người hay bằng máy, sức người có thể cắt được những
thanh cốt thép đường kính dưới 12mm (dùng kiềm động lực) hoặc dưới 20mm
(dùng búa và đục). máy có thể cắt được những thanh cốt thép đường kính đến
40mm. Lớn hơn nữa thì dùng hàn xì để cắt.
Khi cắt thép cần tính toán chiều dài, tính toán khi cắt thép do độ dãn dài của
thép khi uốn, cụ thể như sau:
+ Uốn cong < 90˚ : cốt thép dài thêm 0,5d
+ Uốn cong = 90˚ : cốt thép dài thêm 1d
+ Uốn cong > 90˚ : cốt thép dài thêm 1,5d
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Cắt thép bằng phương pháp thủ công có thể dùng kéo hoặc búa và đe, bằng
phương pháp cơ khí có thể chạy động cơ điện.
Hình 3. Cắt thép bằng máy.
Nắn, uốn, cắt thép đúng yêu cầu thiết kế,sau đó công nhân buộc thép đnắn
thành từng bó rồi dùng cẩu tháp đưa lên công trình
Nối cốt thép
a/ Nối buộc:
+ Nối buộc những thanh cốt thép trơn đặt ở vùng bêtông chịu kéo thì hai đầu
mối nối phải uốn cong thành móc và ghép chập vào nhau một đoạn 40d và dùng
dây kẽm quấn quanh chỗ nối.
+ Nối buộc những thanh cốt thép trong vùng chịu nén thì không phải uốn
móc nhưng phải buộc kẽm dẽo quanh chỗ nối. Đoạn ghép chập phải dài 20d-40d
b/ Nối hàn: Có các kiểu sau đây:
+ Nối đối đỉnh
+ Nối ghép chập
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
+ Nối ghép táp
+ Nối ghép máng
Hình 4. Gia công thép cột.
* Vận chuyển cốt thép phải thõa mãn các yêu cầu sau:
- Không làm hư hỏng và biến dạng cốt thép.
- Cốt thép buộc theo từng chủng loại để tránh nhầm lẫn.
- Phân chia thành bộ phận phù hợp với công tác vận chuyển và lắp dựng.
* Kiểm tra thép trước khi lắp dựng:
Bề mặt sạch, không dính bùn, không có vẩy sắt và các lớp gỉ, các thanh sắt bị
giảm tiết diện không được vượt quá 2% đường kính, nếu vượt quá thì phải sử dụng
với tiết diện thực tế hoặc loại.
* Công tác lắp dựng cần bảo đảm:
- Các bộ phận lắp trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
- Có biện pháp ổn định vi trí cốt thép để không bị biến dạng trong quá trình
thi công.
* Kiểm tra thép lắp dựng đã đúng chủng loại, đúng kích thước hay chưa. So sánh hiện
trạng và bản vẽ thiết kế.
* Kiểm tra chi tiết buộc, neo thép, khoảng cách thép đai. Kiểm tra chủng loại cối thép,
kiểm tra mối nối:
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Bề mặt nhẵn không cháy, không dứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có
bột.
-Bảo đảm chiều cao, chiều dài đường hàn theo đúng thiết kế.
-Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và uốn cong. Trong một mặt cắt tiết diện
không nối quá 50% diện tích thép chịu lực với thép có gờ và 25% với thép trơn.
Với thép sàn cần kiểm tra khoảng cách thép đan sàn, kiểm tra xem thép mũ có
bị đạp dẹp xuống không (rất thường gặp).
Với thép dầm cần kiểm tra loại thép, vị trí nối thép (trường hợp sai rất hay gặp là
thép chịu moment âm ở gối mà lại nối ngay gối, thép chịu moment dương ở nhịp
mà lại nối ngay nhịp), vị trí đặt thép trí đặt thép tăng cường (trường hợp sai thường
gặp là đặt quá sát với thép chủ hoặc đặt ngay giữa dầm).
* Kí biên bản nghiệm thu thép.
8. Gia công và lắp dựng cốt thép trên công trường:
Cốt thép được gia công, cắt uốn từ bên dưới theo thiết kế và được cẩu lắp lên vị
trí lắp dựng.
a. Lắp đặt cốt thép cột:
* Trình tự lắp đặt như sau:
- Dùng van uốn thép chờ cho đúng tim cột ( chiều cao thép chờ là 1000mm).
- Cốt thép dọc được cắt theo tính toán và được dựng lên cùng với cốt đai. Trước
tiên chúng được buộc với thép chờ dưới chân cột với khoảng cách đai vùng nối là
100mm.
- Luồn số đai cần thiết vào cột, lắp dựng giàn giáo để đứng buộc cốt đai.
- Buộc thép đai đã được gia công với khoảng cách theo thiết kế.
- Chú ý thả dọi ngầm để cốt thép dựng lên tương đối thẳng đứng để khi ghép
cốp pha được dễ dàng.
b. Lắp ghép cốt thép dầm:
- Sau khi lắp đặt xong cốp-pha ta tiến hành đặt cốt thép, ta dùng để đỡ những
dầm thép hở cao hơn so với cốp-pha sau đó mới hạ cốt thép xuống dầm.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Luồn cốt đai vào, sắp xếp cốt đai theo vị trí, sắp xếp cốt thép dọc, thép cấu tạo,
thanh tăng cường và tiến hành buộc dây thép để tạo thành mặt khung vững chắc.
- Chú ý khoảng cách giữa các cây thép để đảm bảo bê tông lọt được.
- Khoảng cách neo cốt thép dầm vào cột, tường phải đúng theo thiết kế.
c. Lắp đặt cốt thép sàn:
Đặt cốt thép dầm chính trước cốt thép dầm phụ sau và cốt thép sàn sau cùng.
Vị cốt thép luồn qua khung cốt thép dầm cho nên sau khi đã buộc xong cốt thép
dầm mới rải và buộc cốt thép sàn. Ở dây ta đặt cốt mũ chịu momen âm cho vùng
gần gối.
Lắp, buộc xong ta phải cố định thép sàn cách coppha 1 khoảng bằng miếng kê
đúng như yêu cầu thiết kế.kiểm tra thật kỹ các mối nối, múi buộc trước khi thực
hiện công tác đổ bê tông.
d. Lắp đặt cốt thép cầu thang:
- Sau khi tháo cốp-pha sàn,hoàn thành phần thô của sàn thì công tác xây dựng
cầu thang là vô cùng cần thiết.Việc đóng cốp-pha cầu thang gần tương tự như cốppha sàn nhưng phức tạp hơn, tiếp đó ta tiến hành đặt cốt thép.
- Luồn cốt đai vào, sắp xếp cốt đai theo vị trí, sắp xếp cốt thép dọc, thép cấu tạo,
thanh tăng cường và tiến hành buộc dây thép để tạo thành mặt khung vững chắc.
- Chú ý khoảng cách giữa các cây thép để đảm bảo bê tông lọt được. Đồng thời
cần đảm bảo khoảng cách giữa các cốt thép khi đặt cốt thép lên trên mặt nghiêng củ
cốp-pha cầu thang.
- Khoảng cách neo cốt thép sàn cầu thang vào cột, tường và vào dầm chính phải
đúng theo thiết kế.
- Ngay tại vị trí cầu thang tiếp với sàn , hay chiếu nghỉ thì thép được bố trí 2 lớp
trên và dưới , lớp trên là để chịu momen âm.
- Phía dưới chiếu nghỉ , cần phải có dầm chiếu nghỉ để làm nhiệm vụ truyền tải
lực từ cầu thang lên cột.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
9. Lớp bảo vệ
Để đảm bảo chiều dày quy định của lớp bê tông bảo vệ người ta đúc sẵn những
miếng kê bằng bê tông nhỏ có chiều dày bằng chiều dày của lớp bê tông bảo vệ.
Những miếng kê này nằm giữa cốt thép và bản coppha.
10. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG:
8.1. Những biện pháp chung :
8.1.1. Phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn lao động:
- Theo quy định của Công ty cổ phần Sông Đà 207 về công tác an toàn lao động
trên các công trường của toàn công ty.
8.1.2. Xây dựng nội qui và các quy định riêng của công trường:
- Thành lập bộ máy an toàn viên tại công trường.
- Nội qui được lập thành bảng riêng, chữ rõ ràng để tất cả mọi người có thể đọc
được.
- Do đặc điểm riêng CHT công trường sẽ xây dựng các quy định riêng mang tính
đặc thù của công trình.
- Tổ chức học an toàn lao động cho CBCNV hàng tuần.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho CBCNV.
8.2. Những biện pháp cụ thể:
8.2.1. Hệ thống dàn giáo che bụi và an toàn:
* Cấu tạo:
- Sử dụng hệ thống thép ống D42 và hệ thép hình để tạo thành hệ thống che
bụi và an toàn cho công trình.
- Xung quanh nhà mặt ngoài của hệ thống khung này được lắp đặt hệ thống
lưới chắn bụi có màu xanh.
* Tác dụng:
- Đảm bảo an toàn trong quá trình tháo dỡ ván khuôn, che chắn để vật tư
không bị rơi xuống dưới.
- Che bụi tại các khu vực thi công và đảm bảo bê tông trong thi công bê
tông cột và sàn không bị rơi xuống bên dưới.
- Dự kiến hệ thống tấm che bao quanh công trình sẽ được lắp đặt khi kết
thúc thi công sàn tầng 4.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Che chắn bụi từ khu vực thi công bay ra các khu vực dân cư xung quanh,
đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh trong lao động
8.2. 2. Lưới chắn vật rơi xung quanh nhà:
* Cấu tạo:
- Được gia công bằng thép ống đường kính D42mm, kích thước 1,7mx5,0m.
Bề mặt lưới chắn vật rơi sử dụng lưới B40 kết hợp lưới che bụi.
- Lưới được liên kết vào sàn bê tông và sử dụng hệ cáp D8 treo vào sàntầng4.
* Tác dụng:
- Ngăn vật rơi từ trên cao không rơi xuống khu vực đang thi công tại tầng trệt
( các bãi gia công và tập kết vật liệu)
* Lắp đặt:
- Các tấm lưới chắn vật rơi được lắp đặt tại sàn tầng 3.
- Hệ thống được neo bằng cáp vào sàn tầng 4.
- Sử dụng cẩu tháp để lắp đặt các tấm lưới.
8.2.3. Lưới chắn vật rơi và an toàn tại các khu vực thi công:
* Cấu tạo:
- Do tại những khu vực có kích thước hình học và yêu cầu sử dụng khác
nhau cho nên sẽ sử dung những hệ thống lưới khác nhau.
- Cấu tạo cơ bản bằng lưới B40, lưới che bụi hoặc bằng lưới dù 1cmx1cm.
* Tác dụng:
- Ngăn vật rơi từ trên cao xuống khu vực thi công.
- Cứu hộ nếu sảy ra mất an toàn trong khi thi công.
* Những khu vực được lắp đặt:
- Khu vực có nhiều người đi lại như các tuyến vận chuyển chính, khu vực hố
thang máy, lỗ chờ rộng, các khu vực thi công đặc thù…
- Các khu vực lắp đặt được thiết kế phù hợp, cụ thể:
+ Khu vực 2 vận thăng: Lưới B40 kết hợp lưới che bụi.
+ Khu vực nhà làm việc và đường đi lại: Lưới B40 kết hợp lưới
che bụi.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
+ Khu vực hố thang máy: 5 tầng nhà lắp đặt 1 sàn với điều kiện
được che kín bằng ván khuôn. Tại vị trí tháo ván khuôn được căng 1 lưới chắn vật
rơi bằng lưới dù 5cmx5cm.
+ Tại các lỗ mở có kích thước lớn được lắp đặt lan can và lưới
chắn vật rơi bằng lưới dù.
8.2.4. Sàn công tác:
- Do đặc thù từng công tác các hệ thống sàn công tác phục vụ thi công sẽ
được lắp đặt riêng với chiều cao và bề rộng phù hợp.
- Đối với thi công cột sàn công tác sử dụng dàn giáo Minh Khai , chiều cao
cột 3,3m sử dụng 2 tầng giáo có chiều cao mỗi tầng 1,5. Mặt sàn công tác sử dụng
sàn thép có bề rộng 45cm. Mỗi cột sử dụng 2 hệ sàn 2 bên cột phục vụ cho thi công
ván khuôn và bê tông.
- Đối với thi công vách bằng biện pháp truyền thống: Sàn công tác được lắp
đặt cả bên trong và bên ngoài vách, mặt sàn sử dụng 2 tấm sàn bề rộng mỗi tấm
45cm.
- Đối với công tác thi công dầm sàn: Lắp đặt hệ thống lan can xung quanh
công trình tạo ra 1 hệ sàn công tác có bề rộng 1,2m theo chu vi nhà giúp cho việc
thi công dầm sàn và thi công các công tác khác được thuận lợi.
- Khu vực hố thang máy bố trí 5 tầng nhà có một sàn công tác để vật liệu
không rơi từ trên xuống phía dưới.
8.2. 5. Lan can an toàn:
- Tại những vị trí nguy hiểm sẽ được lắp đặt lan can an toàn lắp. Lan can
an toàn được gia công bằng thép ống đường kính 42mm.
- Lan can an toàn cho khu vực cửa hố thang máy: Tại các cửa thang máy tại
tất cả các tầng nhà đều được lắp lan can an toàn. Lan can sử dụng thép ống đường
kính 42mm.
- Lan can an toàn và cửa tại khu vực vận thăng: Khu vực vận thăng được
lắp đặt lan can an toàn và cửa để khi vận thăng không dừng tại khu vực tầng đó cửa
sẽ được đóng lại. Lan can và cửa được chế tạo đồng bộ phù hợp với khu vực lắp
đặt.
- Lan can an toàn tại khu vực lỗ mở lớn: Sử dụng thép ống đường kính
42m để gia công tác lan can an toàn tại các khu vực này, chiều cao của lan can
không thấp hơn 1m.
8.2. 6. Cầu thang thoát hiểm:
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Công nhân khi thi công kết cấu đã được vận thăng vận chuyển đến khu vực
thi công. Tuy nhiên còn các công tác phải thực hiện ở các tầng bên dưới việc cung
cấp vận thăng khó khăn khi chưa có cầu thang bộ và đảm bảo điều kiện thoát hiểm
khi gặp sự cố.
8.2. 7. Công tác huấn luyện đào tạo:
- Làm các bảng chỉ dẫn đường đi lại, khu vực nguy hiểm… trên công truờng.
- CBCNV được hướng dẫn an toàn lao động hàng tuần.
- Tổ chức kiểm tra thực tế và các bài thi trắc nghiệm để đánh giá khả năng tiếp
cận về công tác an toàn và nhận thức của CBCNV.
8.2.8. Công tác an toàn điện:
- Hệ thống điện phục vụ thi công được treo trên cao.
- Các điểm đấu nối ra thiết bị sử dụng đều phải sử dụng ổ cắm công nghiệp.
- Các tủ điện đều được nối tiếp địa và trang bị áp-tô-mat chống giật.
- Có chỉ dẫn và hướng dẫn an toàn điện tại các khu vực thi công.
8.2.9. An toàn khi thi công trên cao:
- Công nhân phải đeo dây an toàn khi thi công trên cao.
- Cán bộ kỹ thuật và an toàn viên phải hường xuyên kiểm tra và nhắc nhở đối
với những CBCNV không thực hiện tốt công tác an toàn khi làm việc trên cao.
- Lắp đặt các lưới chắn vật rơi tại những khu vực có công nhân thi công.
- Hệ thống dàn giáo, sàn công tác phải được kiểm tra trước khi làm việc.
- Lắp đặt hệ thống cầu thang tạm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phục vụ đi lại và thi
công.
- Lắp đặt các biển cảnh báo khu vực đang có thi công trên cao và nguy hiểm ở
dưới.
- Sử dụng băng an toàn để cảnh báo các khu vực nguy hiểm.
- Hệ thống điện chiếu sáng phải đảm bảo đủ ánh sáng khi có công nhân làm
việc trên cao.
- Thu hồi các vật tư không còn sử dụng trên các sàn để không bị rơi xuống dưới.
8.3. Tổ chức y tế công trường:
- Tổ chức lắp đặt tủ thuốc cá nhân tại công trường.
- Cán bộ an toàn được đào tạo về sơ cấp cứu.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Lập danh sách và số điện thoại của các cơ sở y tế gần khu vực công trường.
- Tổ chức tập huấn và thực hành về sơ cấp cứu trên công trường cho CBCNV.
8.4. Biện pháp phòng chống cháy nổ:
- Trong công tác thi công kết cấu nguồn gây cháy nổ là; nhiên liệu phục vụ các
thiết bị thi công, hệ thống điện, các máy hàn ô xy – ga.
- Phương án phòng chống cháy nổ như sau:
* Thành lập mạng lưới phòng cháy – chữa cháy là CBCNV trên công trường.
* Trang bị đầy đủ các dụng cụ cho công tác phòng chống cháy nổ tại công
trường như: bình bọt, thang tre, câu liêm, thùng cát, chăn len…
* Trang bị bình bình bọt đặt tại các vị trí cầu thang lên xuống hoặc cửa vận
thăng cứ 2 tầng nhà một vị trí.
* Tổ chức tập huấn cho CBCNV về PCCC.
* Tổ chức diễn tập thực tế.
- Xây dựng hệ thống Tiêu lệnh chữa cháy và các khẩu hiệu nhắc nhở công tác an
toàn PCCC.
- Các thiết bị có yêu cầu đặc biệt về phòng chống cháy nổ phải được đăng ký và
đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
8.5. Biện pháp bảo vệ môi trường:
8.5.1. Các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường :
- Trong quá trình thi công:
+ Tại khu vực thi cụng.
+ Trên đường vận chuyển đổ thải.
- Vật liệu trong quỏ trỡnh thi cụng:
+ Cỏc vật liệu phế thải khụng sử dụng.
+ Vật liệu bị gió mưa và các tác nhân khác làm khuếch tán ra môi trường
- Nước thải trong quá trỡnh sản xuất và sinh hoạt:
+ Nước sau khi rửa xe.
+ Nước mưa.
+ Nước thải phục vụ khu văn phũng.
- Cỏc thiết bị thi cụng gõy ồn.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KĨ THUẬT